Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng

Vô tuyến nhận thức (Cognitive Radio) được đề xuất bởi Joseph Mitola, là một giải pháp hiệu quả, nhằm giải quyết vấn đề khan hiếm phổ tần trong các mạng truyền thông vô tuyến [1].

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 1

Trang 1

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 2

Trang 2

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 3

Trang 3

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 4

Trang 4

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 5

Trang 5

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 6

Trang 6

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 7

Trang 7

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 8

Trang 8

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 9

Trang 9

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang Danh Thịnh 10/01/2024 3020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng

Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 75 - 
Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng 
mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất 
hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng 
Performance Enhancement of Underlay Cognitive Radio Networks with 
Relay Selection Methods under Presence of Eavesdropper and Hardware 
Impairments 
Phạm Thị Đan Ngọc, Trần Trung Duy, Võ Nguyễn Quốc Bảo, Hồ Văn Khƣơng 
Abstract: In this paper, we study physical-layer 
security issue of secondary networks in cognitive 
radio (CR). In the considered system model, a 
secondary source communicates with a secondary 
destination with assistance of multiple secondary 
relays in presence of multiple secondary 
eavesdroppers. The secondary users operate on an 
underlay mode, where they must adjust their transmit 
power to satisfy interference constraints required by 
primary users. Moreover, we propose three efficient 
relay selection methods to improve outage 
performance for the data links as well as to reduce 
decoding probability (DP) of the eavesdropping links. 
For performance evaluation and comparison, we 
derive exact closed-form expressions of outage 
probability (OP) and decoding probability (DP) over 
Rayleigh fading channel under impact of imperfect 
hardware transceiver. Finally, Monte Carlo 
simulations are performed to verify our theoretical 
derivations. The results present that with the presence 
of the eavesdroppers, there always exists a trade-off 
between security and reliability. 
Keywords: Underlay cognitive radio, physical-
layer security, hardware impairments, relay selection, 
Rayleigh fading channel, outage probability, decoding 
probability. 
I. GIỚI THIỆU 
Vô tuyến nhận thức (Cognitive Radio) được đề 
xuất bởi Joseph Mitola, là một giải pháp hiệu quả, 
nhằm giải quyết vấn đề khan hiếm phổ tần trong các 
mạng truyền thông vô tuyến [1]. Trong vô tuyến nhận 
thức, mạng sơ cấp (Primary network) được cấp phép 
sử dụng phổ tần, trong khi mạng thứ cấp (Secondary 
network) chỉ có thể sử dụng các băng tần trống (các 
băng tần đang không được sử dụng bởi mạng sơ cấp). 
Thông thường, những người dùng thứ cấp 
(Secondary users) phải thăm dò phổ [2], [3] để tìm ra 
các băng tần trống và sử dụng chúng. Tuy nhiên, khi 
những người dùng sơ cấp (Primary users) bắt đầu sử 
dụng các băng tần này, các người dùng thứ cấp phải 
ngay lập tức tìm kiếm các phổ tần trống khác để truy 
nhập. Hệ quả là sự truyền dữ liệu của mạng thứ cấp sẽ 
không được liên tục và hiệu năng của mạng cũng phụ 
thuộc hoàn toàn vào sự xuất hiện của người dùng sơ 
