Vấn đề duy nhất của hàm phân hình đối với các cặp điểm
Ở đây, tác giả xét đối với các cặp điểm chung, tiếp tục nghiên cứu vấn đề duy nhất của hàm phân hình, chúng tôi đưa ra một chứng minh cho định lý về vấn đề duy nhất cho hàm phân hình có cùng ảnh ngược không tính bội của 6 cặp giá trị phân biệt thì sẽ là một biểu diễn phân tuyến tính của nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề duy nhất của hàm phân hình đối với các cặp điểm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vấn đề duy nhất của hàm phân hình đối với các cặp điểm
105TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 VẤN ĐỀ DUY NHẤT CỦA HÀM PHÂN HÌNH ĐỐI VỚI CÁC CẶP ĐIỂM Nguyễn Thị Thu Hằng Khoa Toán Email: hangntt82@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 18/3/2019 Ngày PB đánh giá: 24/4/2019 Ngày duyệt đăng: 26/4/2019 TÓM TẮT Năm 1926, R. Nevanlinna đã chứng minh được rằng nếu hai hàm phân hình khác hằng f và g trên mặt phẳng phức có cùng ảnh ngược của 5 giá trị phân biệt thì f = g (Định lý 5 điểm) và Định lý 4 điểm: nếu hai hàm phân hình có cùng ảnh ngược của 4 điểm phân biệt thì sẽ là một biểu diễn phân tuyến tính của nhau. Từ đó, vấn đề duy nhất về hàm phân hình được nhiều nhà toán học quan tâm nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu về các định lý cơ bản của lý thuyết Nevanlinna gồm Định lý cơ bản thứ nhất, Định lý cơ bản thứ hai. Từ đó, chúng tôi sử dụng để thiết lập và chứng minh cho định lý về sự xác định duy nhất của hàm phân hình khi có cùng ảnh ngược của 6 cặp điểm. Từ khóa: lý thuyết Nevanlinna, vấn đề duy nhất cho hàm phân hình. UNIQUE PROBLEM FOR MEROMORPHIC FUNCTION SHARING PAIRS OF VALUES ABTRACT In 1926, R. Nevanlinna proved the well-known Five-point Theorem: “Let f and g be two meromorphic functions on . If 1 1( ) ( )i if a g a − −= for five distinct points a i ( i = 1, . . . , 5), then f = g”. Since then such the similar unique property of meromorphic functions has been studied extensively. In this paper, we introduced The first theorem and The Second theorem of Nevanlinna theory. Thus, we established the theorem of unique problem for meromorphic function sharing 6 pairs of values. Keywords: Nevanlinna theory, uniqueness problem. 1. GIỚI THIỆU Cho hai hàm phân hình f , g và cho a và b là hai giá trị phức bất kì. Ta nói rằng hai hàm phân hình f và g có cùng ảnh ngược đối với cặp giá trị (a, b) nếu thỏa mãn: 0( )f z a= khi 106 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG và chỉ khi 0( )f z b= với 0z ∈ . Trong trường hợp khi 0z là nghiệm bậc p của phương trình ( )f z a= và 0z là nghiệm bậc q của phương trình ( )f z b= , khi đó ta nói f và g có cùng ảnh ngược đối với cặp điểm (a,b) tính cả bội nếu p q= với mọi điểm 0z . Khi ta không xét đến bội giống nhau thì ta nói f và g có cùng ảnh ngược đối với cặp điểm (a,b) không tính bội. Ta nói hai hàm phân hình f và g có cùng ảnh ngược của giá trị a nếu f và g có cùng ảnh ngược đối với cặp giá trị (a, a). Cho hai hàm phân hình f và g trên mặt phẳng phức. Ta nói g là một biểu diễn phân tuyến tính của f nếu tồn tại các giá trị phức a, b, c, d thỏa mãn 0ad bc− ≠ sao cho af bg cf d += + . Năm 1926, R. Nevanlinna đã chứng minh được rằng nếu hai hàm phân hình khác hằng f và g trên mặt phẳng phức có