An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp)

1. Tổng quan về phần mềm mã độc

2. Giải pháp tổng thể phòng chống phần mềm

mã độc

3. Phương pháp phát hiện và loại trừ phần

mềm mã độc

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 1

Trang 1

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 2

Trang 2

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 3

Trang 3

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 4

Trang 4

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 5

Trang 5

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 6

Trang 6

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 7

Trang 7

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 8

Trang 8

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 9

Trang 9

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 72 trang minhkhanh 8160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp)

An ninh mạng máy tinh - Chương 2: Phần mềm mã độc (tiếp)
PHẦN MỀM MÃ ĐỘC
CHƯƠNG 2 (TIẾP)
TỔNG QUAN NỘI DUNG
1. Tổng quan về phần mềm mã độc
2. Giải pháp tổng thể phòng chống phần mềm
mã độc
3. Phương pháp phát hiện và loại trừ phần
mềm mã độc
2
1. Tổng quan về phần mềm mã độc
Tổng quan về phần mềm mã độc
1. Khái quát về phần mềm mã độc
2. Phân loại phần mềm mã độc và tác hại của phần
mềm mã độc
4
1.1. Khái quát về phần mềm mã độc
 Để tấn công/thâm nhập mạng, hacker thường sử dụng các 
‘trợ thủ’ như virus, worm, trojan horse, backdoor
 Mã độc (malicious code): tập mã thực thi tự chủ, không đòi 
hỏi sự can thiệp của hacker
 Các bước tấn công/thâm nhập mạng:
 Hacker thiết kế mã độc
 Hacker gửi mã độc đến máy đích
 Mã độc đánh cắp dữ liệu máy đích, gửi về cho hacker
 Hacker tấn công hệ thống đích
5
1.2. Phân loại phần mềm mã độc – Tác hại
 Phân loại mã độc theo đặc trưng thi hành:
 Lệ thuộc ứng dụng chủ (need to host)
 Thực thi độc lập (standalone)
 Phân loại mã độc theo khả năng tự sao:
 Tự sao
 Không tự sao
6
7
Cửa sập (Trap door)
 “Cửa vào” bí mật của các chương trình
 Cho phép những người biết “cửa vào” có thể truy cập, bỏ
qua các thủ tục an ninh thông thường
 Đã được sử dụng phổ biến bởi các nhà phát triển
 Là mối đe dọa trong các chương trình, cho phép khai thác
bởi những kẻ tấn công
 Rất khó để chặn trong HĐH
 Đòi hỏi phát triển & cập nhật phần mềm tốt
8
Bom hẹn giờ (Logic bomb)
 Mã được nhúng trong các chương trình hợp lệ
 Đoạn mã tự kích hoạt khi thỏa điều kiện hẹn trước (ngày
tháng, thời gian)
 Trước khi thoát khỏi hệ thống, hacker thường cài lại bom
hẹn giờ nhằm xóa mọi chứng cứ, dấu vết thâm nhập
 Khi được kích hoạt, thường gây thiệt hại cho hệ thống: sửa
