Chuyển đổi đô thị dựa trên giá trị sông rạch: hướng tiếp cận quy hoạch thực thi tích hợp và xây dựng hạ tầng xanh
Quy hoạch tích hợp và triển khai theo hướng phối hợp đa ngành có vai trò quan
trọng đối với quá trình Quản lý phát triển đô thị bền vững. Bài viết này tập trung vào
nhận định một số yếu tố về thực trạng công tác cải tạo chỉnh trang đô thị và phân tích
một trường hợp điển hình về quy hoạch chi tiết và triển khai dự án Công viên Văn hóa
Gò vấp. Từ hướng tiếp cận thực tiễn, kết hợp những xu hướng quy hoạch phát triển đô
thị hiện nay, bài viết đề xuất mô hình Quy hoạch hạ tầng xanh (Green Blue
Infrastructure) và những khuyến nghị áp dụng những công cụ hỗ trợ tổ chức thực hiện
quy hoạch. Để nâng cao tính khả thi cho dự án cải tạo đô thị, khung MOTA
(Motivation – Ability), Phương pháp tiếp cận “động lực – năng lực”, được áp dụng
giúp xác định các động lực và nguồn lực thực thi, khi thất bại thị trường (Market
Malfunction) được khắc phục thông qua cơ chế tài chính hợp lý và xác định yếu tố cải
thiện động lực tham gia của các đối tác (Stakeholders).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi đô thị dựa trên giá trị sông rạch: hướng tiếp cận quy hoạch thực thi tích hợp và xây dựng hạ tầng xanh
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 CHUYỂN ĐỔI ĐÔ THỊ DỰA TRÊN GIÁ TRỊ SÔNG RẠCH: HƯỚNG TIẾP CẬN QUY HOẠCH THỰC THI TÍCH HỢP VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG XANH TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kiến trúc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh; PGS. TS. Nguyễn Hồng Quân - Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Nước và Biến đổi khí hậu, Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐH Quốc gia TPHCM; TS. KTS. Phan Nhựt Duy - Khoa Quy hoạch, trường Đại học Kiến trúc TP.HCM. Tóm tắt Quy hoạch tích hợp và triển khai theo hướng phối hợp đa ngành có vai trò quan trọng đối với quá trình Quản lý phát triển đô thị bền vững. Bài viết này tập trung vào nhận định một số yếu tố về thực trạng công tác cải tạo chỉnh trang đô thị và phân tích một trường hợp điển hình về quy hoạch chi tiết và triển khai dự án Công viên Văn hóa Gò vấp. Từ hướng tiếp cận thực tiễn, kết hợp những xu hướng quy hoạch phát triển đô thị hiện nay, bài viết đề xuất mô hình Quy hoạch hạ tầng xanh (Green Blue Infrastructure) và những khuyến nghị áp dụng những công cụ hỗ trợ tổ chức thực hiện quy hoạch. Để nâng cao tính khả thi cho dự án cải tạo đô thị, khung MOTA (Motivation – Ability), Phương pháp tiếp cận “động lực – năng lực”, được áp dụng giúp xác định các động lực và nguồn lực thực thi, khi thất bại thị trường (Market Malfunction) được khắc phục thông qua cơ chế tài chính hợp lý và xác định yếu tố cải thiện động lực tham gia của các đối tác (Stakeholders). __________________________________________________________ 28 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 1. Đặt vấn đề Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), một đô thị cực lớn có vị trí gần biển, nằm trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, có quá trình phát triển gắn liền với yếu tố sông ngòi – kênh rạch. Đường thủy đã từng là giao thông tiếp cận chính trong quá trình lịch sử phát triển của thành phố. Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển kinh tế (là đô thị đóng vai trò là đô thị trung tâm của vùng), và đóng góp hơn 20% GDP của quốc gia, quá trình đô thị hóa đã diễn ra quá nhanh, nhất là tại các quận mới phát triển. Trên thực tế, hầu hết các dự án phát triển các khu đô thị mới đều dựa trên hệ thống kỹ thuật hạ tầng “cứng” (bê-tông hóa). Quá trình này có thể đã giải quyết một số lợi ích trước mắt như chống sạt lở và ngăn triều cường cho một khu vực cục bộ, nhưng lại gây những ảnh hưởng dài hạn và đáng kể đến sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trong đó có yếu tố nước, một yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của đô thị. Chính cách tiếp cận vấn đề chưa phù hợp, liên quan đến công tác lập và quản lý quy hoạch, đã dẫn đến sự chủ quan trong việc định hướng phát triển đô thị trên các vùng đất rủi ro dễ bị tổn thương bởi các tác động từ môi trường tự nhiên trong đó có ngập lụt (Duy, 2017b). Bằng chứng là thực trạng ngập của Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra ngày càng nghiêm trọng với tác động ngày càng lớn đến sự phát triển bền vững của đô thị và môi trường sống của người dân (số điểm ngập đã tăng từ 680 trong 7 năm 2003 – 2009 (Phi, 2013) lên 1250 trong 7 năm tiếp theo 2010 – 2016 (nguồn tổng hợp từ SCFC, 2010 - 2016). Do đó, Thành phố cần có hướng tiếp cận phù hơn hơn cho các giải pháp quy hoạch và đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị góp phần tăng cường khả năng thích ứng của đô thị trước các tác động của môi trường ngày càng biến động khó lường. Hướng đến hạ tầng thông minh hơn Đối những những thách thức về ngập lụt và môi trường hiện nay và hướng đến những mục tiêu thiên niên kỷ của UN Habitat, tầm nhìn của TP.HCM hướng đến một đô thị có hạ tầng thông minh, chức năng không gian mở và cây xanh đóng vai trò điều hòa nước và cải thiện môi trường và chất lượng sống đô thị. Tầm nhìn này cần được bám sát thông qua một khung phát triển, điều này không có nghĩa là các quy định và sự kiểm soát mang tính tập trung mà là một công cụ để dự đoán nhu cầu, điều phối nỗ lực và tìm ra con đường để đạt được mục tiêu mà mọi người đều có thể làm theo. Quy hoạch hệ thống không gian mở đa chức năng cần gắn với khái niệm Hạ tầng Xanh và được quản lý tích hợp, gắn với tầm nhìn và khung phát triển để dự báo đúng như cầu và điều phối nguồn lực hợp lý. Thành phố cần có các cách tiếp cận vấn đề mang tính đa chiều thông qua quá trình điều chỉnh quy hoạch đô thị, ứng dụng các giải pháp đồng bộ, liên ngành, hướng đến một hạ tầng đa chức năng, gắn kết các không gian mở, nông nghiệp đô thị, mảng xanh và mặt nước của đô thị, nhằm nâng cao khả năng thích ứng, phục hồi nhanh (tạm dịch từ “resilience”) sau các biến cố ngập có thể xảy ra trong tương lai, gia tăng giá trị sinh thái, sức khỏe cộng đồng, đồng thời tạo các hiệu quả tích cực về xã hội và môi trường đô thị. Thực tiễn triển khai dự án đô thị Thực tiễn cải tạo đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những bất cập như thiếu cơ chế chính sách phù hợp nhằm triển khai thực hiện quy hoạch cùng những giải pháp tổ chức thực thi hiệu quả, phát huy các dạng nguồn lực và các năng lực tổ chức thực hiện trong xã hội; cơ chế kiểm soát đầu cơ đất chưa theo kịp thị trường, thiếu những giải pháp đồng bộ và phù hợp, vẫn còn khe hở trong cơ chế chính sách quy định về quản lý đất đai, quy hoạch vv trước nhu cầu nhà ở tăng nhanh và áp lực của quá trình đô thị hóa; còn thực trạng doanh nghiệp lợi dụng phát triển các dự án nhỏ lẻ, manh mún, đầu cơ đất đai. Từ mục