Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC

Bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox PARC ở Palo Alto, sự ra đời của giao diện đồ họa và lập trình hướng đối tượng cho phép lập trình viên làm việc với những thành phần đồ họa như những đối tượng đồ họa có thuộc tính và phương thức riêng của nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên cứu ở Xerox PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời cái gọi là kiến trúc MVC (viết tắt của Model – View – Controller).

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 1

Trang 1

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 2

Trang 2

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 3

Trang 3

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 4

Trang 4

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 5

Trang 5

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 6

Trang 6

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 7

Trang 7

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 8

Trang 8

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 9

Trang 9

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 32 trang Danh Thịnh 09/01/2024 6440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC

Bài giảng Lập trình Java 3 - Bài 7: Kiến trúc MVC
 SOF203 - Lập trình Java 3 
Bài 7: Kiến trúc MVC 
Mục tiêu bài học 
 1.Sự ra đời của mô hình MVC 
 2.Mô hình MVC trong swing 
Kiến trúc MVC 
 Bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí 
nghiệm Xerox PARC ở Palo Alto, sự ra đời của giao diện 
đồ họa và lập trình hướng đối tượng cho phép lập trình 
viên làm việc với những thành phần đồ họa như những 
đối tượng đồ họa có thuộc tính và phương thức riêng của 
nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên cứu ở Xerox 
PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời cái gọi là kiến trúc 
MVC (viết tắt của Model – View – Controller). 
Kiến trúc MVC 
 MVC được dùng một cách rộng rãi trong nhiều hệ thống 
phần mềm hướng đối tượng , bất kể được viết bằng ngôn 
ngữ hướng đối tượng nào. Và MVC được biết đến như là 
một thiết kế giao diện người dùng hướng đối tượng khá 
tốt 
Kiến trúc MVC 
Kiến trúc MVC 
 Model (Mô hình) 
 Model chứa đựng trạng thái dữ liệu của mỗi thành phần. 
Có những mô hình khác nhau cho những thành phần 
khác nhau. Ví dụ, model của một scrollbar có thể chứa 
thông tin về vị trí hiện tại có thể điều chỉnh được 
"thumb", giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của nó, và độ 
rộng của thumb (quan hệ với dãy giá trị). Một menu lại 
khác, nó có thể đơn giản chỉ chứa một danh sách các 
menu item mà người dùng có thể chọn. 
Kiến trúc MVC 
 Model chịu trách nhiệm nắm giữ tất cả các thể hiện của 
trạng thái của thành phần. Ví dụ, những giá trị như trạng 
thái nhấn hoặc không nhấn của một button, và dữ liệu ký 
tự của một thành phần text cũng như thông tin về việc nó 
có cấu trúc như thế nào. Một Model có thể chịu trách 
nhiệm với việc giao tiếp một cách gián tiếp với View và 
Controller. Gián tiếp có nghĩa là Model không biết View 
và Controller của nó - nó không duy trì hoặc tìm kiếm các 
dẫn xuất đến chúng. Thay vào đó, Model sẽ gởi đi những 
khai báo hoặc những broadcast (những gì chúng ta biết 
là những sự kiện). 
Kiến trúc MVC 
 View (Hiển thị) 
 View liên quan đến việc bạn nhìn thấy thành phần trên 
màn hình như thế nào. Đây chính là thành phần "look". 
Một ví dụ dễ thấy hiển thị có thể khác nhau như thế nào, 
hãy nhìn vào một ứng dụng Windows trong hai platform 
GUI khác nhau. Hầu hết frame của cửa sổ có một thanh 
tiêu đề nằm trên đỉnh của cửa sổ. Tuy nhiên, thanh tiêu đề 
có thể có một nút close ở phía bên trái như trong 