đổi / xóa các file / đĩa
 Kỹ thuật bom hẹn giờ cũng được virus máy tính khai thác
phổ biến: virus Friday, Chernobyl (24/04), Michelangelo
(06/03), Valentine...
9
Ngựa thành Troa (Trojan)
 Chương trình có ẩn tác dụng phụ, thường là bề ngoài hấp
dẫn như trò chơi, nâng cấp phần mềm
 Khi chạy thực hiện một số tác vụ bổ sung:
 Cho phép kẻ tấn công truy cập gián tiếp
 Thường được sử dụng để truyền bá một virus/sâu hoặc cài
đặt một backdoor
 Hoặc đơn giản chỉ để phá hủy dữ liệu
10
Ngựa thành Troa và cổng
 Mỗi Ngựa thành Troa sử dụng cổng Port(s) làm dấu hiệu
nhận dạng và liên lạc với hacker
 Quét cổng (0-65535) trên máy đích để thu thập các thông
tin: danh sách cổng chuẩn, dịch vụ sử dụng, hệ điều hành
sử dụng, các ứng dụng đang sử dụng, tình trạng an ninh hệ
thống
 Ví dụ: Nếu cổng 80 mở, máy tính đang kết nối vào dịch vụ
HTTP
11
Ngựa thành Troa - hacker
 Báo cáo tình hình, thông tin hệ thống cho hacker
 Nhận nhiệm vụ từ hacker thông qua cổng trjPort(s)
 Các trojan tiêu biểu: Back Orifice, NetBus, QAZ...
12
Virus máy tính
 Đoạn mã thực thi ghép vào chương trình chủ và giành
quyền điều khiển khi chương trình chủ thực thi
 Virus được thiết kế nhằm nhân bản, tránh né sự phát hiện,
phá hỏng/thay đổi dữ liệu, hiển thị thông điệp hoặc làm cho
hệ điều hành hoạt động sai lệch
13
Hoạt động của virus 
 Các pha:
 Không hoạt động - chờ đợi sự kiện kích hoạt
 Lan truyền - sao chép mình tới chương trình/đĩa
 Kích hoạt – theo sự kiện để thực thi payload
 Thực thi – theo payload
 Chi tiết phụ thuộc các máy/HĐH cụ thể
 Khai thác các đặc trưng/điểm yếu
14
Cấu trúc của virus
program V :=
{goto main;
1234567;
subroutine infect-executable := {loop:
file := get-random-executable-file;
if (first-line-of-file = 1234567) then goto loop
else prepend V to file; }
subroutine do-damage := {whatever damage is to be done}
subroutine trigger-pulled := {return true if some condition holds}
main: main-program := {infect-executable;
if trigger-pulled then do-damage;
goto next;}
next:
}
15
Các kiểu virus
 Có thể phân loại theo cách tấn công của chúng
 Virus ký sinh
 Virus thường trú bộ nhớ
 Virus boot sector
 Lén lút
 Virus đa hình
 Virus macro
16
Virus ký sinh
 Loại virus ký sinh vào các tập tin thi hành (com, exe, pif, scr,
dll...) trên hệ thống đích
 Ứng dụng chủ (host application) có thể bị nhiễm virus vào
đầu file, giữa file hoặc cuối file
 Khi hệ thống thi hành một ứng dụng chủ nhiễm:
 Pay-load nắm quyền sử dụng CPU
 Vir-code thực thi các thủ tục phá hoại, sử dụng dữ liệu trong Vir-data
 Trả quyền sử dụng CPU cho ứng dụng chủ
17
Boot virus