tiêu và những tồn tại, bất cập trong thực tiễn như đã nêu, phần tiếp theo của bài viết trình bày những lý luận về hạ tầng xanh, tính mềm dẻo và phục hồi nhanh cùng mô hình triển khai thực hiện được đề xuất cho Thành phố Hồ Chí Minh. 29 Quy hoạch và phát tr ... c nhau. Kết quả NGUYÊN NHÂN (Trigger) NHẬN THỨC (Perception) ĐỘNG LỰC (Motivation) NĂNG LỰC (Ability) HÀNH VI (Action) 35 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 Khung MOTA được sử dụng để đánh giá kết quả tiềm năng của một kế hoạch theo ba bước sau: (1) Đánh giá các thành phần con nhận thức, động lực và khả năng đáp ứng với một kích hoạt nhất định; (2) Đánh giá MOTA và lập bản đồ MOTA dựa trên phân tích động cơ và khả năng; và (3) Phân tích tương quan giữa nhận thức- động cơ và khả năng nhận thức. Thông tin về Nhận thức, Động lực và Khả năng của các bên liên quan được sử dụng làm đầu vào cho việc đánh giá có thể đạt được thông qua khảo sát xã hội (ví dụ như bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu, họp nhóm tập trung). Thông tin này sau đó được bình thường hoá thành điểm MOTA. Điểm MOTA có thể được hình dung dưới dạng bản đồ MOTA, mô tả hướng của các kết quả tiềm năng động lực và khả năng giữa các bên, minh hoạ tính khả thi của việc thực hiện. Do có sự khác nhau lớn về động cơ và khả năng giữa các bên, nên điểm MOTA của họ có thể khác nhau rất nhiều, nhưng điểm tổng hợp của hành động tập thể thể hiện tính khả thi của hành động này và có thể được thể hiện thành 8 nhóm. Hướng ngang thể hiện động lực và chiều dọc là khả năng. Ở phía bên phải của hướng ngang (động lực) là những người ủng hộ / người theo và một bên trái là người phản đối. Những người có động lực và khả năng trên 50% là lãnh đạo (nhóm hỗ trợ nhất). Từ kết quả của bản đồ MOTA, theo trục ngang “đông lực”, chúng ta sẽ thấy được sự ủng hộ hoặc không ủng hộ giữa các nhóm từ đó có cách giải quyết hợp lý, xây dựng sự đồng thuận trước khi triển khai dự án. Bên cạnh đó, khi quan sát về năng lực của các nhóm, theo trục đứng “khả năng”, chúng ta có thể xác định các năng lực hạn chế và tập trung giải quyết. Kết quả cuối cùng từng công cụ MOTA mang lại sẽ giúp xây dựng được lộ trình triển khai các giải pháp, kế hoạch. Hình 9: Sơ đồ minh họa cho mô hình MOTA 36 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 b. Các bước áp dụng khung MOTA cho dự án Công viên Gò Vấp (hoặc các dự án khác) • Xác định các vấn đề chính cần giải quyết • Xây dựng các phương án cần lựa chọn để giải quyết vấn đề • Xác dịnh bên có liên quan chính trong việc xây dựng và triển khai dự án (cơ quan quản lý, nhà đầu tư, doanh nghiệp, các nhóm bị ảnh hưởng, tác động của dự án) • Xây dựng bộ bảng hỏi để điều tra • Tổ chức điều tra, phỏng vấn các bên có liên quan • Xử lý số liệu, vẽ biểu đồ MOTA • Xác định sự đồng thuận và khả năng xây dựng, triển khai dự án của các bên có liên quan từ kế quả phân tích MOTA • Xây dựng kế hoạch về việc nâng cao sự đồng thuận, nâng cao năng lực cho các bên có liên quan • Đề xuất lộ trình thực hiện, triển khai dự án trên cơ sở các nguồn lực và năng lực triển khai 3.2.2 Quản lý thực hiện dự án và mô hình tham dự Qua một số phân tích và đề xuất đã nêu ở phần trên, các giải pháp quy hoạch và thiết kế nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng xanh trong đô thị chỉ khả thi để có thể áp dụng thực tế nếu các bên có liên quan cùng phối hợp theo một cơ chế họp tác theo hướng