Ước lượng kênh truyền trong hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều
Các công nghệ di động trong tương lai như LTE (Long Term Evolution) hay thông tin đa chặng đang ngày càng phát triển, hướng tới cung cấp cho người dùng tốc độ truy cập cao cũng như khả năng mở rộng vùng phủ sóng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Ước lượng kênh truyền trong hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ước lượng kênh truyền trong hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều
Ước lượng kênh truyền trong hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều Nguyễn Nhật Trường, Lê Thị Phương Mai, Thân Thị Hạnh Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng Đà Nẵng, Việt Nam Email: alongdayx3@gmail.com, lpmai@dut.udn.vn, tthanh181191@gmail.com Tóm tắt—Các công nghệ di động trong tương lai như LTE (Long Term Evolution) hay thông tin đa chặng đang ngày càng phát triển, hướng tới cung cấp cho người dùng tốc độ truy cập cao cũng như khả năng mở rộng vùng phủ sóng. Hệ thống đường lên LTE SC-FDMA (Single Carrier Frequency Division Multiple Access) sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều đã tận dụng được những ưu điểm của hệ thống LTE và thông tin đa chặng, tuy nhiên chất lượng của hệ thống vẫn còn thấp do bị ảnh hưởng mạnh của kênh truyền và nhiễu tự giao thoa. Trong bài báo này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số phương pháp ước lượng kênh truyền cho hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều dựa trên mẫu pilot, từ đó đưa ra một số đánh giá và nhận xét. Từ khóa— ước lượng kênh truyền; SC-FDMA; trạm chuyển tiếp hai chiều; BER; MSE; pilot. I. GIỚI THIỆU Truyền thông thông tin đa chặng sử dụng trạm chuyển tiếp đã và đang được nghiên cứu một cách mạnh mẽ bởi khả năng mở rộng vùng phủ sóng và độ tin cậy cao với chi phí thấp [1]. Tuy nhiên, việc thêm một pha chuyển tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng phổ. Bằng cách sử dụng kỹ thuật mã hóa mạng tương tự (Analog Network Coding - ANC), việc trao đổi dữ liệu được thực hiện trong hai pha [2], hiệu quả sử dụng phổ được cải thiện trong trạm chuyển tiếp hai chiều (Two-way Relay - TWR). Trong đó trạm gốc và thuê bao truyền đồng thời tín hiệu trong pha đầu tiên gọi là pha đa truy cập (Multiple Acess Channel - MAC). Trong pha thứ hai gọi là pha quảng bá (Broadcast Channel - BC), tín hiệu nhận được tại trạm chuyển tiếp được khuếch đại và truyền đi. Bộ khử nhiễu tự giao thoa (Self-Interference Cancelation - SIC) tại trạm gốc và thuê bao sẽ được dùng để khôi phục lại tín hiệu mong muốn. Trong hai xu thế của thế hệ di động 4G (WiMax và LTE) thì LTE tỏ ra có tiềm năng nhất bởi lợi thế về tốc độ và khả năng hỗ trợ di động cho thiết bị đầu cuối. 3GPP (3rd Generation Partnership Project) sử dụng SC-FDMA cho đường lên và OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple Access) cho đường xuống của LTE [3]. Trong đó SC-FDMA hứa hẹn là một kỹ thuật truyền thông tốc độ cao [4]. SC-FDMA là một phiên bản thay đổi từ OFDM với dữ liệu trong miền thời gian được chuyển qua miền tần số bằng bộ DFT (Discrete Fourier Transform) trước khi qua các bộ xử lý như hệ thống OFDM thông thường. Do đó SC-FDMA thừa hưởng các ưu điểm cũng như độ phức tạp của kỹ thuật OFDM. Ưu điểm của SC-FDMA so