 Boot-virus: loại virus nhiễm vào mẫu tin khởi động (boot 
record - 512 byte) của tổ chức đĩa
 Multi-partite: loại virus tổ hợp tính năng của virus ký sinh và
boot virus, nhiễm cả file lẫn boot sector
Đĩa mềm có 1
boot record ở
side 0, track 0,
sector 0
Đĩa cứng có 1
master boot record
ở side 0, track 0,
sector 0 và các
partition boot
record ở sector đầu
tiên của mỗi phân
khu luận lý
18
Macro virus
 Đính vào các tập tin dữ liệu có sử dụng macro, data virus tự
động thực hiện khi tập dữ liệu nhiễm được mở bởi ứng dụng
chủ
 Các data virus quen thuộc:
 Microsoft Word Document: doc macro virus
 Microsoft Excel Worksheet: xls macro virus
 Microsoft Power Point: ppt macro virus
 Adobe Reader: pdf script virus
 Visual Basic: vb script virus
 Java: java script virus
 Startup file: bat virus
19
Email virus
 Lây lan bằng cách sử dụng email với tập tin đính kèm có 
chứa một virus macro
 Ví dụ Melissa
 Kích hoạt khi người dùng mở tập tin đính kèm
 Hoặc tệ hơn, ngay cả khi thư xem bằng cách sử dụng tính 
năng kịch bản trong email agent
 Thường nhắm vào Microsoft Outlook mail agent & các tài 
liệu Word/Excel
20
Sâu (worm)
 Tập mã lệnh khai thác nối kết mạng, thường trú trong bộ
nhớ máy đích, lây nhiễm và lan truyền từ hệ thống này sang
hệ thống khác
 Lợi dụng quyền hạn người dùng để phát tán hoặc khai thác
lỗ hổng hệ thống
 Cách thức lan truyền: email, chat room, Internet, P2P
 Được sử dụng rộng rãi bởi hacker để tạo zombie
21
Một số sâu mạng điển hình
 Nimda và Code Red (2001) tấn công Microsoft’s Internet
Information Server (IIS) Web Server: ... agra!
”
33
Storm Botnet
 Được tạo để gửi các thư lừa đảo trong năm 2007; phát tán
tới hàng triệu PC
 Tin đồn là mạng botnet này là của hacker Nga
 Đã được dùng cho tấn công DoS và spam email; người ta 
cho rằng các dịch vụ này dùng để cho thuê/mua
 Được thiết kế thông minh và xảo quyệt
 Điều khiển phân tán, tương tự như Kazaa, Gnutella 
 Mã lệnh thay đổi thường xuyên (theo giờ). 
 Có thể phát hiện các hành vi đeo bám và “trừng phạt” những kẻ bám
đuổi
34
2. Giải pháp tổng thể phòng chống
phần mềm mã độc
Giải pháp tổng thể phòng chống phần mềm mã độc
1. Chính sách
2. Nhận thức của người dùng
3. Loại bỏ điểm yếu
4. Loại bỏ các nguy cơ
36
 Đảm bảo có các chính sách ngăn chặn phần mềm mã độc
và phổ biến chúng cho người dùng trong hệ thống thông tin.
 Một số chính sách như:
 Các phương tiện truyền tin phải được quét loại bỏ mã độc trước khi
mang vào công ty sử dụng
 Các file đính kèm trong email phải được lưu lại và quét mã độc trước
khi mở ra trên máy tính
 Các ứng dụng và hệ điều hành phải được cập nhật các bản vá liên
tục, kịp thời
 