platform MacOS, hoặc nó có thể có một nút close ở phía 
bên phải như trong platform Windows. Đó là những ví dụ 
những kiểu hiển thị khác nhau của cùng một kiểu đối 
tượng cửa sổ. 
Kiến trúc MVC 
 View xác định việc hiện thị trực quan của Model của 
thành phần. View chịu trách nhiệm giữ việc thay thế nó 
trên màn hình luôn được cập nhật, nó có thể nhận những 
thông điệp gián tiếp từ Model hoặc những thông điệp từ 
Controller. 
Kiến trúc MVC 
 Controller (Điều khiển) 
 Controller là phần kết nối với giao tiếp người dùng để ra 
lệnh cho thành phần tương tác như thế nào với những sự 
kiện. Những sự kiện đến từ nhiều trường hợp - ví dụ, một 
click chuột, sự kiện bàn phím bắt đầu một lệnh menu cụ 
thể, hoặc thậm chí một lệnh vẽ lại một phần của màn 
hình. 
 Controller chịu trách nhiệm xác định thành phần nào tác 
động lại bất kỳ sự kiện nào từ thiết bị input như bàn phím 
và chuột. Controller chính là "feel" của thành phần, và nó 
cũng xác định hành động nào được thực thi khi thành 
phần được sử dụng. Controller có thể nhận thông điệp từ 
View, và những thông điệp gián tiếp từ Model. 
Kiến trúc MVC 
 Hình dưới chỉ ra Model, View, Controller làm việc với nhau 
như thế nào để tạo ra một scrollbar. Model nắm giữ 
những thông tin về giá trị min và max. View xác định 
chính xác vẽ scrollbar như thế nào và vẽ ở vị trí nào. Cuối 
cùng, Controller chịu trách nhiệm xử lý các sự kiện chuột. 
Kết quả là một scrollbar mang đầy đủ chức năng của 
MVC 
Kiến trúc MVC 
 Ví dụ 1: GUI Component đơn giản là Checkbox 
 Checkbox có thành phần: 
• Model để quản lý trạng thái của nó là check hay 
uncheck 
• View để thể hiện nó với trạng thái tương ứng lên màn 
hình 
• Controller :để xử lý những sự kiện khi có sự tương tác 
của người sử dụng hoặc các đối tượng khác lên 
Checkbox. 
Kiến trúc MVC 
 Ví dụ 2: Trên JList 
 Model: mô hình dữ liệu cho JList 
 View: là giao diện hiển thị các mục chọn 
 Controller: xử lý sự kiện mỗi khi các mục trong JList được 
chọn 
Sự tương tác trong MVC 
 Với MVC, mỗi yếu tố Model, View, Controller yêu cầu 
những dịch vụ của những yếu tố khác để giữ bản thân nó 
tiếp tục được cập nhật. 
 Ví dụ, giả sử rằng chúng ta có một checkbox được check 
trong giao diện. Nếu Controller xác định người dùng thực 
hiện một click chuột, nó có thể gởi một thông điệp cho 
View. Nếu View xác định rằng click xảy ra trên checkbox, 
nó gởi một thông điệp cho Controller.Controller cập nhật 
lại Model dựa trên sự kiện nhận được. 
Sự tương tác trong MVC 
 Model sau khi cập nhật bản thân nó và thông báo một 
thông điệp, sẽ được nhận bởi View, để thông báo với 
View rằng nó phải cập nhật lại bản thân nó dựa trên 
trạng thái mới của Model. Tại đây có một vòng quay liên 
tục được lặp lại. Theo cách này, một Model không hạn 
chế một View hoặc Controller cụ thể, điều này cho phép 
chúng ta có nhiều View và Controller khác nhau thực thi 
một Model. 
Sự tương tác trong MVC 
Sự tương tác trong MVC 
 Ví dụ: GUI Component là Checkbox 
 Khi người sử dụng nhấn chuột vào Checkbox 
• Thành phần Controller của Checkbox sẽ xử lý sự kiện này, 
yêu cầu thành phần Model thay đổi dữ liệu trạng thái. Sau 
khi thay đổi trạng thái, thành phần Model phát thông điệp 
đến thành phần View và Controller 
• Thành phần Controller nhận được thông điệp do Model 
gởi tới sẽ có những tương tác phản hồi với người sử dụng 
nếu cần thiết 
• Thành phần View của Checkbox nhận được thông điệp sẽ 
cập nhật lại thể hiện của Checkbox, phản ánh chính xác 
trạng thái Checkbox do Model lưu giữ. 
MVC trong Swing 
 Swing thật sự sử dụng mộ

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_lap_trinh_java_3_bai_7_kien_truc_mvc.pdf