các bên cùng có lợi (nhà đầu tư, đơn vị quản lý của nhà nước, và cộng đồng). Tìm kiếm lợi ích chung nhất của tất cả các bên cùng tham gia làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp là điều quan trọng mà nhóm tác giả muốn nhấn mạnh. Hợp tác công tư với sự ủng hộ của cộng đồng là hướng đi hợp lý, nhưng cần cụ thể hóa bằng những mục tiêu cụ thể. Lấy ví dụ, giải pháp đề xuất duy trì hoặc mở rộng diện tích mặt nước như đã nêu ở trường hợp nghiên cứu trên có thể đáp ứng và đem lại một số lợi ích cho các bên như sau: • Tăng cường khả năng trữ và giữa nước góp phần giảm cao độ mực nước mặt cho khu vực và toàn đô thị (liên quan đến chức năng quản lý của chính quyền địa phương); • Nâng cao giá trị khai thác về mặt cảnh quan và công năng sử dụng, góp phần và giá trị kinh doanh (giá bán) và góp phần tăng uy tín cho nhà đầu tư; • Tạo môi trường kết nối cho các cộng đồng dân cư trong khu vực thông quan các hoạt động vui chơi, giải trí, dưới nhiều hình thức (chẳng hạn bơi thuyền, nuôi trồng thủy sản như là thú vui giải trí), gắn với một số chức năng giải trí, du lịch cộng đồng, du lịch trang trại vv Tuy nhiên, những lợi ích trên cần được “lượng hóa” và minh bạch trong cơ chế quản lý và điều tiết lợi ích khi triển khai để thuyết phục các bên cùng tham gia (VD: tổng diện tích mặt nước - khối tích trữ nước của công viên góp phần trữ thế nào so với nhu cầu của toàn đô thị, và giá trị bất động sản được nâng cao bao nhiêu; mỗi hộ gia đình có thể được chia sẻ tỷ lệ diện tích bao nhiêu so với diện tích bất động sản mà họ sở hữu). Thực tế cho thấy, vai trò tổ chức thực hiện dự án cải tạo chỉnh trang đô thị là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo quá trình thực thi và hiệu quả. Một số vấn đề cần quan tâm bao gồm: • Trước hết, việc tổ chức phân giao, chỉ đạo quyết liệt đối với việc xây dựng hạ tầng xanh đa chức năng cho thành phố, có vai trò quyết định, đảm bảo kết nối, phối hợp giữa các Sở Ban Ngành trong một dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đa mục tiêu. Điều này thể hiện tính kiên định bám sát khung phát triển của thành phố như đã đề cập bên trên về việc đổi mới phương pháp quy hoạch và quản lý đô thị. • Đối với dự án hạ tầng xanh đô thị, khâu quy hoạch cần lưu tâm khả năng và giải pháp xã hội hóa, trong đó, việc các định ranh dự án để ưu tiên quỹ đất và chỉ tiêu quy hoạch là hết sức quan trọng để dự án có sức hút đầu tư. Song song, cần xác định ranh dự án theo mục tiêu tích hợp, không theo mục tiêu thuần túy là xây dựng công viên như thông lệ vẫn làm, dễ dẫn đến bế tắc, triển khai chậm do thiếu vốn đầu tư công hoặc không khả thi do khó mời gọi đầu tư, xã hội hóa. • Đồng thời, việc xác định các chỉ tiêu cho dự án và qui trình đấu thầu thực hiện dự án cần được hiểu và thực hiện đúng ngay từ đầu, tránh những sai sót về kỹ thuật hoặc pháp lý dẫn đến chậm hoặc khó triển khai dự án. • Bên cạnh đó, việc thành lập một tổ chức phát triển đô thị với cơ chế hoạt động có hiệu quả là một bước làm thực sự cần thiết, nhằm triển khai một cách làm mới trong tổ chức thực hiện quy hoạch. Trên thế giới, có nhiều mô hình hợp tác công tư trong cấu trúc của Ban quản lý dự án đã thực hiện thành công các khu vực phát trển đô thị lớn cho thấy sự phối hợp khéo léo giữa nguồn lực và vai trò trong ban hành và điều phối chính sách của nhà nước và khối tư nhân với tính năng 37 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 động, khả năng ra quyết định nhanh chóng, kịp thời điểm và những kỹ năng quản lý phát triển dự án. Các dự án hạ tầng xanh đô thị cần được triển khai có chiến lược, lộ trình và gắn với khung phát triển của toàn thành phố. Như vậy, nguồn lực thực hiện sẽ đa dạng hơn và kết quả hình thành từng bước theo lộ trình khung phát triển, tạo sự gắn kết và mang tính hệ thống của hạ tầng không gian cây xanh gắn với mặt nước và những cảnh quan có sức tái tạo (productive landscape). 