cấp. Hơn thế nữa, việc thăm dò phổ có thể không 
chính xác, gây nên các hoạt động cảnh báo sai lầm 
(miss detection và false alarm) [2], [3] làm ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ (Quality of 
service (QoS)) của cả hai hệ thống. 
Gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất một kỹ thuật 
vô tuyến nhận thức hiệu quả, với tên gọi vô tuyến 
nhận thức dạng nền (Underlay cognitive radio) [4], 
[5], [6], nhằm đảm bảo tính liên tục truyền/nhận cho 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 76 - 
mạng thứ cấp. Trong kỹ thuật này, hai mạng sơ cấp và 
thứ cấp có thể cùng lúc sử dụng phổ tần số. Tuy nhiên, 
người dùng thứ cấp phải sử dụng mức công suất phát 
đủ thấp để giao thoa gây lên trên mạng sơ cấp không 
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của mạng này [4], 
[5], [6]. Với công suất phát giới hạn, hiệu năng của 
mạng thứ cấp bị suy giảm trầm trọng, đặc biệt trong 
môi trường kênh fading Rayleigh. Để đạt được hiệu 
năng cao hơn, các nhà nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật 
chuyển tiếp cho mạng này. Các kết quả trong [4], [5], 
[6] cho thấy rằng các giao thức chuyển tiếp phân tập 
nâng cao độ lợi phân tập và giảm tốc độ lỗi cho mạng 
người dùng thứ cấp. 
Trong khi các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra 
các giải pháp nhằm cải thiện hiệu năng của mạng thứ 
cấp, thì việc bảo mật thông tin cho mạng này vẫn chưa 
nhận được sự quan tâm đúng mức. Bởi tính chất 
quảng bá của kênh truyền vô tuyến, những người dùng 
không hợp pháp có thể dễ dàng nghe trộm thông tin 
được phát đi trong mạng. Cho đến nay, những thuật 
toán bảo mật phổ biến như Data Encryption Standard 
(DES), Advanced Encryption Standard (AES), RSA, 
v.v. đều là các kỹ thuật khá phức tạp, và có thể khó 
khả thi khi triển khai trên các thiết bị sử dụng trong 
mạng thứ cấp. 
Gần đây, bảo mật thông tin lớp vật lý (physical-
layer security) [7], [8] đã được phát triển nhằm đạt 
được hiệu quả bảo mật, trong khi giảm thiểu đáng kể 
sự phức tạp trong quá trình hiện thực. Thật vậy, sự bảo 
mật này có thể đạt được dựa vào các tính chất vật lý 
của kênh truyền như khoảng cách, thông tin trạng thái 
kênh truyền (Channel state information) hay bằng việc 
tạo nhiễu nhân tạo (Artifial noise) lên các thiết bị nghe 
lén. Một lần nữa, chuyển tiếp phân tập lại trở thành 
một giải pháp hiệu quả nâng cao hiệu năng bảo mật 
lớp vật lý cho các hệ thống truyền thông vô tuyến. 
Trong tài liệu tham khảo [9], nhóm các tác giả đề 
xuất mô hình chọn nút chuyển tiếp cho mạng chuyển 
tiếp cộng tác, trong đó nút chuyển tiếp tốt nhất là nút 
đạt được dung lượng bảo mật cực đại. Các tác giả 
trong công trình [10] khảo sát vấn đề bảo mật thông 
tin lớp vật lý cho các hệ thống khuếch đại và chuyển 
tiếp với các nút chuyển tiếp không tin cậy. 
Các công trình [11], [12] nghiên cứu hiệu năng bảo 
mật của mạng thứ cấp trong môi trường vô tuyến nhận 
thức dạng nền trên kênh truyền fading Rayleigh, thông 
qua các thông số hiệu năng như: dung lượng bảo mật 
trung bình (Average secrecy capacity), xác suất dừng 
bảo mật (Secrecy outage probability) và xác suất dung 
lượng bảo mật khác không (Probability of non-zero 
secrecy capacity). Cũng vậy, các mô hình trong [11], 
[12] cải thiện đáng kể hiệu quả bảo mật nhờ vào các 
phương pháp chọn lựa nút chuyển tiếp ...  không thể giải mã 
được dữ liệu với mọi giá trị của các tham số khác. 
 Một lần nữa, ta sử dụng hàm CDF trong (19) cho 
R E Eb
F x  và hàm PDF trong (18) cho ,maxbYf x , để 
tính chính xác HCG-DP như trong công thức (28) sau: 
1
1
HCG-D 1
1 0
RP
RP RE E
DP 1
.
1
K N
k n k n
K N
k n
C C
N
n k