với OFDM là tỉ số công suất đỉnh trên công suất trung bình (Peak to Average Power Ratio - PAPR) thấp hơn làm cho các bộ khuếch đại công suất tại thuê bao đơn giản và hiệu quả hơn [5]. Mặc dù việc khảo sát hệ thống TWR dựa trên kỹ thuật ANC đã được tiến hành nhiều nhưng việc khôi phục lại tín hiệu ban đầu vẫn dựa trên việc biết trước trạng thái hoàn hảo của kênh truyền [6], [7]. Gần đây, vấn đề ước lượng kênh truyền trong TWR đã được nghiên cứu khi kênh truyền có tính thuận nghịch giữa pha MAC và pha BC [8], [9], [10]. Với kênh truyền không có tính thuận nghịch trong mạng TWR sử dụng ANC, việc ước lượng kênh truyền có thể thực hiện theo hai phương pháp, ước lượng độc lập cho kênh truyền của pha MAC và pha BC tại trạm chuyển tiếp, trạm gốc và thuê bao [11], ước lượng kết hợp cho kênh truyền của pha MAC và pha BC tại trạm gốc và thuê bao [12]. Tuy nhiên, phương pháp đầu tiên đòi hỏi sự phản hồi kênh truyền ước lượng từ trạm chuyển tiếp về trạm gốc và thuê bao để khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Để tránh sự phản hồi này, phương pháp ước lượng kết hợp thứ hai được phát triển cho hệ thống OFDM sử dụng TWR với kênh truyền có tính thuận nghịch [9], [10]. Để ước lượng kênh truyền, tín hiệu chuẩn được chèn vào tín hiệu truyền đi cùng với dữ liệu và được gọi là tín hiệu pilot. Tín hiệu chuẩn sử dụng trong hệ thống đường lên LTE được tạo từ chuỗi Zadoff-Chu (ZC) do một số ưu điểm của nó [5]. Trong hệ thống SC-FDMA, tín hiệu pilot dùng cho việc ước lượng được chèn vào tất cả các sóng mang khả dụng theo chu kỳ trong miền thời gian, gọi là sắp xếp tín hiệu pilot kiểu khối (Block- type Pilot Symbols Arrangement - BTPA) [13]. Sự khác nhau cơ bản trong cách chèn pilot của đường lên LTE và BTPA thông thường là tín hiệu pilot trong hệ thống đường lên LTE được chèn vào ký tự chính giữa (ký tự thứ tư) trong một khe thời gian (gồm 7 ký tự). Trong Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 450 Hình 1. Mô hình hệ thống của mạng TWR. các nghiên cứu trước đây, việc ước lượng kênh truyền dựa trên mẫu pilot trong hệ thống SC-FDMA đã được tìm hiểu. Việc ước lượng có thể được thực hiện trên miền tần số do đơn giản trong cách tính toán [14]. Với kênh truyền biến đổi nhanh, ước lượng kênh truyền kết hợp bộ lọc Kalman cho hiệu quả cao nhưng lại phức tạp [15]. Trong bài này, chúng ta sẽ khảo sát một số phương pháp ước lượng trên cơ sở BTPA tại thuê bao cho hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều dựa trên kỹ thuật ANC. Ở đây ta giả sử rằng kênh truyền có tính thuận nghịch, do đó cải thiện được hiệu suất của mạng TWR [16]. Để ước lượng kênh truyền, chúng ta có thể sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Least Square - LS) trong miền thời gian (Time Domain - TD), miền tần số (Frequency Domain - FD) và miền dữ liệu (Data Domain - DD). Trong đầu thu SC-FDMA, tín hiệu sau bộ IDFT (Invert Discrete Fourier Transform) là tín hiệu QAM (Quadrature Amplitude Modulation) và ta gọi miền này là miền dữ liệu. Thêm vào đó, trong miền tần số, ta có thể sử dụng phương pháp ước lượng tối thiểu hóa trung bình bình phương lỗi (Minimum Mean Square Error - MMSE) và các phương pháp cải thiện chất lượng của phương pháp LS ở tỉ số tín hiệu trên nhiễu (Signal to Noise Rati ... (i) k+[R/2]∑ k−[R/2]+1 δ (i) (28) trong