4. Kết luận Phương pháp quy hoạch và giải pháp triển khai quy hoạch hệ thống không gian mở - kết hợp giữa mảng xanh và mặt nước của thành phố cần có đổi mới, đồng bộ và cải tiến để đảm bảo tính khả thi khi áp dụng vào việc triển khai các dự án đô thị nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả, góp phần giải quyết những bài toán chiến lược về phát triển bền vững cho thành phố. Giải pháp hạ tầng xanh có thể được nghiên cứu ứng dụng từng bước, nhằm xây dựng một hệ thống hạ tầng đa chức năng, làm nền tảng cho các giải pháp cân bằng mực nước góp phần giảm thiểu rủi ro về ngập lụt, tác động của biến đổi khí hậu và thảm họa môi trường. Việc triển khai các giải pháp hạ tầng xanh cần từng bước lồng ghép vào các dự án quy hoạch, nâng cấp đô thị theo các quy mô khác nhau, thông qua một khung thực hiện (“IMPLIMENTATION FRAMEWORK”) được đánh giá một cách tổng hợp, với sự tham gia của các bên có liên quan, căn cứ vào các nguồn lực tài chính, các ràng buộc về mặt thể chế, chính sách, và lộ trình thực thi phù hợp. Công tác quy hoạch đô thị cần tiếp cận những phương pháp mới và vận dụng phù hợp vào thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình lập đồ án quy hoạch cần song song nghiên cứu các cơ chế tạo nguồn lực cho quá trình thực thi quy hoạch. Song song với đổi mới phương pháp lập quy hoạch, Thành phố cần kiến thiết bộ máy tổ chức triển khai các dự án đô thị phù hợp với định hướng đổi mới trong cách lập và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhằm đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên. Các cơ quan quản lý cần kịp thời, linh động, chủ động trong việc huy động nguồn lực, điều phối kết hợp các nguồn lực khác nhau như sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng và các bên liên quan, nhằm đảm bảo dự án được triển khai một cách khoa học và hiệu quả nhất. Tài liệu tham khảo 1.Nguyễn Trọng Hòa et al., Thực trạng quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, Tạp chí Kiến trúc, 8/2012. 2.Huỳnh Thế Du et al., Nghiên cứu Nguôn lực phục vụ điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố, DPA, 2018. 3.Pablo at el., Quy hoạch đô thị cho Lãnh đạo Thành phố, UN Habitat, 2014. 4.Phạm Hùng Cường. 2019. “ĐÔ THỊ - NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH TRONG MỐI LIÊN KẾT KHÔNG GIAN KINH TẾ VÀ KHÔNG GIAN SINH THÁI”. Trang tin Trường Đại học Xây dựng. 5.Balica S. F., Wright N. G. and Van deu Meulen F. (2012). A flood vulnerability index for coastal cities and its use in assessing climate change impacts. Nat Hazards (2012) 64, pp. 73–105, DOI 10.1007/s11069- 012-0234-1 6.Berkes F. (2007). Understanding Uncertainty and Reducing Vulnerability: Lessons from Resilience Thinking. Natural Hazards 41 (2): pp. 283–295. DOI 10.1007/s11069-006-9036-7 7.Desouza K. C. and Flanery T. H (2013). Designing, Planning, and Managing Resilient Cities: A Conceptual Framework. Cities, vol. 