  

 (28) 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 82 - 
Bây giờ, thay các kết quả thu được từ (23), (26) và 
(28) vào trong (17), ta thu được các biểu thức dạng 
đóng chính xác cho các giá trị trung bình của OP và IP 
của giao thức HCG-D. 
Tiếp đến, xét giao thức MCG-E, xác suất dừng của 
giao thức này có thể đạt được như trong (29): 
MCG-E R D D ,max
1
1 RP
0 RP RD D
OP Pr
1 1 .
1
c c
nN
n N
n
Y
C N
n
 

  

 (29) 
Xét giá trị MCG-EDP , sử dụng hàm CDF đạt được 
trong (20) cho 
R Ec
F x , ta có: 
R E ,max
MCG-E R E E ,max
E0
1
1
1
1 0 0
RP
RP RE
DP Pr
1
1 1
.
1
c
cc
c
Y
t vK N
v u n v u n
t vk N
v u n
Y
F x f x dxn
C C C
N
n u

 


 

(30) 
Từ các kết quả đạt được trong (23), (29) và (30), ta 
dễ dàng tính được MCG-EOP và MCG-EDP . 
Đối với giao thức cuối cùng (COMB), biểu thức 
của COMBOP có thể được viết lại như trong công thức 
(31): 
R D ,max
COMB R D D ,max
D0
1
OP Pr
Pr .
d
dd
d
L
Y
l
Y
d l F x f x dx
 

  
 (31) 
Sử dụng hàm CDF đạt được trong công thức (21) 
và hàm PDF được đưa ra trong công thức (18), sau vài 
bước biến đổi và tính toán, ta đạt được kết quả bởi 
biểu thức (32): 
1 1
COMB
1 1 0 0
1
1 1 RP
RP RD D
1
OP 1
.
1 1
L l t u N
v n
l u v n
u v n
t t u N
L
C C C N
n u v

  

 (32) 
Trong giao thức COMB này, khả năng giải mã của 
các nút nghe lén được tính tương tự như (30) và được 
biểu diễn bởi công thức (33): 
COMB R E E ,max
1
1
1
1 0 0
RP
RP RE
DP Pr
1 1
.
1
d d
L vK N
v u n v u n
L vK N
v u n
Y
C C C
N
n u
 

