Ảnh hưởng của đặc điểm thạch học, tướng - Môi trường trầm tích đến chất lượng chứa của tập G, cấu tạo Lạc Đà Xanh, lô 15-1/05, bể Cửu Long
Sự xuất hiện của các đá trầm tích tập G trong cấu tạo Lạc Đà Xanh (LDX), Lô 15-1/05, bể Cửu Long là phát hiện mới so với các nghiên
cứu trước đây về địa chất, hệ thống dầu khí tại Lô 15-1/05. Các thành tạo tập G tạm thời được đặt tên hệ tầng Lạc Đà Vàng, bên dưới hệ
tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá móng magma xâm nhập granitoid và các đá magma phun trào andesite - basalt có tuổi
trước Đệ tam. Kết quả nghiên cứu về thạch học, mẫu lõi và địa vật lý giếng khoan của các giếng LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X thuộc cấu tạo
Lạc Đà Xanh cho thấy các đá trầm tích tập G bao gồm: cát kết xen kẹp bột kết, sét kết/đá phiến sét, được tích tụ trong hệ thống môi trường
quạt bồi tích (alluvial fan), quạt tam giác châu (fan delta), sông (braided fluvial) và hồ (lacustrine). Chất lượng thấm chứa của đá trầm tích
tập G kém, do bị ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh của các khoáng vật thứ sinh cùng với quá trình nén ép do chôn vùi sâu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của đặc điểm thạch học, tướng - Môi trường trầm tích đến chất lượng chứa của tập G, cấu tạo Lạc Đà Xanh, lô 15-1/05, bể Cửu Long
4 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC, TƯỚNG - MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHỨA CỦA TẬP G, CẤU TẠO LẠC ĐÀ XANH, LÔ 15-1/05, BỂ CỬU LONG TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 11 - 2020, trang 4 - 16 ISSN 2615-9902 Vũ Thị Tuyền, Đoàn Thị Thúy, Nguyễn Tấn Triệu Viện Dầu khí Việt Nam Email: tuyenvt@vpi.pvn.vn https://doi.org/10.47800/PVJ.2020.11-01 Tóm tắt Sự xuất hiện của các đá trầm tích tập G trong cấu tạo Lạc Đà Xanh (LDX), Lô 15-1/05, bể Cửu Long là phát hiện mới so với các nghiên cứu trước đây về địa chất, hệ thống dầu khí tại Lô 15-1/05. Các thành tạo tập G tạm thời được đặt tên hệ tầng Lạc Đà Vàng, bên dưới hệ tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá móng magma xâm nhập granitoid và các đá magma phun trào andesite - basalt có tuổi trước Đệ tam. Kết quả nghiên cứu về thạch học, mẫu lõi và địa vật lý giếng khoan của các giếng LDX-1X, LDX-2X và LDX-3X thuộc cấu tạo Lạc Đà Xanh cho thấy các đá trầm tích tập G bao gồm: cát kết xen kẹp bột kết, sét kết/đá phiến sét, được tích tụ trong hệ thống môi trường quạt bồi tích (alluvial fan), quạt tam giác châu (fan delta), sông (braided fluvial) và hồ (lacustrine). Chất lượng thấm chứa của đá trầm tích tập G kém, do bị ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh của các khoáng vật thứ sinh cùng với quá trình nén ép do chôn vùi sâu. Từ khóa: Thạch học, môi trường trầm tích, khoáng vật thứ sinh, cấu tạo Lạc Đà Xanh, bể Cửu Long. 1. Giới thiệu Lô 15-1/05 phân bố ở phía Tây Bắc của bể Cửu Long được đánh giá có nhiều triển vọng về dầu khí, đã có các giếng khoan thăm dò và thẩm lượng trong lô này. Qua các giếng thăm dò tại cấu tạo Lạc Đà Xanh của Lô 15-1/05 đã phát hiện đối tượng địa chất mới, đó là các đá trầm tích tập G được xếp vào hệ tầng Lạc Đà Vàng, có tuổi Eocene (?). Dựa vào kết quả phân tích địa chấn và khoan thăm dò cho thấy các trầm tích tập G bị phủ bởi các trầm tích của hệ tầng Lạc Đà Nâu (Tập E) và phủ lên trên các đá magma xâm nhập granitoid và phun trào andesite - basalt có tuổi trước Đệ tam [1]. 