cùng ảnh ngược của 5 giá trị phân biệt thì f = g (Định lý 5 điểm) và Định lý 4 điểm: Định lý 1: Cho hai hàm phân hình khác hằng f và g trên mặt phẳng phức và bốn điểm phân biệt { }1 2 3 4, , , .a a a a ∈ ∪ ∞ Nếu j jf a g a υ υ− −= với 1,2,3,4j = thì g là một biểu diễn phân tuyến tính của f. Ở đây, tác giả xét đối với các cặp điểm chung, tiếp tục nghiên cứu vấn đề duy nhất của hàm phân hình, chúng tôi đưa ra một chứng minh cho định lý về vấn đề duy nhất cho hàm phân hình có cùng ảnh ngược không tính bội của 6 cặp giá trị phân biệt thì sẽ là một biểu diễn phân tuyến tính của nhau. Chúng tôi lưu ý rằng, nếu thay giải thiết 6 cặp điểm thành 5 cặp điểm thì kết quả không còn đúng nữa (qua ví dụ 1 mục 4). Tuy nhiên, một số kết quả của các tác giả đã chỉ ra rằng nếu thay bằng giả thiết 5 điểm trong đó có một số điểm tính bội và một số điểm không tính bội thì định lý vẫn đúng. 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, KÍ HIỆU, CÔNG THỨC VÀ KẾT QUẢ CƠ BẢN 2.1. Divisor Định nghĩa 1: [6] Một divvisor trên U với hệ số trong là một biểu thức có dạng hình thức: { } ;z zυ υ υ υλ λ ∈∑ rời rạc trong U. Định nghĩa 2: [6] Cho U là một miền trong . Một hàm f xác định trên U được gọi là hàm phân hình nếu với mỗi , tồn tại lân cận mở V chứa a, V U⊂ liên thông và tồn tại các hàm chỉnh hình g, h trên V, sao cho g f h = trên V. Cho f là một hàm phân hình trên U. Khi đó với mỗi ta có biểu diễn địa phương (z) (z a) ( ), , ( ) 0,mf g z m g a= − ∈ ≠ ( )g z là một hàm chỉnh hình. Nếu 0m > ta nói a là một không điểm bậc m (bội m) của f. 107TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 Nếu 0 m < ta nói a là một cực điểm bậc m của f. Định nghĩa 3: [6] Cho f là hàm phân hình trên { } 1, U aυ υ∞= và { } 1 bυ υ ∞ = lần lượt là tập các không điểm và cực điểm của f trên , U aυ là không điểm bậc của f, là cực điểm bậc (với) của f. Ta định nghĩa các divisor không điểm và các divisor cực điểm của f và divisor sinh bởi hàm f lần lượt như sau: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )0 0 0 0 ; ; f a f b f f f υ υ υ υ υ υ λ µ λ µ ∞ ∞ > < = = − = −∑ ∑ . 2.3. Các hàm Nevanlinna của hàm phân hình: Hàm đếm: Cho D zυ υµ=∑ là một divisor trên , với mỗi số tự nhiên 0k > hoặc k = +∞ ta định nghĩa hàm đếm của D được ngắt bởi k: [k] 1 ( ,D) ( , ) , 1. r kn tN r D dt r t = >∫ Ở đó: ( ) { } ( ) ( ) , min , ; , ,k z t z t n t D k n t D n t D υ υ υ υµ µ+∞ < < = = =∑ ∑ . Ta dùng các kí hiệu N(r,D) thay cho ( , )N r D+∞ là hàm đếm với bội không bị chặn. Cho f là một hàm phân hình trên hàm đếm a - điểm của f được định nghĩa bởi: 0 1 1 1 ( , , ) : , , 1 1 1 1 log log . 2 ( ) 2 ( )z r z N f a r N r N r f a f a d d f z a f z a θ θ π π ∞ = = = − − − = − − −∫ ∫ : Cho f là một hàm phân hình khác đồng nhất 0 trên hàm xấp xỉ của f được định nghĩa bởi: 1 ( , ) : log ( ) . 2 z r m r f f z dz π + = = ∫ Trong đó, log max{log x,0}x+ = . Hàm xấp xỉ của f ứng với điểm a∈ được định nghĩa là: 1,m r f a − . Hàm đặc trưng: Cho f là một hàm phân hình khác đồng nhất 0 trên , hàm đặc trưng Nevanlinna của f được định nghĩa bởi: ( , ) ( ) : ( ,( ) ) ( , ).fT f r T r N r f m r f∞= = + 2.4. Một số định lý cơ bản của Nevanlinna Định lý 2: [1] Định lý cơ bản thứ
File đính kèm:
- van_de_duy_nhat_cua_ham_phan_hinh_doi_voi_cac_cap_diem.pdf