 
 (33) 
Cuối cùng, với các kết quả đạt được trong các công 
thức (23), (32) và (33), ta dễ dàng tính được xác suất 
dừng trung bình COMBOP và COMBDP như được đưa ra 
trong (17). 
IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG 
Trong phần này, chúng tôi thực hiện mô phỏng 
Monte Carlo để kiểm chứng các kết quả lý thuyết 
được đưa ra trong Phần trước. Để các kết quả mô 
phỏng hội tụ về các kết quả lý thuyết, chúng tôi đã 
thực hiện 610 phép thử cho mỗi kết quả mô phỏng. 
Hơn nữa, chúng tôi cố định tất cả các tham số đặc 
trưng bằng 1: SR RD SP RD RP 1     , và giá 
trị của ngưỡng dừng th cũng không thay đổi 1th 
trong các mô phỏng. 
Hình 2 biểu diễn giá trị xác suất dừng (OP) như 
một hàm số của Q. Trong mô phỏng này, số lượng nút 
chuyển tiếp (M) bằng 3 và 6, số nút nghe lén (K) bằng 
2 và số các nút thứ cấp N bằng 3. Các thông số suy 
hao phần cứng được thiết lập như sau: P 0.1 và 
P P 0.5  . Kết quả trong Hình 2 cho thấy rằng xác 
suất dừng (OP) của tất cả các giao thức giảm khi giá 
trị Q tăng. Mặc khác, giá trị OP trong giao thức HCG-
D là thấp nhất bởi giao thức này chọn nút chuyển tiếp 
có độ lợi kênh truyền lớn nhất tới đích. Giá trị OP của 
mô hình MCG-E là lớn nhất bởi mô hình này chỉ quan 
tâm đến việc tối thiểu hóa chất lượng kênh nghe lén. 
Mô hình COMB đạt được hiệu năng nằm giữa hai mô 
hình HCG-D và MCG-E. Cũng quan sát trên hình vẽ 
này, ta thấy rằng giá trị xác suất dừng của hai mô hình 
HCG-D và COMB giảm nhanh khi tăng số lượng nút 
chuyển tiếp từ 3 lên 6. Tuy nhiên, đối với giao thức 
MCG-E, giá trị này chỉ giảm nhẹ khi thay đổi số nút 
chuyển tiếp. Một kết quả đáng chú ý nữa mà ta có thể 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 83 - 
thấy trên hình vẽ là các kết quả mô phỏng (MP) trùng 
khớp với các kết quả lý thuyết (LT), điều này chứng tỏ 
các công thức đưa ra trong Phần III là chính xác. 
Hình 2. Xác suất dừng (OP) theo Q (dB) khi N = 3, 
 K = 2, P E 0.5  và P 0.1 
Hình 3. Khả năng giải mã của các nút nghe lén 
(DP) theo Q (dB) khi M = 4, N = 3, D E 0.5  và 
P 0.1 
Trong Hình 3, chúng tôi biểu diễn khả năng giải 
mã (DP) của các nút nghe lén theo giá trị của Q. Các 
thông số của hình vẽ này là M = 4, N = 3, 
D E 0.5  và P 0.1 . Quan sát hình vẽ, ta thấy 
rằng giá trị DP của giao thức MCG-E là thấp nhất, 
trong khi giá trị DP trong giao thức COMB nằm giữa 
hai giao thức còn lại. Đó là vì các mô hình MCG-E và 
COMB quan tâm đến việc hạn chế chất lượng kênh 
nghe lén. Nhìn vào hình vẽ, ta cũng thấy rằng giá trị 
DP của tất cả các giao thức tăng với sự gia tăng của Q. 
Hơn thế nữa, giá trị này tăng mạnh khi số lượng nút 
nghe lén tăng từ 1 lên 3. Một lần nữa, các kết quả mô 
phỏng đã kiểm chứng sự chính xác của các biểu thức 
toán học đánh giá giá trị DP. 
Hình 4 khảo sát sự biến thiên của giá trị xác suất 
dừng (OP) theo số lượng nút sơ cấp (N) khi 5Q dB, 
7M , 2K , D E 0.2  và P 0. Nhìn vào 
hình vẽ, ta thấy rằng giá trị OP của các giao thức tăng 