2. Đặc điểm địa chất Địa tầng Lô 15-1/05 có tuổi từ Eocene đến Pliocene - Đệ tứ, gồm các hệ tầng: Lạc Đà Vàng tuổi Eocene (?) (Tập G), Lạc Đà Nâu tuổi Oligocene sớm (Tập E), Trà Tân tuổi Oligocene muộn (Tập C và D), Bạch Hổ tuổi Miocene sớm (Tập BI), Côn Sơn tuổi Miocene giữa (Tập BII), Đồng Nai tuổi Miocene muộn (Tập BIII) và hệ tầng Biển Đông Pliocene - Đệ tứ (Hình 2). Đá móng xâm nhập được gặp tại giếng khoan LDN-1X, LDN-3X, LDX-1X và LDX-2X, bao gồm granite và quartz monzonite [1]. Đối sánh với địa tầng khu vực và lân cận, trầm tích hệ tầng Lạc Đà Nâu tương ứng với phần trên của các trầm tích hệ tầng Trà Cú có tuổi Oligocene sớm, phân bố khá rộng rãi trong khu vực bể Cửu Long. Các đá trầm tích của hệ tầng Lạc Đà Vàng tuổi Eocene (?) lần đầu tiên được phát hiện trên thềm lục địa Việt Nam, có thể xem là tương ứng với hệ tầng Cà Cối tuổi Eocene phân bố trong đất liền ở Đồng bằng sông Cửu Long. Các đá trầm tích của hệ tầng Lạc Đà Nâu gồm cát kết arkose xen kẹp sét kết màu xám tới xám nâu và phiến sét giàu vật chất hữu cơ. Cát kết xám nhạt, hạt mịn tới thô, chọn lọc kém tới trung bình, bán góc cạnh tới bán tròn cạnh và độ rỗng kém tới trung bình. Chiều dày của các lớp cát kết thay đổi từ dưới 1 m tới 4 m. Các đá trầm tích của hệ tầng được tích tụ trong các môi trường quạt bồi tích và sông. Các đá trầm tích tập G của hệ tầng Lạc Đà Vàng phân bố trong Lô 15-1/05 có tuổi được xác định là Eocene hoặc cổ hơn trên cơ sở phân tích bào tử phấn hoa. Hệ tầng này gồm cát kết xen kẹp với phiến sét, bột kết và có thể có đá phun trào ở đáy của tầng tại giếng khoan LDX-2X. Môi Ngày nhận bài: 25/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/5 - 9/10/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 3/11/2020. 5DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 PETROVIETNAM trường lắng đọng trầm tích của tập thay đổi qua các môi trường như: quạt bồi tích (alluvial fan), hệ thống sông phân nhánh (braided river) và đồng bằng ngập lụt (flood plain). Lịch sử phát triển địa chất - kiến tạo của Lô 15-1/05 trải qua 3 thời kỳ: thành tạo đá móng granitoid trong Jurassic muộn - Cretaceous (J3 - K), quá trình tách giãn và nén ép từ Eocene đến Miocene sớm và bình ổn về kiến tạo trong Miocene giữa - Đệ tứ. Qua minh giải tài liệu địa chấn cho thấy tập G trong cấu tạo LDX có thể chia thành 3 đơn vị khác nhau: đơn vị trầm tích 1 (body-1), đơn vị trầm tích 2 (body-2) và đơn vị trầm tích 3 (body-3) (Hình 3). Trong đó, đơn vị trầm tích 1 được thành tạo trong giai đoạn kiến tạo tương đối yên tĩnh, vật liệu lấp đầy một vài nơi trũng giữa núi (intermountain troughs), đơn vị trầm tích 2 tích tụ trong các bán địa hào được hình thành do hoạt động các đứt gãy F1, F3, F4, F6 và kề áp lên đơn vị trầm tích 1. Sau quá trình lắng đọng của đơn vị trầm tích 2, một pha nén ép có thể xuất hiện và tiếp theo là các đứt gãy F1 và F4 có thể do tái hoạt động để tạo ra đơn vị trầm tích 3 kề áp vào đơn vị trầm tích 2. Nén ép mạnh xuất hiện vào cuối thời gian thành tạo đơn vị trầm tích 3, tạo ra uốn nếp và đứt gãy mạnh mẽ, tác động đến các thành tạo và hình thành bề mặt bào mòn. Các đứt gãy F1, F2, F3, F4, F5 và