Bài giảng Phép biện chứng duy vật - Nguyễn Nam Thắng
Nội dung
- Khái lược về phép biện chứng
- Hai nguyên lý của Phép biện chứng duy vật
- Ba quy luật cơ bản của Phép biện chứng duy vật
- Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phép biện chứng duy vật - Nguyễn Nam Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phép biện chứng duy vật - Nguyễn Nam Thắng
Biên soạn: Nguyễn Nam Thắng, Giảng viên Chính Tiến sĩ Triết học - Khoa Triết học Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực I 01/07/2021 1 TS Nguyễn Nam Thắng Nội dung - Khái lược về phép biện chứng - Hai nguyên lý của Phép biện chứng duy vật - Ba quy luật cơ bản của Phép biện chứng duy vật - Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 01/07/2021 2 TS Nguyễn Nam Thắng Khái lược về phép biện chứng - Biện chứng là gì? - Biện chứng chủ quan? - Biện chứng khách quan? - Phép biện chứng? 01/07/2021 3 TS Nguyễn Nam Thắng Phép biện chứng (PBC) - PBC là lý luận và phương pháp nhận thức các sự vật, hiện tượng của thế giới trong sự vận động và phát triển của chúng - PBC là lý luận về mối liên hệ phổ biến - PBC là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy 01/07/2021 4 TS Nguyễn Nam Thắng Các hình thức cơ bản của PBC - PBC ngây thơ, mộc mạc, chất phác - PBC duy tâm khách quan - PBC duy vật 01/07/2021 5 TS Nguyễn Nam Thắng PBC ngây thơ, mộc mạc, chất phác - Có từ thời cổ đại, cả ở phương Đông và phương Tây - Tạo nên một bức tranh chung về thế giới, trong đó mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ, quan hệ chằng chịt, thế giới là một chỉnh thể thống nhất - Nhưng, chưa giải thích được cái gì đang liên hệ, các mảng mầu của bức tranh thế giới đó chưa được giải thích! 01/07/2021 6 TS Nguyễn Nam Thắng PBC duy tâm khách quan - Xuất hiện từ thời cổ đại trong triết học duy tâm - Platon (427-347 trước công nguyên) - Sau này được phát triển trong triết học duy tâm cổ điển Đức - Gioócgiơ V.Ph. Hêghen (1770-1831) -=> Phương pháp biện chứng dựa trên lập trường duy tâm khách quan- Biện chứng của Ý niệm, Ý niệm tuyệt đối 01/07/2021 7 TS Nguyễn Nam Thắng PBC duy vật - PBC duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng tạo ra và được V.I. Lênin phát triển - Đây là phương pháp nhận thức thế giới một cách biện chứng dựa trên lập trường thế giới quan duy vật - Duy vật triệt để - Biện chứng triệt để - Thống nhất giữa Chủ nghĩa duy vật và Phép biện chứng 01/07/2021 8 TS Nguyễn Nam Thắng Giắccơ Đềniđa – nhà triết học tư sản Pháp Tương lai của nhân loại trong thế kỷ XXI vẫn phải có Mác, có phương pháp biện chứng của Mác 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 9 Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Nguyên lý về sự phát triển 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 10 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Quan điểm siêu hình về mối liên hệ Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ Nguồn gốc của mối liên hệ Bản chất của mối liên hệ 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 11 Quan điểm siêu hình về mối liên hệ Sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt nhau, giữa chúng không có sự liên hệ, hoặc nếu có thừa nhận sự liên hệ thì đó chỉ là bề ngoài, thụ động, một chiều, không có sự chuyển hóa giữa các hình thức liên hệ Thực vật, động vật, con người, không có mối liên hệ với nhau 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 12 Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều có mối liên hệ chằng chịt với nhau Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 13 Nguồn gốc của mối liên hệ Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của mối liên hệ là ở cảm giác, tinh thần, ở ý niệm hoặc ở ý niệm tuyệt đối Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng nguồn gốc của mối liên hệ là ở tính thống nhất vật chất của thế giới 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 14 Bản chất của mối liên hệ Mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng nên nó là khách quan Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại được là do có liên hệ với sự vật, hiện tượng khác nên nó là phổ biến Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều loại mối liên hệ nên nó mối liên hệ là đa dạng và phong phú 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 15 Phân loại mối liên hệ Một sự vật, hiện tượng có nhiều loại mối liên hệ: - Mối liên hệ bên trong, bên ngoài; - Mối liên hệ trực tiếp, gián tiếp; - Mối liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên. - Tuy nhiên, sự phân loại mối liên hệ chỉ là tương đối Một vấn đề đặt ra là: Vai trò của các mối liên hệ? Mối liên hệ nào là quyết định? Mối liên hệ nào là quan trọng? Tại sao? 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 16 Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm toàn diện - Quan điểm lịch sử - cụ thể 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 17 Quan điểm toàn diện -Phải xem xét tất cả các mối liên hệ, các khâu trung gian của sự vật, hiện tượng - Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ trong quá trình cấu thành sự vật, hiện tượng - Xem xét sự vật phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, cào bằng các loại liên hệ của sự vật, hiện tượng - Toàn diện khác với ngụy biện, phiến diện, chiết trung chủ nghĩa 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 18 Quan điểm lịch sử - cụ thể Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong những khoảng không gian và thời gian với những điều kiện nhất định, mang dấu ấn của khoảng không gian, thời gian đó. Do vậy, khi xem xét nó phải chú ý đến điều kiện ra đời, những mối liên hệ cụ thể của nó, nghĩa là phải có quan điểm lịch sử - cụ thể 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 19 Nguyên lý về sự phát triển Quan điểm siêu hình cho rằng: - Phát triển là sự tăng lên đơn thuần về số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất - Phát triển là quá trình tăng lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm - Nguồn gốc của phát triển do “bên ngoài” quyết định 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 20 Quan điểm duy vật biện chứng Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, t ... t thóc) 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 53 Quy luật phủ định của phủ định Ý nghĩa phương pháp luận Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, song vấn đề là phải nhận thức đúng chu kỳ phát triển của sự vật để có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật Cái mới đúng quy luật tất yếu sẽ chiến thắng cái cũ 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 54 Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Nguyên nhân và kết quả Tất nhiên và ngẫu nhiên Nội dung và hình thức Bản chất và hiện tượng Khả năng và hiện thực 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 55 Khái luận về phạm trù Phạm trù là gì? Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực nhất định 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 56 Khái luận về phạm trù Phạm trù triết học là gì? Phạm trù triết học là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất không phải chỉ của một lĩnh vực nhất định nào đấy của hiện thực mà của toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 57 Bản chất của phạm trù Phạm trù được hình thành trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Mỗi phạm trù xuất hiện đều là kết quả của quá trình nhận thức trước đó đồng thời lại là bậc thang của quá trình nhận thức tiếp theo của con người. Nội dung của phạm trù mang tính khách quan, còn hình thức của nó thì mang tính chủ quan. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 58 Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Nguyên nhân và kết quả Tất nhiên và ngẫu nhiên Nội dung và hình thức Bản chất và hiện tượng Khả năng và hiện thực 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 59 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nhất định 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 60 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác VD, So sánh các sự vật, hiện tượng sau: Hồ Hoàn kiếm Thủ đô Bóng tháp rùa trên mặt hồ Hoàn kiếm Hà Nội 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 61 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Giữa cái riêng và cái chung có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 62 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn nhất. Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 63 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời, thay thế cái cũ. Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 64 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất Ý nghĩa phương pháp luận - Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể. - Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. - Trong hoạt động thực tiễn, khi thấy sự chuyển hóa nào hợp quy luật tiến hóa thì nên chủ động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 65 Nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 66 Nguyên cớ và điều kiện - Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. - Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 67 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, song một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, và một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng, tích cực hay tiêu cực. Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 68 Nguyên nhân và kết quả Ý nghĩa phương pháp luận - Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng - Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn - Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt mục đích đã đề ra 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 69 Tất nhiên và ngẫu nhiên Tất nhiên (tất yếu) là do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế này chứ không thể khác được. Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không, có thể như thế này hay như thế khác. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 70 Lưu ý: Không đồng nhất cái tất nhiên với cái chung, vì có cái chung là tất nhiên, có cái chung là ngẫu nhiên Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân, cái tất nhiên xuất hiện là do nguyên nhân bên trong, còn ngẫu nhiên lại do nguyên nhân bên ngoài Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có quy luật, nhưng tất nhiên thì mang tính động lực,còn ngẫu nhiên thì mang tính thống kê 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 71 Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật. Cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm. Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, song ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 72 Tất nhiên và ngẫu nhiên Ý nghĩa phương pháp luận Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên. Nhưng cũng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên. Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 73 Nội dung và hình thức Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. Mọi sự vật đều có hình thức bên ngoài và hình thức bên trong. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 74 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức Thứ nhất, nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Song, không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Bởi vì, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 75 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi theo cho phù hợp. Hình thức biến đổi chậm hơn và không thường xuyên như nội dung. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 76 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung: Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển. Nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ kìm hãm sự phát triển của hình thức. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 77 Nội dung và hình thức Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức không được tách rời, tuyệt đối hóa nội dung hoặc hình thức - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung - Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức sao cho phù hợp để thúc đẩy sự vật phát triển 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 78 Bản chất và hiện tượng Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 79 Phân biệt cái bản chất, hiện tượng với cái chung và quy luật Có cái chung là bản chất, nhưng cũng có cái chung không phải là cái bản chất. Mỗi quy luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khía cạnh nhất định của bản chất. Bản chất là tổng hợp của nhiều quy luật. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 80 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Một là, bản chất và hiện tượng luôn có sự thống nhất. Bản chất luôn được bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định. Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất nào thì hiện tượng đó. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 81 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Hai là, bản chất và hiện tượng có sự mâu thuẫn. Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 82 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. Bản chất không được biểu lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản chất. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 83 Bản chất và hiện tượng Ý nghĩa phương pháp luận - Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những hiện tượng, quá trình thực tế. - Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới làm sáng rõ được bản chất của sự vật. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 84 Bản chất và hiện tượng - Nhận thức không nên chỉ dừng lại ở hiện tượng, mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự vật. - Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không nên căn cứ vào hiện tượng. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 85 Khả năng và hiện thực Khả năng là những gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng. Hiện thực là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự. Có nhiều loại khả năng - Khả năng gần; - Khả năng xa; - Khả năng ngẫu nhiên 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 86 Phân biệt hiện thực với hiện thực khách quan Hiện thực khách quan là khái niệm chỉ các sự vật, hiện tượng vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người. Hiện thực bao gồm cả những sự vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại một cách khách quan trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức con người. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 87 Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực Đó là mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Cùng trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ một khả năng. Trong điều kiện nhất định thì sự vật sẽ xuất hiện khả năng mới. Để khả năng thành hiện thực thì cần phải có các điều kiện cần và đủ. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 88 Khả năng và hiện thực Ý nghĩa phương pháp luận Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động cho mình. Cần phải tính đến các khả năng để việc đề ra chủ trương kế hoạch hành động phù hợp thực tế. 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 89 01/07/2021 TS Nguyễn Nam Thắng 90
File đính kèm:
- bai_giang_phep_bien_chung_duy_vat_nguyen_nam_thang.pdf