35, pp. 89-99. DOI 10.1016/j.cities.2013.06.003 8.Duy P. N., Chapman L., Tight M., Thuong L. V., and Linh P. N. (2017a). Increasing Vulnerability to Floods in New Development Areas: Evidence from Ho Chi Minh City. International Journal of Climate Change Strategies and Management, Vol. 10 (1), pp.197-212. Emerald. DOI: 10.1108/IJCCSM-12- 2016-0169 9.Duy P. N., Chapman L., Tight M., Thuong L. V., and Linh P. N. (2017b). Urban Resilience to Floods in Coastal Cities: Challenges and Opportunities for Ho Chi Minh City and other Emerging Cities in Southeast Asia. Journal of Urban Planning and Development, Vol. 44 (01), ASCE. DOI: 10.1061/%28ASCE%29UP.1943-5444.0000419 10.Duy P. N., Chapman L., Tight M. (2019). Resilient Transport System to Reduce Urban Vulnerability to Floods: A Case Study of Ho Chi Minh City, Vietnam. Travel Behavior and Society, Vol 15 (2019), pp. 28 – 43. Elsevier. DOI: 10.1016/j.tbs.2018.11.001 11.Holling C. S. (1973). Resilience and Stability of Ecological Systems. Annual review of Ecology and Systematic, vol. 4, pp. 1-23. DOI 10.1146/annurev.es.04.110173.000245 12.Holling, C. S. (1996). Engineering Resilience versus Ecological Resilience, in Schulze P. C (pp. 31- 38 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 43, ed). Engineering within ecological constraints. National Academy Press, Washington D.C., USA. 13.Liao K. H (2012). A Theory on Urban Resilience to Floods-A Basis for Alternative Planning Practices. Ecology and Society 17(4): 48. The Resilience Alliance, DOI 10.5751/ES-05231-170448 14.Turner B. L., Kasperson R. E., Matson P. A, McCarthy J. J. , Corell R. W., Christensen L., Eckley N., Kasperson J. X., Luers A., Martello M. L., Colin Polsky C., Pulsipher A., and Schiller A. (2003). A Framework for Vulnerability Analysis in Sustainability Science. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, Vol. 100 (14), pp. 8074-8079 [Peer Reviewed Journal]. DOI: 10.1073/pnas.1231335100 15.Zevenbergen C., Veerbeek W., Gersonius B., and VanHerk S. (2008). Challenges in UMF - Travelling Across Spatial and Temporal Scales. Flood Risk Management 1 (2008), pp. 81–88, DOI:10.1111/j.1753-318X.2008.00010.x 16.Hong Quan Nguyen, Mohanasundar Radhakrishnan, Thi Kim Ngan Bui, Huu Loc Ho, Long Phi Ho, Viet Thanh Tong, Luu Trung Phung Huynh, Duc Dung Tran, Nguyen Xuan Quang Chau, Thi Thu Trang Ngo, Assela Pathirana, 2019. Evaluation of retrofitting responses on urban flood in Ho Chi Minh City using Motivation and Ability (MOTA) framework. Sustainable cities and Society, 47:101465 DOI: 10.1016/j.scs.2019.101465 17.Ho, L. P., L. M. Hermans, W. J. A. M. Douven, G. E. Van Halsema, and M. F. Khan. 2015. “A Framework to Assess Plan Implementation Maturity with an Application to Flood Management in Vietnam.” Water International 40: 984–1003. doi:10.1080/02508060.2015.1101528. 18.Website:https://aasarchitecture.com/2014/06/six- winners-rebuild-design-competition.html/ https://www.offshootsinc.com/green-infrastructure/ https://nhipcaudautu.vn/doanh-nghiep/ha-tang-xanh- xu-huong-phat-trien-tat-yeu-cua-nhung-khu-do-thi- lon-3289857/ trong-moi-lien-ket-khong-gian-kinh-te-va-khong- gian-sinh-thai.htm https://www.cuocthianh.com https://bds.tinnhanhchungkhoan.vn/bat-dong-san/ha- tang-xanh-huong-di-thich-hop-voi-tphcm- 195230.html 39
File đính kèm:
- chuyen_doi_do_thi_dua_tren_gia_tri_song_rach_huong_tiep_can.pdf