đó k = 0, 1, . . . ,M − 1, R là chiều dài cửa sổ, δ (i) được định nghĩa bởi δ (i) = { 1, i ≥ 0 0, i < 0 . Phương pháp này được thực hiện bằng cách di chuyển cửa sổ để lấy giá trị trung bình cho từng phần tử của đáp ứng kênh truyền trong miền tần số sau khi ước lượng bằng phương pháp FDLS. Hình 4 mô tả nguyên lý của phương pháp FDLSRW. Phương pháp này được dự kiến có hiệu quả tốt hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp do nó giảm được ảnh hưởng của nhiễu tốt. Một vấn đề phải quan tâm ở phương pháp này đó là chiều dài của cửa sổ sử dụng. Chiều dài của cửa sổ chọn phải phù hợp với băng thông liên kết [18]. Băng thông liên kết là tốc độ biến đổi trung bình của kênh truyền giữa 2 sóng mang con. Trong khoảng băng thông liên kết, có thể xem kênh truyền là bằng phẳng. Băng thông liên kết quan hệ với căn trung bình bình phương trải trễ như sau [18] Bc ≈ 1 50τrms (29) Nếu chọn chiều dài cửa sổ có độ dài lớn thì sẽ chống được nhiễu tốt hơn, tuy nhiên nếu độ dài đó lớn hơn băng thông liên kết của kênh truyền thì đáp ứng kênh truyền đạt được sau phương pháp FDLSRW sẽ bị thay đổi nhiều dẫn đến lỗi sau khi ước lượng làm tăng tỉ lệ lỗi bit (Bit Error Rate - BER) của hệ thống. Thông thường, để tối ưu cho phương pháp này, ta chọn chiều dài cửa sổ lớn ở SNR thấp và chiều dài cửa sổ bé ở SNR cao. Tuy nhiên, cách này khó thực hiện cho nhiều người dùng, do mỗi người dùng chỉ chiếm một vài sóng mang con nên sẽ giảm hiệu quả của việc chống nhiễu. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 454 Hình 4. Di chuyển cửa sổ với chiều dài không đổi. E. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất với bộ lọc thông thấp trên miền tần số (Frequency Domain Least Square Channel Estimation with Lowpass Filtering - FDLSLP) Có một cách khác để loại bỏ ảnh hưởng của nhiễu trong ước lượng. Có thể thấy rằng đáp ứng kênh truyền trong miền tần số Hi(n) biến đổi tương đối chậm, từ đó ta có thể sử dụng bộ lọc thông thấp để loại bỏ ảnh hưởng của nhiễu cho phương pháp ước lượng [19]. Ở đây ta sẽ sử dụng phương pháp FDLS để ước lượng HˆiLS sau đó sử dụng bộ lọc thông thấp để cải thiện hiệu quả cho phương pháp này. Một chuỗi trong miền biến đổi là một chuỗi phổ của các bản sao của nó trong miền tần số. Hàm truyền ước lượng HˆiLS(n) của kênh truyền trong miền biến đổi được cho bởi Gˆi (m) = N−1∑ n=0 HˆiLS (n) e − jpinm N (30) trong đó m là chỉ số trong miền biến đổi. Thành phần tín hiệu trong Gˆi (m) nằm ở tần số thấp và nhiễu nằm ở tần số thấp lẫn tần số cao. Bộ lọc thông thấp có thể được thực hiện đơn giản bằng cách cho các giá trị trong vùng tần số cao bằng 0 G˜i (m) = { 0, fc ≤ m ≤ N − fc − 1 Gˆi (m) , cac truong hop con lai (31) trong đó fc là tần số cắt của bộ lọc. Sau đó, thực hiện biến đổi G˜i (m) về miền tần số bằng IDFT, sẽ thu được hàm truyền của kênh truyền. Phương pháp này có hiệu quả thấp hơn so với phương pháp sử dụng cửa sổ. F. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất trên miền dữ liệu (Data Domain Least Square Channel Estimation - DDLS) Tín hiệu sau bộ IDFT là dữ liệu QAM nên có thể gọi đây là miền dữ liệu và có thể ước lượng kênh truyền trong miền này. Trong miền dữ liệu, tín hiệu nhận được sau bộ IDFT YMi = αΨ M i H M i + Z˜ M i (32) trong đó [·]M biểu thị ma trận trong miền dữ liệu, YMi = [ YMi (0) Y M i (1) . . . Y M i (M − 1) ]T là ma trận của tín hiệu thu, Z˜ M i =[ ZMi (0) Z M i (1) . . . Z M i (M − 1) ]T là ma trận Bảng I. THÔNG SỐ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG SC-FDMA Thông số Đặc tính Số sóng mang khả dụng 64 Kích thước IFFT/FFT 128 Kiểu điều chế QPSK Kiểu sắp xếp sóng mang IFDMA Chuỗi pilot Chuỗi Zadoff-Chu Kiểu sắp xếp pilot Dạng khối Độ dài CP 20 Tốc độ lấy mẫu 5MHz nhiễu sau bộ IDFT, HMi = [( HMii )T ( HMij )T]T là ma trận của kênh truyền, ΨMi = [ ΨMii Ψ M ij ] với ΨMim là ma trận vòng M ×M có xMm là cột đầu tiên. Sử dụng tiêu chuẩn LS cho ước lượng kênh truyền trong miền dữ liệu Hˆ M iLS = ( α ( ΨMi )H ΨMi )−1 ( ΨMi )H YMi (33) Các phương pháp ước lượng trong miền này khá phức tạp. Tuy vậy, phương pháp DDLS có hiệu quả giống như phương pháp FDLS. IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Trong phần này ta sẽ đưa ra kết quả mô phỏng các phương pháp ước lượng kênh truyền cho hệ thống SC- FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều. Ta chỉ khảo sát việc ước lượng tại thuê bao MS, việc ước lượng tại trạm gốc cũng cho kết quả tương tự. Giả sử rằng công suất phát tại BS, MS và R đều bằng nhau P1 = P2 = Pr. Sử dụng hệ thống SC-FDMA với các thông số được cho ở Bảng I. Ta sử dụng chuỗi Zadoff-Chu cho việc ước lượng với q = 0 và r = 3, khi đó tín hiệu chuẩn có dạng xi,p (m) = exp ( −j3pim 2 64 ) (34) với m = 0, 1, . . . , 63. Ta chọn kênh truyền giữa trạm gốc BS và trạm chuyển tiếp R có dạng suy hao theo hàm mũ với σ2hi(l) = 1− e−ai 1− e−aiLi e −ail (35) với l = 0, 1, . . . , Li − 1, ở đây ta chọn L1 = 6 và ai = 10 Li − 1 để cho β1 = 1. Kênh truyền giữa trạm chuyển tiếp R và thuê bao MS là mô hình kênh ITU PedA với L2 = 3 [20]. Để kiểm tra lại hiệu quả của các phương pháp ước lượng đã khảo sát ở trên, kết quả mô phỏng được chia làm hai phần. Trong phần đầu tiên, ta sẽ so sánh hiệu quả của các phương pháp ước lượng thông qua MSE. Trong phần thứ hai, ta sẽ so sánh BER của hệ thống khi sử dụng các phương pháp ước lượng với nội suy theo kiểu khối (Block Interpolation - BI). Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 455 −10 −5 0 5 10 15 20 25 30 10−3 10−2 10−1 100 101 102 SNR (dB) M SE MSE cua cac phuong phap uoc luong cho kenh truyen da hop tu BS qua R den MS h21 TDLS H21 FDLS H21 FDMMSE H21 FDLSRW7 H21 FDLSRW11 H21 FDLSLP H21 DDLS −10 −5 0 5 10 15 20 25 30 10−3 10−2 10−1 100 101 102 SNR (dB) M SE MSE cua cac phuong phap uoc luong cho kenh truyen da hop tu MS qua R den MS h22 TDLS H22 FDLS H22 FDMMSE H22 FDLSRW7 H22 FDLSRW11 H22 FDLSLP H22 DDLS Hình 5. MSE của các phương pháp ước lượng kênh truyền. A. MSE MSE được cho bởi [21] MSE = E { ‖Θi − Θˆi‖2 } (36) với Θˆi là đáp ứng kênh truyền có được sau khi ước lượng và Θi là đáp ứng kênh truyền thực tế. MSE của các phương pháp ước lượng được cho ở Hình 5. Ta thấy rằng MSE của phương pháp TDLS là tốt nhất do trong miền thời gian, giả sử rằng đã biết được độ dài đáp ứng xung của kênh truyền nên sẽ cho kết quả ước lượng tốt. Tiếp đến là MSE của FDMMSE. Tuy MSE của FDMMSE không tốt như TDLS nhưng vẫn bé hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp và ở SNR cao thì hai phương pháp này tương đương nhau, nguyên nhân là do trong ước lượng MMSE, giả sử rằng tương quan chéo của kênh truyền gốc và sau