37
2. Nhận thức người dùng 2.1. Chính sách
2.2. Nhận thức người dùng
 Nâng cao nhận thức người dùng về các nguy cơ từ phần
mềm mã độc có thể giảm bớt khả năng và mức độ nghiêm
trọng của các sự cố đến từ phần mềm mã độc
 Các chương trình nâng cao nhận thức người dùng trong hệ
thống thông tin được triển khai định kỳ để nâng cao nhận
thức người dùng
 Một số các hoạt động nhận thức cần triển khai như:
 Không mở các email và file đính kèm đáng ngờ hoặc từ các nguồn gửi
đáng ngờ
 Không vào các trang Web đen/ không tin cậy
 Không mở các file với đuôi thực thi đượ, ví dụ .com, .exe, .pif, .bat,
.vbs, 
38
Khuyến nghị của VNCert
39
Khuyến nghị của VNCert
40
Khuyến nghị của VNCert
41
Khuyến nghị của VNCert
42
2.3. Loại bỏ điểm yếu
 Quản lý bản vá
 Là cách phổ biến nhất để loại bỏ các lỗi đã phát hiện trên các phần
mềm hoặc hệ điều hành
 Cấp quyền tối thiểu
 Quy tắc về quyền tối thiểu giúp hệ thống duy trì mức cấp phép vừa đủ
hoạt động cho các người dùng và tiến trình. Giúp cho việc ngăn chặn
phần mềm mã độc do chúng cần các quyền quản trị hệ thống
 Các phương pháp bảo vệ hệ thống khác
 Loại bỏ các dịch vụ không cần thiết
 Bỏ các chia sẻ file
 Bỏ các tài khoản mặc định
 Xác thực trước khi truy cập dịch vụ, tài nguyên
43
2.4. Loại bỏ các nguy cơ
 Sử dụng phần mềm diệt virus
 Sử dụng các công cụ phát hiện và loại bỏ phần mềm mã
độc
 Hệ thống IPS
 Tường lửa và bộ định tuyến
 Cấu hình ứng dụng
44
Sử dụng phần mềm diệt virus
 Các phần mềm diệt virus là phương pháp phổ biến nhất để
đảm bảo loại bỏ các nguy cơ từ phần mềm mã độc
 Các tính năng bao gồm
 Quét các thành phần quan trọng của hệ thống như boot sector, các file
khởi động
 Theo dõi hệ thống trong thời gian thực
 Theo dõi hành vi của các phần mềm phổ dụng như Web, email, chat
 Quét các file để kiểm tra virus và các phần mềm mã độc phổ biến
 Thực hiện các hành động loại bỏ, cô lập, ngăn ngừa phần mềm mã
độc
 Các công cụ: Windows Defender, Kaspersky AV, Avira, 
45
Sử dụng công cụ phát hiện và loại bỏ
phần mềm mã độc
 Các công cụ này được xây dựng nhằm vào một hoặc một số
loại mã độc cụ thể mà phần mềm diệt virus không phát hiện
và loại trừ được như các Spyware, rootkit,
46
Hệ thống IPS
 Các hệ thống IPS sử dụng các chữ ký của các loại tấn công
cùng với phân tích về mạng và các giao thức để phát hiện ra
các hành vi độc hại
 Các hệ thống IPS giúp ngăn chặn phần mềm mã độc thông
qua việc phát hiện và chặn các mối đe dọa chưa biết.
 IPS giúp bảo vệ các thành phần không được phần mềm diệt
virus bảo vệ như DNS.
 IPS giúp chặn các lưu lượng lớn phát sinh từ phần mềm mã
độc (ví dụ, worm)
47
Tường lửa và bộ định tuyến
 Tường lửa được dùng để bảo vệ mạng và hệ thống khỏi các
mối đe dọa từ bên ngoài
 Tường lửa giúp bảo vệ các mục tiêu không được phần mềm
diệt virus và IPS theo dõi bảo vệ.
 Tường lửa giúp chặn các phần mềm mã độc với các địa chỉ
IP cụ thể, ví dụ worm muốn download các Trojan về hệ
thống
 Các tường lửa trên host có thể ngăn phần mềm mã độc
phát tán, ví dụ ngăn chặn việc gửi nhiều email đồng thời do
worm hay virus tạo ra
48
Tường lửa và bộ định tuyến (tiếp)
 Bộ định tuyến thường đứng trước tường lửa để thực hiện
các hoạt động kết nối Internet
 Bộ định tuyến thực hiện các kiểm tra đơn giản cho các hoạt
động mạng, như lọc đầu vào, đầu ra, giúp ngăn chặn một
vài phần mềm mã độc
 Hoặc được cấu hình để ngăn chặn một số hành vi phát tán
worm qua các dịch vụ mạng cụ thể
49
Cấu hình ứng dụng
 Nhiều phần mềm mã độc sử dụng các tính năng của các
ứng dụng phổ biến như email client, trình duyệt Web, hay
soạn thảo văn bản để lây nhiễm và phát tán.
 Người dùng cần vô hiệu hóa các tính năng không cần thiết
để hạn chế khả năng phát tán của phần mềm mã độc
 Một số hành động như:
 Chặn các file đính kèm đáng ngờ từ email
 Lọc spam
 Lọc nội dung Web
 Hạn chế Web cookie
 Chặn Web pop-up
 