F6 đều ngưng hoạt động vào cuối Miocene sớm [2]. Cấu tạo Lạc Đà Xanh hình thành trước Oligocene nên được các trầm tích Oligocene và Miocene sớm phủ lên và bao bọc. Thời ... đá chứa là cát kết ở các phụ tập G10, G20-3 và G30 trong khu vực giếng khoan LDX-3X là các tập cát mỏng hoặc những thân cát bị phân tách do thường bị bao Hình 15. Liên kết tướng và môi trường trầm tích tập G dọc theo 3 giếng khoan [1] LDX-1X LDX-3X LDX-2X Tầng E G30 G20-3 G20-2 G20-1 G5 Andesite/basalt Granite Thạch học Môi trường lắng đọng Tập sét xen kẹp với sét kết. Cát kết Feidsparthic greywacke và arkose kích thuớc hạt rất mịn tới mịn, độ chọn lọc trung bình đến tốt Tiềp tục tách giãn và sụt lún (E 3-1 ) Tiếp tục tách giãn và sụt lún (Nâng lên tại E2 muộn, cuối tập G30) Bình ổn kiến tạo Tiếp tục tách giãn và sụt lún Bình ổn kiến tạo Tách giãn, núi lửa (E 2 sớm) Hồ Đồng bằng bồi tích, hồ Đồng bằng bồi tích Sông phân nhánh Sông, hồ - Quạt tam giác châu Quạt bồi tích trước núi Móng Sự xen kẹp cát kết và sét. Cát kết Arkose, Feldsparlhic greywacke kích thước hạt rất mịn, mịn và trung bình, độ chọn lọc trung bình đến tốt Chủ yếu là cát kết: Lithic Arkose kích thước hạt trung bình đến thô, rất thô đến cuội sạn, độ chọn lọc kém đến trung bình. Chủ yếu là cát kết Lithic Arkose kích thước hạt trung bình đến thô, rất thô đến cuội sạn, độ chọn lọc kém đền trung bình. Chủ yếu là cát kết Lithic Arkose và cuội kết kích thước hạt trung bình, thô đến rất thô, chọn lọc kém đến trung bình Sự xen kẹp cát kết và sét. Cát kết arkose. Lithic Arkose, Feldsparthic greywacke sandstones kích thước hạt rất mịn, mịn và trung bình, độ chọn lọc trung bình đến tốt Kiến tạo 14 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ bọc bởi lớp sét hồ dày hoặc bùn/sét của đồng bằng ngập lụt, đặc điểm này làm hạn chế lưu dòng cũng như giảm đáng kể thể tích vỉa chứa. Vì vậy, đặc tính thấm chứa trong các tập cát ở giếng khoan LDX-3X là kém triển vọng hơn so với các tập cát kết ở giếng khoan LDX-1X và LDX-2X [4, 6, 7]. - Ảnh hưởng của kiến trúc đá và thành phần khoáng vật Phụ tập G30 chủ yếu là cát kết với đặc điểm kiến trúc hạt vụn tiếp xúc dạng điểm và đường thẳng, đôi chỗ là đường cong; trong khi cát kết thuộc phụ tập G20 có hạt vụn tiếp xúc chủ yếu là dạng đường thẳng và đường cong. Điều này cho thấy trầm tích thuộc phụ tập G20 chịu sự nén ép mạnh hơn phụ tập G30. Do vậy, có thể dự đoán mức độ rỗng được bảo tồn của phụ tập G30 cao hơn trong phụ tập G20. - Ảnh hưởng của quá trình thành đá Cát kết tập G bị chôn vùi trong khoảng độ sâu khá lớn (từ 3.700 m tới hơn 4.360 m TVDSS) nên bị biến đổi mạnh trong giai đoạn quá trưởng thành. Quá trình biến đổi sau trầm tích được đặc trưng bởi xi măng hóa mạnh, sự nén ép từ trung bình đến mạnh, sự hòa tan nhẹ và sự biến đổi nhẹ của một số khoáng vật không bền vững. Khoáng vật thứ sinh và xi măng (Bảng 1) chủ yếu gồm: calcite, thạch anh thứ sinh, khoáng vật sét thứ sinh và zeolite với tỷ lệ khá cao, từ 8 - 25%. Các khoáng vật thứ sinh lấp đầy không gian lỗ rỗng giữa các hạt và thay thế một phần các hạt felspar. Thạch anh thứ sinh có xu hướng tăng dần trong giai đoạn thành đá muộn, phát triển bao quanh các hạt vụn thạch anh và một phần lấp đầy khoảng không giữa các hạt. Khoáng vật sét thứ sinh phát triển tốt, chủ yếu gồm