theo sự gia tăng của số lượng nút sơ cấp. Đó là vì khi 
số lượng N tăng sẽ làm giảm công suất phát của nút 
nguồn thứ cấp và các nút chuyển tiếp thứ cấp, kéo 
theo sự tăng của giá trị OP. 
Hình 4. Xác suất dừng (OP) theo N khi 5Q dB, 
7M , 2K , D E 0.2  và P 0 
Hình 5. Xác suất dừng (OP) theo E khi 5Q dB, 
5M , K = 1, N = 3, D 0.5 và P 0.1 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 84 - 
Trong Hình 5, giá trị DP của các mô hình đề xuất 
được vẽ theo giá trị mức suy hao phần cứng E khi 
5Q dB, M = 5, K = 1, N = 3, D 0.5 và P 0.1 . 
Hình 5 cho thấy rằng giá trị DP giảm mạnh khi tăng 
E từ 0 đến 0.9. Một lần nữa, ta có thể thấy từ Hình 4 
và Hình 5 rằng mô hình HCG-D đạt hiệu năng OP tốt 
nhất, mô hình MCG-E nhận giá trị DP nhỏ nhất và 
hiệu năng của mô hình COMB nằm giữa hai mô hình 
còn lại. 
Bảng 1. Giá trị của Q (dB) trong Hình 6 
OP 
0.510 
110 
1.510 
210 
2.510 
310 
Q 
(HCG-D) 
8.4 11.4 13.7 15.8 17.7 19.5 
Q 
(MCG-E) 
10.4 15.8 20.9 26.0 31.0 36.0 
Q 
(COMB) 
8.8 12.2 15.0 17.6 20.1 22.6 
Hình 6. Khả năng giải mã của các nút nghe lén 
(DP) vẽ theo xác suất dừng (OP) khi 3M , 2K , 
3N , D E 0.5  và P 0.1 
Hình 6 mô tả sự đánh đổi giữa xác suất dừng (OP) 
và xác suất giải mã (DP) của các giao thức khi 3M , 
2K , 3N , D E 0.5  và P 0.1 . Trong mô 
phỏng này, chúng tôi cố định các giá trị của OP và sử 
dụng các công thức tính OP của các giao thức để tìm 
ra các giá trị Q tương ứng (xem Bảng 1). Sau đó, các 
kết quả mô phỏng và lý thuyết của DP và OP sẽ được 
thực hiện, sử dụng các thông số vừa được thiết lập. 
Quan sát hình vẽ, ta thấy rằng có một sự đánh đổi giữa 
hiệu năng bảo mật và hiệu năng dừng của các mô 
hình. Cụ thể, để đạt được một giá trị xác suất dừng 
(OP) thấp thì giá trị DP lại lớn và ngược lại. Trong 
hình vẽ này, ta cũng thấy một điều thú vị là ở cùng giá 
trị của OP thì giá trị DP của mô hình MCG-E là lớn 
nhất, trong khi giá trị DP trong các mô hình HCG-D 
và COMB là gần như xấp xỉ. Điều đó cho thấy rằng 
mô hình MCG-E có hiệu năng thấp hơn khi so với hai 
mô hình còn lại. 
VI. KẾT LUẬN 
Trong bài báo nghiên cứu bảo mật lớp vật lý trong 
mạng chuyển tiếp vô tuyến nhận thức dạng nền này, 
Chúng tôi đã đề xuất ba phương pháp lựa chọn nút 
chuyển tiếp để cải thiện hiệu năng của mạng người 
dùng thứ cấp thông qua tham số là xác suất dừng (OP) 
và khả năng giải mã của các nút nghe lén (DP). Các 
biểu thức dạng đóng chính xác của OP và DP đã được 
đưa ra và được kiểm chứng bởi các mô phỏng Monter 
Carlo. Các kết quả cho thấy rằng mô hình HCG-D đạt 
được hiệu năng OP tốt nhất, mô hình MCG-E đạt 
được hiệu năng DP tốt nhất. Tuy nhiên, khi quan tâm 
đến sự đánh đổi giữa OP và DP, hai mô hình HCG-D 
và COMB đạt được hiệu quả tốt hơn. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Học viện Công 
nghệ Bưu chính Viễn thông với đề tài mã số X_HV-
2017-RD_ĐT2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] J. MITOLA, G. Q. J. MAGUIRE, "Cognitive Radio: 
Making Software Radios More Personal," IEEE Pers. 