50
3. Phương pháp phát hiện và loại trừ
phần mềm mã độc
Phương pháp phát hiện và loại trừ phần mềm mã độc
1. Phương pháp nhận biết hệ thống máy tính bị
nhiễm phần mềm mã độc
2. Phương pháp loại trừ phần mềm mã độc
52
1. Quét các cổng mở đáng ngờ
2. Quét các tiến trình chạy đáng ngờ
3. Quét các registry đáng ngờ
4. Quét các trình điều khiển thiết bị đáng ngờ
5. Quét các dịch vụ đang chạy trên hệ thống đáng
ngờ
53
3.1. Phương pháp nhận biết hệ thống máy tính 
bị nhiễm phần mềm mã độc
3.1. Phương pháp nhận biết hệ thống máy tính 
bị nhiễm phần mềm mã độc (tiếp)
6. Quét các chương trình khởi động đáng ngờ
7. Quét tập tin và thư mục đáng ngờ
8. Quét các hoạt động mạng đáng ngờ
9. Quét các file hệ điều hành có thay đổi đáng ngờ
10. Quét trojan bằng các chương trình phát hiện trojan
11. Quét virus bằng các chương trình diệt virus
54
Quét các cổng đáng ngờ
 Trojan sử dụng các cổng rảnh rỗi để kẻ tấn công duy trì kết
nối
 Cần kiểm tra các kết nối đến các địa chỉ IP đáng ngờ
 Công cụ: netstat, currport, TCPView
55
Quét các tiến trình chạy đáng ngờ
 Trojan ngụy trang bản thân bằng chính các dịch vụ hoặc
giấu các tiến trình hoạt động của mình
 Trojan đưa mã vào các tiến trình khác để sinh ra các tiến
trình không thể nhìn thấy
 Sử dụng các công cụ giám sát tiến trình để phát hiện: Tast
manager, What is running?
56
Quét các registry đáng ngờ
 Windows thực hiện tự động chạy các lệnh trong một số mục
registry khi khởi động
 Quét các giá trị registry cho các mục đáng ngờ liên quan
đến Trojan do chúng chèn dữ liệu để chỉ dẫn thực hiện hoạt
động
 Sử dụng các công cụ quét registry: regshot
57
Quét các trình điều khiển thiết bị đáng ngờ
 Trojan được cài đặt cùng với các trình điều khiển thiết bị tải
về từ các nguồn không tin cậy
 Quét và xác minh các trình điều khiển đáng ngờ xem có phải
chính hãng không
 Công cụ: Driverview, Driverscanner
58
Quét dịch vụ đáng ngờ chạy trên hệ thống
 Trojan sinh ra các dịch vụ của Windows cho phép kẻ tấn
công truy cập và điều khiển trái phép hệ thống từ xa
 Thông thường các dịch vụ này bị đổi tên trong giống các
dịch vụ bình thường của hệ thống
 Sử dụng các kỹ thuật rootkit để khóa các registry để ẩn tiến
trình độc hại
 Giám sát và phát hiện bằng công cụ: SrvMan, Process
Hacker
59
Các hoạt động quét khác
 Quét các chương trình khởi động đáng ngờ
 Với các công cụ như Autorun, Starter
 Quét tập tin và thư mục đáng ngờ
 Các công cụ kiểm tra tính toàn vẹn của các file và thư mục như
Tripwire, Sigverif, WinMD5
 Quét các hoạt động mạng đáng ngờ
 Theo dõi các hoạt động mạng đến các địa chỉ đáng ngờ
 Theo dõi lưu lượng mạng đáng ngờ
 Các công cụ: Capsa Network Analyzer,
60
3.2. Phương pháp xử lý, loại trừ phần mềm mã độc
 Các pha trong xử lý phần mềm mã độc
61
 Các tổ chức nên thực hiện các biện pháp chuẩn bị để đảm
bảo rằng họ có khả năng ứng phó hiệu quả với các sự cố
phần mềm độc hại. Gồm các công việc sau:
 Phát triển chính sách xử lý sự cố phần mềm độc hại cụ thể và các thủ
