Bài giảng An ninh mạng lan không dây
Năm 1985, Ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC (Federal
Communications Commission), quyết định “mở cửa” một
số băng tần của giải sóng vô tuyến, cho phép sử dụng
chúng mà không cần giấy phép của chính phủ.
FCC đã đồng ý “thả” 3 giải sóng công nghiệp, khoa học và
y tế cho giới kinh doanh viễn thông.
Ba giải sóng này, gọi là các “băng tần rác” (garbage bands
– 900 MHz, 2,4 GHz, 5,8 GHz), được phân bổ cho các thiết
bị sử dụng vào các mục đích ngoài liên lạc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng An ninh mạng lan không dây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng An ninh mạng lan không dây
An ninh mạng LAN không dây (IEEE 802.11) Giáo viên: Nguyễn Hiếu Minh 9/4/2012 1 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các nội dung trình bày 9/4/2012 2 1. Công nghệ WLAN 2. An ninh trong WLAN 3. Giao thức WEP 4. Giao thức WPA/WPA2 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 1. Công nghệ WLAN 9/4/2012 3 Năm 1985, Ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC (Federal Communications Commission), quyết định “mở cửa” một số băng tần của giải sóng vô tuyến, cho phép sử dụng chúng mà không cần giấy phép của chính phủ. FCC đã đồng ý “thả” 3 giải sóng công nghiệp, khoa học và y tế cho giới kinh doanh viễn thông. Ba giải sóng này, gọi là các “băng tần rác” (garbage bands – 900 MHz, 2,4 GHz, 5,8 GHz), được phân bổ cho các thiết bị sử dụng vào các mục đích ngoài liên lạc. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Vai trò và vị trí của WLAN 9/4/2012 4 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các chuẩn WLAN 9/4/2012 5 Chuẩn IEEE 802.11 chính thức được ban hành năm 1997. IEEE 802.11 (chuẩn WiFi) biểu thị một tập hợp các chuẩn WLAN được phát triển bởi ủy ban chuẩn hóa IEEE LAN/MAN (IEEE 802.11). Thuật ngữ 802.11x có thể được sử dụng để biểu thị một tập hợp các chuẩn đối với tất cả các chuẩn thành phần của nó. IEEE 802.11 có thể được sử dụng để biểu thị chuẩn 802.11, đôi khi được gọi là 802.11 gốc (802.11 legacy). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 6 Sau đó 2 chuẩn, IEEE 802.11a (băng tần 5,8 GHz) và IEEE 802.11b (băng tần 2,4 GHz), lần lượt được phê duyệt tháng 12/1999 và tháng 1/2000. Sau khi có chuẩn 802.11b, các công ty bắt đầu phát triển những thiết bị tương thích với nó. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 7 Có 6 công ty bao gồm Intersil, 3Com, Nokia, Aironet, Symbol và Lucent liên kết với nhau để tạo ra Liên minh tương thích Ethernet không dây WECA (The Wireless Ethernet Compatibility Alliance). Mục tiêu hoạt động của tổ chức WECA là xác nhận sản phẩm của những nhà cung cấp phải tương thích thực sự với nhau. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Quan hệ giữa IEEE 802.11 và OSI IEEE 802.11 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ không dây, sử dụng phương pháp truy nhập CSMA/CA. 9/4/2012 8 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Cấu trúc WLAN 9/4/2012 9 Một WLAN thông thường gồm có 2 phần: các thiết bị truy nhập không dây (Wireless Clients), các điểm truy nhập (Access Points – AP). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Chuẩn IEEE 802.11 và hạ tầng 9/4/2012 10 Có hai loại mạng không dây cơ bản: Kiểu Ad-hoc: Mỗi máy trong mạng giao tiếp trực tiếp với nhau thông qua các thiết bị không dây mà không dùng đến các thiết bị định tuyến (Wireless Router) hay thu phát không dây (Wireless Access Point). Kiểu Infrastructure: Các máy trong mạng sử dụng một hoặc nhiều thiết bị định tuyến hay thiết bị thu phát để thực hiện các hoạt động trao đổi dữ liệu với nhau. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các chế độ hoạt động (a, Infrastructure; b, Ad-hoc) 9/4/2012 11 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các chuẩn an ninh hỗ trợ IEEE 802.11 9/4/2012 12 IEEE 802.11 (WEP) IEEE 802.1X Wi-Fi Protected Access (WPA) Wi-Fi Protected Access 2 (WPA2) CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 13 Chuẩn an ninh Các phương pháp xác thực Các phương pháp mã hóa Kích thước khóa mã (bit) Giải thích IEEE 802.11 Hệ thống mở và khóa chia xẻ WEP 40 và 104 Xác thực và mã hóa yếu IEEE 802.1x Các phương pháp xác thực EAP N/A N/A EAP cung cấp khả năng xác thực mạnh WPA– Enterprise 802.1X TKIP/AES (Tùy chọn) 128 Xác thực mạnh, TKIP/ AES. WPA– Personal PSK TKIP/AES (Tùy chọn) 128 WPA2– Enterprise 802.1X TKIP và AES 128 WPA2– Personal PSK TKIP và AES 128 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 2. An ninh trong WLAN 9/4/2012 14 Tại sao an toàn thông tin trong WLAN lại rất quan trọng? Điều này bắt nguồn từ tính cố hữu của môi trường không dây. Sóng vô tuyến có thể xuất hiện trên đường phố, từ các trạm phát của các mạng LAN này, và như vậy ai cũng có thể truy cập nhờ thiết bị thích hợp. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các dịch vụ an ninh trong IEEE 802.11 9/4/2012 15 Ba dịch vụ an ninh cơ bản: Sự xác thực: Cung cấp khả năng điều khiển truy nhập tới mạng nhờ ngăn cấm truy nhập đối với các thiết bị được xác nhận không hợp lệ. Dịch vụ này hướng đến vấn đề – chỉ những người dùng hợp lệ mới được phép truy nhập tới mạng? Tính bí mật (hoặc tính riêng tư): Mục tiêu của nó nhằm ngăn chặn việc đọc thông tin từ các đối tượng phi pháp. Dịch vụ này hướng đến vấn đề – chỉ những người dùng hợp lệ mới được phép đọc thông tin của mình? CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 16 Tính toàn vẹn: Được phát triển nhằm mục đích đảm bảo cho các bản tin không bị sửa đổi khi truyền giữa các trạm và các điểm truy nhập. Dịch vụ này hướng đến vấn đề – thông tin trong mạng là đáng tin cậy hay nó đã bị giả mạo? Các dịch vụ trên chỉ ra rằng chuẩn IEEE 802.11 không đề cập đến các dịch vụ an ninh khác như kiểm toán, cấp quyền, và chống từ chối. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các phương pháp thực hiện các dịch vụ 9/4/2012 17 SSID (Services Set Identifier): Là cách thức dùng để phân biệt các mạng khác nhau từ một thực thể. Khởi điểm các điểm truy nhập (AP) được xác lập các SSID mặc định bởi nhà sản xuất. Mặc định khi hoạt động các điểm truy cập sẽ quảng bá các SSID (sau mỗi vài giây) trong các ‘Beacon Frames'. Xác thực: Trước khi có thể thực hiện bất kỳ một phiên liên lạc nào giữa một trạm làm việc và điểm truy nhập, chúng phải thực hiện một hội th ... 12 64 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các tính năng của WPA 9/4/2012 65 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt IEEE 802.11i 9/4/2012 66 Tháng 1/2001, nhóm i được thành lập trong IEEE nhằm thực hiện nhiệm vụ nâng cao tính an toàn của vấn đề bảo mật và xác thực trong 802.11. IEEE 802.11i (WPA2), được phê chuẩn vào 24/6/2004, được thiết kế để tăng cường tính an ninh trong lớp MAC trong IEEE 802.11. Chuẩn 802.11i được giới thiệu như là một sự thay đổi nền tảng của các vấn đề xác thực, bảo mật và toàn vẹn, vì thế nó cung cấp một kiến trúc mới về an toàn mạng. Kiến trúc mới cho các mạng không dây được gọi là mạng an ninh mạnh (Robust Security Network - RSN) và sử dụng xác thực 802.1X, cơ chế phân phối khóa mạnh và các cơ chế kiểm tra toàn vẹn và bảo mật mới. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 67 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Nguyên tắc hoạt động 9/4/2012 68 802.11 quảng bá, xác thực và kết hợp: Khi một trạm (STA) bắt đầu hoạt động, nó sẽ dò tìm các AP trong khoảng cách cho phép sử dụng các frame yêu cầu tìm kiếm. Các frame yêu cầu tìm kiếm được gửi trên mỗi kênh STA hỗ trợ, trong một cố gắng tìm kiếm tất cả các AP có SSID phù hợp và có tốc độ dữ liệu đáp ứng yêu cầu. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 69 Tất cả các AP trong phạm vi tìm kiếm và phù hợp với các yêu cầu quét tìm kiếm của STA sẽ đáp lại với một frame đáp trả tìm kiếm bao gồm các thông tin đồng bộ, tải của AP và các thông số bảo mật. STA sẽ xác định kết nối vào AP nào thông qua việc xem xét các thông tin nhận được. Sau khi STA xác định được AP tối ưu để kết nối tới chúng, khi đó WPA được hỗ trợ. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giao thức xác thực IEEE 802.1X 9/4/2012 70 IEEE 802.1X (điều khiển truy nhập mạng dựa trên cổng - Port-Based Network Access Control) được phát triển dành cho các mạng không dây, cung cấp các cơ chế xác thực, cấp quyền và phân phối khóa, và thực hiện điều khiển truy nhập đối với user truy nhập mạng. Cấu trúc IEEE 802.1X bao gồm 3 thành phần chính: User truy nhập mạng. Xác thực cung cấp điều khiển truy nhập mạng. Server xác thực. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 71 Trong các mạng không dây, AP hoạt động như xác thực cung cấp điều khiển truy nhập mạng. Mỗi cổng vật lý (cổng ảo trong WLAN) được chia thành 2 cổng logic tạo nên thực thể truy nhập mạng - PAE (Port Access Entity). Authenticator PAE luôn luôn mở để cho phép các frame xác thực đi qua, trong khi các dịch vụ PAE chỉ được mở khi xác thực thành công. Quyết định cho phép truy nhập thường được thực hiện bởi thành phần thứ ba, được gọi là server xác thực (nó có thể là một server Radius dành riêng hoặc chỉ là một phần mềm chạy trên AP). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 72 Chuẩn 802.11i thực hiện một số thay đổi nhỏ đối với 802.1X để các mạng không dây kiểm toán khả năng ăn trộm ID. Bản tin xác thực được kết hợp chặt chẽ để đảm bảo rằng cả user và AP tính toán khóa bí mật và cho phép mã hóa trước khi truy nhập vào mạng. User và authenticator liên lạc với nhau sử dụng giao thức dựa trên EAP. Chú ý rằng vai trò của authenticator chủ yếu là thụ động – nó chỉ đơn giản chuyển tiếp tất cả các bản tin đến server xác thực. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 73 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 74 EAP là một khung cho sử dụng các phương pháp xác thực khác nhau (cho phép chỉ một số giới hạn các loại message – Request, Respond, Succcess, Failure) và dựa trên việc lựa chọn các phương pháp xác thực: EAP-TLS, EAP-TTLS, PEAP, Kerberos v5, EAP- SIM, ... Khi quá trình này hoàn thành, cả hai thực thể có một khóa bí mật chủ (Master key). Truyền thông giữa authenticator và server xác thực sử dụng giao thức EAPOL (EAP Over LAN), được sử dụng trong các mạng không dây để chuyển tiếp các dữ liệu EAP sử dụng các giao thức lớp cao như Radius. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 75 Một RSN đặc thù sẽ chỉ chấp nhận các thiết bị có khả năng RSN, nhưng IEEE 802.1i cũng hỗ trợ một kiến trúc mạng an toàn chuyển tiếp (Transitional Security Network - TSN) để cả hai hệ thống RSN và WEP cùng tham gia, cho phép các user nâng cấp các thiết bị của họ theo thời gian. Các thủ tục xác thực và kết hợp sử dụng cơ chế bắt tay 4 bước, kết hợp được gọi là kết hợp mạng an toàn mạnh (Robust Security Network Association - RSNA). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 76 Thiết lập một phiên truyền thông bao gồm 4 giai đoạn: Tán thành các chính sách bảo mật. Xác thực 802.1X. Nhận được khóa nguồn và phân phối. Bảo mật và toàn vẹn dữ liệu RSNA. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Thiết lập một phiên truyền thông 9/4/2012 77 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 78 Giai đoạn 1 - tán thành các chính sách bảo mật: Ở giai đoạn này yều cầu các bên truyền thông thỏa thuận các chính sách bảo mật để sử dụng. Các chính sách bảo mật được hỗ trợ bởi AP được phát quảng bá trên các beacon hoặc trong các bản tin Probe Respond (tiếp sau một Probe Respond từ client). Tiếp theo là các xác thực mở (giống như trong các mạng TSN, ở đó xác thực là luôn luôn thành công). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 79 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 80 Client phản ứng đưa ra các yêu cầu trong Associaton Request và được phê chuẩn bởi Associaton Respond từ AP. Các thông tin chính sách an toàn được gửi trong trường RSN IE, bao gồm: Các phương pháp xác thực được hỗ trợ (802.1X, PSK). Các giao thức an toàn cho truyền thông unicast (CCMP, TKIP, ...) – cặp khóa mã hóa. Các giao thức an toàn cho truyền thông multicast (CCMP, TKIP, ...) - nhóm khóa mã hóa. Hỗ trợ tiền xác thực, cho phép các user tiền xác thực trước khi được chuyển tới truy nhập mạng. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giai đoạn 2 – xác thực 802.1X 9/4/2012 81 Dựa trên EAP và các phương pháp xác thực được thỏa thuận ở giai đoạn 1 (EAP-TLS cho client và các chứng chỉ server (yêu cầu sử dụng PKI);, ...). 802.1X được bắt đầu khi AP yêu cầu định danh client, các thông tin đáp trả từ client bao gồm các thông tin về phương thức xác thực. Các bản tin hợp lệ sau đó được trao đổi giữa client và AS để sinh ra một khóa chủ (Master Key - MK). Tại điểm cuối của thủ tục một bản tin chấp nhận Radius được gửi từ AP tới client bao gồm MK và bản tin thành công EAP. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 82 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giai đoạn 3 – cây khóa và phân phối 9/4/2012 83 Kết nối an toàn dựa trên các khóa bí mật. Trong RSN, mỗi khóa có một thời gian sống giới hạn và bảo mật tổng thể được đảm bảo nhờ sử dụng một tập hợp các khóa khác nhau, được tổ chức thành cây. Khi một phiên bảo mật được thiết lập sau khi xác thực thành công, các khóa tạm thời (khóa phiên) được tạo và thường xuyên cập nhật cho đến khi phiên bảo mật kết thúc. Có 2 bước bắt tay trong khi sinh khóa. 4-way Handshake sinh ra PTK (Pair-wire Transient Key) và GTK (Group Transient Key). Group Handshake Key: tạo mới cho GTK. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 84 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 85 PMK (Pairwire Master Key) nhận được dựa trên phương pháp xác thực được sử dụng: Nếu sử dụng PSK, PMK = PSK. PSK được sinh ra từ mật khẩu thông thường (từ 8-63 ký tự) hoặc là một chuỗi 256 bit, cung cấp các giải pháp bảo mật cho cá nhân hoặc văn phòng nhỏ (không cần server xác thực). Nếu một AS được sử dụng, PMK nhận được từ MK của xác thực 802.11 X. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 86 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 87 PMK bản thân không bao giờ được sử dụng cho mã hóa và kiểm tra toàn vẹn. nó được sử dụng để sinh ra một khóa mã hóa tạm thời PTK. Độ dài của PTK phụ thuộc vào giao thức mã hóa: 512 bit cho TKIP và 384 cho CCMP. PTK bao gồm các phần sau: KCK – 128 bit: khóa dành cho xác thực các bản tin (MIC) trong quá trình 4-way handshake và group handshake key. KEK - 128 bit: khóa để đảm bảo bảo mật dữ liệu trong quá trình 4-way handshake và group handshake key. TK – 128 bit: khóa cho mã hóa dữ liệu (được sử dụng bởi TKIP hoặc CCMP). TMK – 2x64 bit: khóa dành cho xac thực dữ liệu (được sử dụng chỉ với MIC). Một khóa dành riêng cho mỗi kênh liên lạc. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 88 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 4-way handshake: được khởi nguồn từ AP, tạo cho nó có các khả năng: 9/4/2012 89 Xác nhận sự nhận biết của client với PTK. Sinh ra PTK mới. Cài đặt các khóa mã hóa và toàn vẹn. Xác nhận bộ mã hóa được chọn. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 90 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 91 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giai đoạn 4 – RSNA bảo mật và toàn vẹn dữ liệu 9/4/2012 92 Tất cả các khóa sinh ra ở các giai đoạn trên được sử dụng trong các giao thức hỗ trợ RSNA bảo mật và toàn vẹn. TKIP (Temporal Key Hash). CCMP (Counter-Mode/ Cipher Bock Chaining Message Authentication Code Protocol). WRAP (Wireless Robust Authenticated Protocol). CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt TKIP 9/4/2012 93 WPA được xây dựng tương thích hoàn toàn với các thiết bị WLAN đang tồn tại. TKIP tăng nâng cao khả năng bảo mật và phải tuân theo các yêu cầu tương thích, vì vậy nó cũng sử dụng thuật toán mật mã dòng RC4. Vì vậy để sử dụng TKIP chỉ cần nâng cấp phần mềm. Trong thực tế hầu hết các chuyên gia tin rằng TKIP là một giải pháp mã hóa mạnh hơn WEP. Tuy nhiên họ cũng đồng ý rằng TKIP chỉ là một giải pháp tạm thời vì nó sử dụng RC4. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 94 Ưu điểm chính của TKIP so với WEP là sự luân phiên khóa. TKIP sử dụng thay đổi thường xuyên các khóa mã cho RC4 (khoảng 10000 packet), và véc tơ khởi tại IV được tạo khác. TKIP được bao gồm trong 802.11i như là một lựa chọn. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 95 Trên thực tế, TKIP bao gồm 4 thuật toán để thực hiện tốt nhất các khả năng an toàn: Mã kiểm tra tính toàn vẹn bản tin (MIC): có thể thực hiện trên phần mềm chạy trên các CPU tốc độ thấp. Nguyên tắc chuỗi IV mới. Chức năng trộn khóa trên mỗi gói. Phân phối khóa: một phương pháp mới để phân phối khóa. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Chức năng trộn khóa trên mỗi gói 9/4/2012 96 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Giá trị MIC được tính 9/4/2012 97 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt CCMP 9/4/2012 98 Không giống như TKIP bắt buộc phải được xây dựng để tương thích với các phần cứng WEP đã có. CCMP là một giao thức được thiết kế mới. CCMP sử dụng chế độ đếm (Counter mode) kết hợp với một phương thức xác thực bản tin được gọi là CBC-MAC để tạo MIC. Một số tính năng mới cũng được phát triển thêm như sử dụng một khóa đơn cho mã hóa và xác thực (với các IV khác nhau) hoặc bao phủ phần dữ liệu không được mã hóa bởi xác thực. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 99 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các điểm yếu trong WPA/WPA2 9/4/2012 100 Chỉ một ít các điểm yếu nhỏ được phát hiện trên WPA/WPA2 từ khi chúng được phê chuẩn, không có điểm yếu là là quá nguy hiểm. Hầu hết các điểm yếu thực tế là tấn công chống lại khóa PSK của WPA/WPA2. Như đã biết PSK là phương án thay thế của 802.1x PMK sinh ra bởi AS. Nó là một chuỗi 256 bit hoặc một mật khẩu từ 8-63 ký tự, được sử dụng để sinh ra sử dụng thuật toán: PSK = PMK = PBKDF2 (pass, SSID, SSID length, 4096, 256), ở đây PBKDF2 là một phương pháp được sử dụng trọng PKCS #5, 4096 là số lượng của các hàm hash và 256 là giá trị lối ra. PTK được sinh ra từ PMK sử dụng 4-way handshake và tất cả thông tin được sử dụng để tính toán giá trị của nó được truyền ở dạng plaintext. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 101 Sức mạnh của PTK vì thế dựa trên các giá trị của PMK, để PSK hiệu quả bằng cách sử dụng các mật khẩu mạnh. Như đã được chỉ ra bởi Robert Moskiwitz, bản tin thứ hai của 4-way handshake phải chịu được các tấn công sử dụng từ điển và brute force. Có một số tiện ích được tạo ra để lợi dụng điểm yếu này, aicrack được sử dụng để tấn công PSK trong WPA. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 102 Giao thức thiết kế (4096 hàm hash cho mỗi pass) nghĩa là một tấn công brute force sẽ rất chậm. Một biện pháp chống lại tấn công mật khẩu là sử dụng ít nhất mật khẩu 20 ký tự. Để thực hiện tấn công này attacker phải bắt được các bản tin trong quá trình 4-way handshake nhờ chế độ giám sát thụ động mạng không dây hoặc sử dụng tấn công không xác thực. CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt Các bước tấn công 9/4/2012 103 Bước 1: kích hoạt chế độ quan sát. # airmon.sh start ath0 Bước tiếp theo sẽ tìm kiếm các mạng và các client kết nối tới nó. Bước cuối là thực hiện một tấn công sử dụng từ điển CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 104 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt 9/4/2012 105 CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
File đính kèm:
- bai_giang_an_ninh_mang_lan_khong_day.pdf