chlorite và illite, phát triển bao quanh các hạt vụn cùng với các khoáng vật khác làm khóa các kênh lỗ rỗng. Trong cát kết của tập G, độ rỗng giữa hạt cũng bị giảm đi do quá trình Hình 17. Hình mẫu lõi phụ tập G20 của giếng khoan LDX-3X (đường kính ~ 10 cm). Hình thể hiện một số khoảng mẫu lõi bị dập vỡ trong quá trình lấy và gia công mẫu đồng thời quan sát thấy có tồn tại các nứt nẻ giống như lỗ rỗng vug. Có nhiều vi khe nứt/khe nứt, nhưng hầu hết bị lấp đầy bởi calcite và zeolite (mũi tên màu đỏ). Hình 16. Hình chụp lát mỏng dưới kính hiển vi phân cực và hình chụp dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) của cát kết trong giếng khoan LDX-3X; (a, b) 4124,44 m thể hiện rỗng giữa hạt kém; (c) 4124,82 m thể hiện vi lỗ rỗng trong các hạt felspar bị hòa tan, (d, e) 4124,06 m và 4123,64 m chỉ ra khoáng vật thứ sinh zeolite (Z), thạch anh thứ sinh (q) lấp đầy vào khoảng không giữa các hạt và kênh rỗng, là một trong những yếu tố quan trọng làm mất nhiều độ rỗng và thấm của cát kết; (f ) 4006,79 m thể hiện dầu chết (mũi tên) cũng lấp đầy vào các vi khe nứt. Giếng khoan Khoáng vật sét thứ sinh (%) Calcite (%) Thạch anh thứ sinh (%) Zeolite (%) Tổng (%) Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến Khoảng Phổ biến LDX-1X 1 - 10 3 - 6 0 - 7 3 - 5 1 - 6 2 - 4 4 -16 8 - 12 16 - 27 LDX-2X 1 - 2 0 - 5 2 - 3 1 - 4 2 - 3 5 - 29 16 - 20 21 - 28 LDX-3X 1 - 12 3 - 6 0 - 37 3 - 5 1 - 6 2 - 4 4 - 31 10 - 25 18 - 30 Bảng 1. Thành phần và hàm lượng khoáng vật thứ sinh trong cát kết trong giếng khoan LDX-1X, LDX-2X, LDX-3X [4, 6, 7] (a) (d) (b) (e) (c) (f) 4006,57 m 4013,47 m 4016,75 m 4026,75 m 4006,82 m 4013,72 m 4017,0 m 4027,0 m 15DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 PETROVIETNAM Bảng 2. Các quá trình thành tạo đá trầm tích và ảnh hưởng đến chất lượng chứa của đá Quan hệ thời gian Sớm Muộn Độ rỗng Độ thấm Sự kết tủa của chlorite dạng bao riềm hạt Ảnh hưởng lên Các hiện tượng của quá trình hình thành đá Sự kết tủa của pyrite Calcite dạng khảm sớm xuất hiện (đôi chỗ) Sự nén ép xảy ra _ _ _ Không đáng kể _____ _____ _ _ _ _ ____ _____ __________ _ _ _ __ _________ __ Sự hòa tan hạt vụn feldspar _ _ _ ___ _________ Sự kết tủa kaolinite lấp đầy lỗ rỗng _ _ _ ________ _ Thạch anh thứ sinh (pha dầu) _ _ _ ___ ____ _ Giảm mạnh Giảm mạnh Giảm yếuSự kết tủa của illite _ _ _ ___ ____ Giảm mạnh Giảm mạnh Giảm yếu Giảm mạnh Tăng nhẹ Giảm mạnh Giảm mạnh Giảm mạnh Sự bảo tồn Lỗ rỗng giữa hạt 20% 0% Sự di cư của dầu/khí và lấp đầy vào lỗ rỗng _ _____ _ Sự kết tủa của calcite, thạch anh thứ sinh (pha 2) và zeolite. Sự chuyển hóa kaolinite thành zeolite Sự hình thành khe nứt (nén ép kiến tạo) _____ chôn vùi sâu làm tăng lên quá trình nén ép và sắp xếp lại các hạt vụn. Các tập cát kết được trong tập G bị nén ép mạnh do bị chôn vùi tới độ sâu lớn, các hạt vụn hầu hết tiếp xúc hạt dạng đường, đường cong làm giảm mạnh kích thước và lỗ rỗng giữa các hạt. Mặt khác, lỗ rỗng ban đầu giữa các hạt cũng bị giảm bởi kiến trúc, kích thước hạt thô và độ chọn lọc kém. Do vậy, độ rỗng giữa các hạt của cát kết phổ biến là kém và không có. Quá trình biến đổi thứ sinh xảy ra bên trong khoáng vật feldspar ở các mảnh vụn đá và mảnh khoáng cùng với sự thay thế lấp đầy của khoáng vật zeolite làm cho độ rỗng thứ sinh tăng không đáng kể trong các tập cát kết của tập G. Các lỗ rỗng khe nứt phát triển trong giếng khoan LDX-3X (mẫu lõi) do đá bị dập vỡ và nứt nẻ mạnh, hình thành khe nứt mở lớn giống như thể loại hang hốc (vug). Tuy nhiên, các lỗ rỗng trong khe nứt/vi khe nứt chủ yếu bị lấp đầy bởi calcite và zeolite. Đánh giá chung, hệ thống lỗ hổng của các tập cát kết rất phức tạp do mạng lưới lỗ rỗng chủ yếu được Hình 18. Mối quan hệ giữa nén ép và xi măng ảnh hưởng tới độ rỗng [9] Xi măng (%) 30 20 10 Độ rỗn g g iữa cá c h ạt ( %) Độ rỗng bị mất do xi măng (%) 0 10 20 30 40 0 50 100 40 30 20 10 0 0 50 100 Kh ôn g g ian rỗ ng gi ữa cá c h ạt (% ) Độ rỗ ng bị m ất do né n é p ( % ) G5 G10 G20-1 G20-2 G20-3 G30 tạo thành bởi các vi lỗ rỗng (< 10 µm), các lỗ rỗng lớn chủ yếu là rỗng giữa các hạt vụn; bị lấp đầy bởi các khoáng vật xi măng và biến đổi thứ sinh làm cho tính rỗng và thấm của đá trong tập G trở nên kém. Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến độ rỗng và độ thấm là quá trình thành đá, đặc biệt là quá trình xi măng hóa và nén ép. Kết quả phân tích mối tương quan giữa các yếu tố xi măng hóa, nén ép và độ rỗng của các đá cát kết trong tập G được biểu diễn trên biểu đồ Houseknecht [9] (Hình 18). Độ rỗng của cát kết tập G bị suy giảm chủ yếu là do quá trình xi măng hóa. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích thành phần thạch học, trong mẫu đá phân tích có sự xuất hiện nhiều của zeolite thứ sinh. Cát kết phụ tập G20, G5, G10 độ rỗng rất kém, do mẫu trong các tập này chủ yếu là mẫu vụn nên bị vỡ hoặc không được bảo toàn nên độ rỗng thực tế có thể cao hơn. Đối với phụ tập G30, khoảng lấy mẫu lõi, độ rỗng quan sát trên lát mỏng thạch học là 0 - 5%. 5. Kết luận - Các đá trầm tích tập G có tuổi Eocene (?) hoặc cổ hơn được phát hiện ở cấu tạo Lạc Đà Xanh, phủ lên trên các đá móng magma xâm nhập granitoid và các đá magma phun trào andesite - basalt có tuổi trước Đệ tam là một phát hiện mới. Các đá trầm tích này gồm: cát kết xen lẫn với bột kết, sét kết/phiến sét được trầm tích trong môi trường quạt bồi tích ở phía dưới (phụ tập G5) chuyển sang môi trường thuộc hệ thống như hồ, quạt tam giác châu, sông chẻ nhánh và đồng bằng bồi tích sông có sự xen kẽ nhau phản ánh hoạt động kiến tạo nâng lên và sụt lún, tách giãn của khu vực trong giai đoạn tiền rift đến giai đoạn rift chính từ Paleocene đến cuối Eocene của bể Cửu Long. - Cát kết của tập G gồm: lithic arkose và arkose với đặc điểm kiến trúc hạt từ góc cạnh, bán góc cạnh đến bán tròn cạnh, hiếm tròn cạnh. Độ chọn lọc thay đổi từ kém, trung bình, trung bình - tốt đến tốt, trong đó chủ yếu là chọn lọc trung bình, ít 16 DẦU KHÍ - SỐ 11/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ gặp dạng kém, trung bình - tốt và tốt (chủ yếu gặp trong phụ tập G-30). Tiếp xúc hạt vụn dạng điểm, đường thẳng, đường cong phản ánh đá bị nén ép từ vừa đến mạnh. Thành phần tạo đá chủ yếu là thạch anh và lượng đáng kể các mảnh vụn thuộc nhóm kém bền vững như felspar, granite, đá núi lửa. Các đặc điểm trên phản ánh đá chưa trưởng thành về kiến trúc và thành phần khoáng vật, đá được trầm tích nơi gần nguồn cung vật liệu có cấu tạo địa chất tương đối phức tạp. - Khoáng vật xi măng và tại sinh với đặc trưng hàm lượng zeolite cao, smectite hoàn toàn biến