tục xác định vai trò và trách nhiệm của tất cả các cá nhân và tập thể
có thể được tham gia vào việc xử lý sự cố phần mềm độc hại.
 Thường xuyên tổ chức đào tạo và thực hành về các vấn đề liên quan
đến phần mềm độc hại.
 Xây dựng và duy trì các kỹ năng liên quan đến việc xử lý phần mềm
độc hại, như hiểu biết về phương pháp lây nhiễm phần mềm độc hại
và các công cụ phát hiện phần mềm độc hại.
62
Chuẩn bị
 Tạo điều kiện thông tin liên lạc và phối hợp bằng cách chỉ
định trước một vài cá nhân hay một nhóm nhỏ chịu trách
nhiệm điều phối phản ứng của tổ chức về các sự cố phần
mềm độc hại.
 Thành lập một số cơ chế truyền thông để phối hợp giữa các
bộ xử lý sự cố, cán bộ kỹ thuật, quản lý, và người dùng có
thể được duy trì trong các sự kiện bất lợi.
 Thiết lập một điểm liên lạc để trả lời câu hỏi về tính hợp
pháp của các cảnh báo về phần mềm độc hại.
 Chuẩn bị các công cụ phần cứng và phần mềm cần thiết để
hỗ trợ trong việc xử lý sự cố phần mềm độc hại.
63
Chuẩn bị (tiếp)
Phát hiện và phân tích
 Web server bị đánh sập
 Người dùng phàn nàn về việc chậm truy cập vào máy chủ
trên Internet, cạn kiệt tài nguyên hệ thống, truy cập đĩa
chậm, hoặc hệ thống khởi động chậm
 Phần mềm diệt virus phát hiện một host bị nhiễm sâu và tạo
ra một cảnh báo
 Quản trị viên hệ thống nhìn thấy tên tập tin với các ký tự
khác thường
 Host ghi lại một sự thay đổi cấu hình kiểm tra trong nhật ký
của mình
64
Phát hiện và phân tích (tiếp)
 Bất cứ khi nào người dùng cố gắng chạy một trình duyệt
Web, máy tính xách tay của người dùng tự khởi động lại
 Người quản trị e-mail thấy một số lượng lớn các e-mail bị trả
về với nội dung đáng ngờ
 Các kiểm soát an toàn như phần mềm chống virus và tường
lửa cá nhân bị vô hiệu hóa trên các host
 Quản trị mạng thấy có độ lệch bất thường từ các lưu lượng
mạng điển hình.
65
Phát hiện và phân tích (tiếp)
 Giám sát phần mềm có hại và công cụ cảnh báo an toàn (ví
dụ, phần mềm chống virus, IPS) để phát hiện tiền thân của
sự cố phần mềm độc hại, có thể cung cấp cho các tổ chức
cơ hội ngăn chặn sự cố bằng cách thay đổi các biện pháp
an ninh
 Xem xét dữ liệu từ các nguồn chính của các chỉ dẫn sự cố
phần mềm độc hại, bao gồm các báo cáo người dùng, báo
cáo nhân viên IT, và các công cụ bảo mật (ví dụ, phần mềm
chống virus, IDS), và tương quan dữ liệu giữa các nguồn để
xác định hoạt động có hại liên quan.
66
Phát hiện và phân tích (tiếp)
 Phân tích sự cố phần mềm độc hại nghi ngờ và xác nhận
phần mềm độc hại là nguyên nhân của từng vụ việc, vì
không có chỉ báo nào là hoàn toàn tin cậy. Sử dụng nguồn
dữ liệu thứ cấp khi cần để xem xét các hoạt động hoặc thu
thập thêm thông tin.
 Xây dựng bộ công cụ tin cậy được cập nhật thường xuyên
để xác định phần mềm độc hại, danh sách các tiến trình
đang chạy và thực hiện các hoạt động phân tích khác.
 Thiết lập tập các tiêu chí ưu tiên để xác định mức độ đáp
ứng thích hợp với các loại sự cố liên quan đến phần mềm
độc hại khác nhau.
67