Commun., vol. 6, no. 4, pp. 13 - 18, 1999. 
[2] H. N. VU, T. D. TRAN, H. Y. KONG, "An Optimal 
Cooperative Spectrum Sensing Method in Cognitive 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 85 - 
Radio Network over Rayleigh Fading Channel,” Proc. 
of IFIP Wireless Days, Niagara Falls, Canada, pp. 1 – 5, 
Oct. 2011. 
[3] T. T. TRUC, H. Y. KONG, "Block-time of 
Arrival/Leaving Estimation to Enhance Local Spectrum 
Sensing under the Practical Traffic of Primary User,” 
Journal of Communications and Networks, vol. 15, no. 
5, pp. 514 – 526, Oct. 2013. 
[4] T. Q. DUONG, V. N. Q. BAO, H. J. ZEPERNICK, 
"Exact Outage Probability of Cognitive AF Relaying 
with Underlay Spectrum Sharing,” IET Electronics 
Letters, vol.47, no.17, pp. 1001 - 1002, Aug. 2011. 
[5] P. N. SON, H. Y. KONG, "Exact Outage Analysis of 
Energy Harvesting Underlay Cooperative Cognitive 
Networks,” IEICE Trans. on Commun., vol. E98-B, no. 
4, pp. 661 - 672, Apr. 2015. 
[6] T. T. DUY, G. C. ALEXANDROPOULOS, T. T. VU, 
N.-S. VO, T. Q. DUONG, "Outage Performance of 
Cognitive Cooperative Networks with Relay Selection 
over Double-Rayleigh Fading Channels,” IET 
Communications, vol. 10, no. 1, pp. 57 - 64, Jan. 2016. 
[7] A. D. WYNER, “The Wire-tap Channel,” In: AT&T 
Bell Labs. Tech. J., vol. 54, no. 8, pp. 1355 – 1387, Oct. 
1975. 
[8] P. K. GOPALA, L. LAI, H. E. GAMAL, “On the 
Secrecy Capacity of Fading Channels,” IEEE Trans. Inf. 
Theory, vol. 54, no. 10, pp. 4687 – 4698, Oct. 2008. 
[9] I. KRIKIDIS, “Opportunistic Relay Selection for 
Cooperative Networks with Secrecy Constraints,” IET 
Communications, vol. 4, no. 15, pp. 1787 – 1791, Oct. 
2010. 
[10] L. SUN, T. ZHANG, Y. LI, H. NIU, “Performance 
Study of Two-Hop Amplify-and-Forward Systems With 
Untrustworthy Relay Nodes,'' IEEE Trans. Veh. Tech., 
vol. 61, no. 8, pp. 3801 – 3807, Oct. 2012. 
[11] Y. LIU, L. WANG, T. T. DUY, M. ELKASHLAN, 
TRUNG Q. DUONG, “Relay Selection for Security 
Enhancement in Cognitive Relay Networks,” IEEE 
Wireless Commun. Lett., vol. 4, no. 1, pp. 46 – 49, Feb. 
2015. 
[12] D.-B. HA, TUNG T. VU, T. T. DUY, V. N. Q. BAO, 
“Secure Cognitive Reactive Decode-and-Forward Relay 
Networks: With and Without Eavesdropper,” Wireless 
Personal Communications, vol. 85, no. 4, pp. 2619 - 
2641, Dec. 2015. 
[13] Y. ZOU, B. CHAMPAGNE, W. P. ZHU, L. HANZO, 
“Relay-Selection Improves the Security-Reliability 
Trade-Off in Cognitive Radio Systems,” IEEE Trans. on 
Commun., vol. 63, no. 1, pp. 215 – 228, Jan. 2015. 
[14] M. MATTHAIOU, A. PAPADOGIANNIS, “Two-Way 
Relaying Under the Presence of Relay Transceiver 
Hardware Impairments,” IEEE Commun. Lett., vol. 17, 
no. 6, pp. 1136--1139, Jun. 2013. 
[15] E. BJORNSON, M. MATTHAIOU, M. DEBBAH, 
“New Look at Dual-hop Relaying: Performance Limits 
with Hardware Impairments,” IEEE Trans. Commun., 
vol. 61, no. 11, pp. 4512 - 4525, Nov. 2013. 
[16] D. T. HUNG, T. T. DUY, D. Q. TRINH, V. N. Q. 
BAO, T. HANH, “Impact of Hardware Impairments on 