mất và kaolinite chỉ còn gặp ít trong phụ tập G-30 phản ánh đá đi vào giai đoạn thành đá giữa với nhiệt độ từ 90 - 150 oC. - Cát kết được tích tụ trong môi trường quạt tam giác châu và sông trong các phụ tập G-5, G20-1 và G20-2 được đánh giá là đá chứa có triển vọng do có chiều dày tương đối lớn và tính liên thông theo phương ngang tốt. Tuy nhiên, cát kết tập G chủ yếu có độ rỗng kém đến rất kém do ảnh hưởng chủ yếu từ quá trình xi măng hóa, bị lấp đầy bởi các khoáng vật thứ sinh, đặc biệt là zeolite. Sự gia tăng nén ép, sắp xếp lại các hạt vụn là nguyên nhân thứ yếu, góp phần làm suy giảm độ rỗng của đá. Tài liệu tham khảo [1] PVEP POC, “Potential of clastic basement G sequence in Lac Da Vang discovery based on study of its characterization, Block 15-1/05, offshore Vietnam”, 2012. [2] PVEP POC, “Integration of characteristics of fault and fracture study in basement of Block 15-1/05, offshore Vietnam”, 2012. [3] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Địa chất và Tài nguyên Dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2019. [4] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-1X well", 2010. [5] Robert L. Folk, Petrology of sedimentary rocks. Hemphill Publishing Company, Texas, 1980. [6] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-3X well", 2011. [7] VPI, "Petrography report, 15-1/05-LDV-2X well", 2011. [8] Richard H. Worden and Sadoon Morad, Clay mineral cements in sandstones. Wiley-Blackwell, 2003. DOI: 10.1002/9781444304336. [9] D.W. Houseknecht, “Assessing the relative importance of compaction processes and cementation to reduction of porosity in sandstones”, American Association of Petroleum Geologist Bulletin, Vol. 71, No. 6, pp. 633 - 642, 1987. [10] Peter A. Scholle and Darwin Spearing, Sandstone depositional environments. American Association of Petroleum Geologists, 1982. DOI: 10.1306/M31424. Summary The presence of sedimentary rocks of G sequences in the LDX structure in Block 15-1/05, Cuu Long basin is a new discovery compared to previous studies on the geology and petroleum system in Block 15-1/05. The G sequences formations are temporarily named the Lac Da Vang formation, which is covered by Lac Da Nau formation (E sequences) and overlaid on granitoid and andesite - basalt intrusive of pre-Tertiary basement rocks. The studies on petrography, core and geophysical data of wells LDX-1X, LDX-2X and LDX-3X show that the G sedimentary rocks include interbeds of sandstone, siltstone, claystone/shale, and sedimentary rocks deposited in the alluvial fan, fan delta, braided fluvial and lacustrine environments. The reservoir quality of sedimentary rocks of G sequences is poor, due to the impact of the strong development of secondary minerals along with the burial compression process. Key words: Lithology, sedimentary environment, secondary mineral, Lac Da Xanh structure, Cuu Long basin. IMPACTS OF LITHOLOGICAL CHARACTERISTICS, FACIES AND SEDIMENTARY ENVIRONMENTS ON THE RESERVOIR QUALITY IN G SEQUENCES, LAC DA XANH STRUCTURE, BLOCK 15-1/05, CUU LONG BASIN Vu Thi Tuyen, Doan Thi Thuy, Nguyen Tan Trieu Vietnam Petroleum Institute Email: tuyenvt@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- anh_huong_cua_dac_diem_thach_hoc_tuong_moi_truong_tram_tich.pdf