Ngăn chặn (Containment)
 Có hai thành phần chính: ngăn chặn sự lây lan của phần mềm độc hại
và ngăn chặn thiệt hại thêm cho hệ thống.
 Người sử dụng tham gia. Việc cung cấp cho người dùng các hướng
dẫn về cách xác định sự lây nhiễm và những biện pháp nhận biết máy bị
nhiễm là rất hữu ích; Tuy nhiên, các tổ chức không phụ thuộc nhiều vào
người dùng để xác định các sự cố phần mềm độc hại.
 Tự động phát hiện. Các công nghệ tự động, như phần mềm chống
virus, lọc e-mail, và các phần mềm phòng chống xâm nhập, thường có
thể chứa sự cố phần mềm độc hại. Trong một sự cố lớn, nếu phần mềm
độc hại không thể được xác định bởi bản cập nhật phần mềm chống
virus, thì các tổ chức cần phải được chuẩn bị để sử dụng các công cụ
bảo mật khác.
68
Ngăn chặn (Containment)
 Vô hiệu hóa dịch vụ. Các tổ chức nên được chuẩn bị để
đóng hoặc khóa dịch vụ được sử dụng bởi phần mềm độc
hại có chứa một sự cố và cần phải hiểu được hậu quả của
việc làm đó. Đồng thời cần được chuẩn bị để đối phó với
vấn đề gây ra bởi các tổ chức khác khi họ vô hiệu hóa dịch
vụ của họ để ứng phó với một sự cố phần mềm độc hại.
 Vô hiệu hóa kết nối. Các tổ chức nên được chuẩn bị để đặt
các hạn chế bổ sung trên kết nối mạng chứa sự cố phần
mềm độc hại, nhận ra các ảnh hưởng mà những hạn chế có
thể có đối với các hoạt động của tổ chức.
69
Loại bỏ (Eradication)
 Mục tiêu là xóa bỏ phần mềm mã độc khỏi hệ thống đã bị
nhiễm.
 Chuẩn bị các biện pháp, kế hoạch loại bỏ trong một khoảng
thời gian có thể hàng tuần cùng với các biện pháp khôi phục
các dữ liệu, các hệ thống đang hoạt động
 Sử dụng nhiều biện pháp đồng thời cho việc xóa bỏ
 Chuẩn bị cấu hình lại các hệ thống: hệ điều hành, các ứng dụng và
khôi phục dữ liệu từ các nguồn lưu trữ
70
Và khôi phục
 Hai khía cạnh chính của việc khôi phục từ các sự cố phần
mềm độc hại là khôi phục chức năng và dữ liệu của hệ
thống bị lây nhiễm; và loại bỏ các biện pháp ngăn chặn tạm
thời.
 Các tổ chức nên xem xét các kịch bản xấu nhất có thể và xác định
phương pháp khôi phục nên thực hiện.
 Xác định khi nào loại bỏ các biện pháp ngăn chặn tạm thời, chẳng hạn
như các dịch vụ hoặc kết nối bị đình chỉ, thường là một quyết định khó
khăn trong các sự cố phần mềm độc hại lớn
 Đội ứng phó sự cố nên cố gắng duy trì các biện pháp ngăn chặn tại
chỗ cho đến khi ước tính về các hệ thống bị lây nhiễm và các hệ
thống dễ bị lây nhiễm là đủ thấp mà sự cố tiếp theo không quá nghiêm
trọng.
71
Hoạt động sau sự cố
 Do việc xử lý sự cố phần mềm độc hại có thể cực kỳ tốn
kém nên việc các tổ chức xem xét các bài học về những sự
cố phần mềm độc hại lớn là đặc biệt quan trọng.
 Nắm được bài học sau việc xử lý sự cố phần mềm độc hại giúp cải
thiện khả năng xử lý sự cố và phòng chống phần mềm độc hại
 Thay đổi chính sách bảo mật
 Thay đổi cấu hình phần mềm
 Thay đổi trong việc phát hiện phần mềm độc hại và triển khai phần
mềm phòng chống
72

File đính kèm:

  • pdfan_ninh_mang_may_tinh_chuong_2_phan_mem_ma_doc_tiep.pdf