Secrecy Performance of Multi-hop Relay Networks in 
Presence of Multiple Eavesdroppers,” Proc. of 
NICS2016, Danang city, Viet Nam, pp. 113 – 118, Sep. 
2016. 
[17] P. T. D. NGOC, T. T. DUY, V. N. Q. BAO, N. L. 
NHAT, “Security-Reliability Analysis for Underlay 
Cognitive Radio Networks with Relay Selection Methods 
under Impact of Hardware Noises,” Proc. of ATC2016, 
Hanoi, Viet Nam, pp. 174 – 179, Otc. 2016. 
[18] P. T. D. NGOC, T. T. DUY, V. N. Q. BAO, H. V. 
KHUONG, “Transmit Antenna Selection Protocols in 
Random Cognitive Networks under Impact of Hardware 
Impairments,” Proc. of NICS2016, Danang city, Viet 
Nam, pp. 38 – 43, Sep. 2016. 
[19] P. M. QUANG, T. T. DUY AND V. N. Q. BAO, 
“Energy Harvesting-based Spectrum Access Model in 
Overlay Cognitive Radio,” Proc. of ATC2015, Ho Chi 
Minh city, Viet Nam, pp. 231 – 236, Oct. 2015. 
[20] T. T. DUY AND H. Y. KONG, “Performance Analysis 
of Incremental Amplify-and-Forward Relaying 
Protocols with Nth Best Partial Relay Selection under 
Interference Constraint,” Wireless Personal 
Communications, vol. 71, no. 4, pp. 2741 – 2757, Aug. 
2013. 
Nhận bài ngày: 10/11/2016 
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017 
- 86 - 
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ 
PHẠM THỊ ĐAN NGỌC 
Sinh năm 1985. 
Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành vô 
tuyến tại Học viện Công nghệ 
Bưu chính Viễn thông cơ sở TP. 
HCM năm 2013. 
Hiện công tác tại Học viện Công 
nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở 
TP. HCM. 
Hướng nghiên cứu : thông tin vô tuyến, vô tuyến nhận 
thức và khiếm khuyết phần cứng. 
Email: ngocptd@ptithcm.edu.vn 
TRẦN TRUNG DUY 
Sinh năm 1984. 
Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên 
ngành vô tuyến tại ĐH Ulsan, 
Hàn Quốc năm 2013. 
Hiện là giảng viên Khoa Viễn 
Thông 2, Học viện Công nghệ 
Bưu chính Viễn thông cơ sở 
TP. HCM. 
Hướng nghiên cứu: khiếm khuyết phần cứng, bảo mật 
lớp vật lý và thu hoạch năng lượng vô tuyến. 
Email: trantrungduy@ptithcm.edu.vn 
VÕ NGUYỄN QUỐC BẢO 
Năm sinh 1979. 
Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành 
vô tuyến tại ĐH Ulsan, Hàn Quốc 
năm 2010. Được phong PGS năm 
2014. 
Hiện công tác tại Học viện Công 
nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở 
TP. HCM. 
Hướng nghiên cứu: vô tuyến nhận thức, truyền thông 
hợp tác, truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu 
thập năng lượng vô tuyến. 
Email : baovnq@ptithcm.edu.vn 
HỒ VĂN KHƢƠNG 
Năm sinh 1978. 
Nhận bằng Kỹ sư và Thạc sĩ 
trường ĐH Bách Khoa TP. 
HCM năm 2003, bằng Tiến sĩ 
Đại học Ulsan, Hàn Quốc năm 
2007. 
Hiện công tác tại trường ĐH Bách Khoa, ĐH Quốc 
gia TP. HCM. 
Hướng nghiên cứu: kỹ thuật điều chế và mã hóa, kỹ 
thuật phân tập, xử lý tín hiệu số, thu thập năng lượng, 
bảo mật lớp vật lý, và vô tuyến nhận thức. 
Email: khuong.hovan@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfchon_lua_nut_chuyen_tiep_nang_cao_hieu_nang_mang_vo_tuyen_nh.pdf