khi ước lượng, tương quan của nhiễu đã biết. Phương pháp FDLS và DDLS có kết quả như nhau do hiệu quả ước lượng trong hai miền này tương đương nhau, chỉ khác nhau ở bộ IDFT. FDLS có MSE tương đối cao nhưng có thể dùng phương pháp FDLSLP và FDLSRW để cải thiện MSE ở SNR thấp nhưng ở SNR cao thì hiệu quả của các phương pháp này rất thấp do kênh truyền ước lượng bị san phẳng. MSE của FDLSRW có chiều dài cửa sổ 11 thấp hơn FDLSRW có chiều dài cửa sổ 7 ở SNR thấp, do cửa sổ càng lớn thì càng loại bỏ ảnh hưởng của nhiễu tốt hơn. Nhưng ở SNR cao, MSE của FDLSRW có chiều dài cửa sổ 7 lại thấp hơn so sới chiều dài cửa sổ 11 bởi vì cửa sổ có chiều dài 11 lớn hơn băng thông kết hợp làm tăng sự giao thoa. Do đó ở SNR thấp ta chọn cửa sổ có chiều dài lớn và ở SNR cao thì chọn cửa sổ có chiều dài nhỏ hơn để có hiệu quả tốt hơn. B. BER Để khảo sát hiệu quả của các phương pháp ước lượng cho hệ thống SC-FDMA sử dụng TWR theo thông số BER, ta tạo các chuỗi bit dữ liệu ở BS và MS. Sau đó xử lý chuỗi bit theo sơ đồ khối phía phát của hệ thống SC-FDMA như ở Hình 2. Tín hiệu phát từ BS và MS sẽ đi qua kênh truyền rồi đến R ở pha đầu tiên, ở pha thứ hai R sẽ khuếch đại tín hiệu nhận được rồi phát lại cho BS và MS. Ở BS và MS sẽ tiến hành xử lý tín hiệu thu theo sơ đồ khối phía thu của hệ thống SC-FDMA như ở Hình 2, kết hợp với các phương pháp ước lượng và cân bằng kênh truyền để tạo lại chuỗi bit. Việc cân bằng kênh có thể được thực hiện tại các miền như ở ước lượng kênh. Nguyên lý cân bằng kênh truyền đều thực hiện như nhau trong mỗi miền. Từ phương trình (9) ta xét cân bằng kênh trong miền thời gian ψˆij = hˆ −1 ij α −1yi − hˆiihˆ −1 ij ψii (37) Sau đó so sánh chuỗi bit tạo được và chuỗi bit ban đầu, ta sẽ tính được BER cho mỗi phương pháp ước lượng. Qua Hình 6 có thể thấy hiệu quả của các phương pháp được thể hiện rõ như đã xét MSE. Phương pháp TDLS có BER tốt nhất. Phương pháp FDMMSE cũng có BER xấp xỉ phương pháp TDLS do phương pháp này đã biết được tương quan chéo của kênh truyền và phân bố nhiễu. Phương pháp FDLSRW có BER tương tự như FDMMSE và thấp hơn phương pháp FDLS ở SNR thấp do nó triệt được nhiễu tốt. Tuy nhiên ở SNR cao thì hiệu quả của phương pháp này giảm rõ rệt. Độ dài cửa Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 456 0 5 10 15 20 25 30 10−5 10−4 10−3 10−2 10−1 100 SNR (dB) BE R BER cua he thong SC−FDMA su dung TWR voi cac phuong phap uoc luong Khong co uoc luong TDLS FDLS FDMMSE FDLSRW7 FDLSRW11 Hình 6. BER của các phương pháp ước lượng kênh truyền. sổ của phương pháp FDLSRW ảnh hưởng nhiều đến kết quả của BER ở SNR cao. Có thể thấy tuy xấp xỉ nhau nhưng ở SNR thấp, độ dài cửa sổ là 11 tốt hơn 7 nhưng ở SNR cao thì ngược lại. Phương pháp FDLS có hiệu quả tương đối và đơn giản trong tính toán. V. KẾT LUẬN Hệ thống SC-FDMA sử dụng trạm chuyển tiếp hai chiều đã tận dụng được những ưu điểm của hệ thống LTE thông tin đa chặng, tuy nhiên chất lượng của hệ thống vẫn cần được cải thiện nhằm cung cấp cho người dùng những dịch vụ tin cậy, tốc độ cao. Trong bài báo này, chúng ta đã khảo sát một số phương pháp ước lượng kênh truyền dựa trên mẫu pilot nhằm tăng chất lượng của hệ thống trong môi trường pha đinh đa đường. Việc ước lượng có thể được thực hiện trong miền thời gian, miền tần số và miền dữ liệu. Trong đó việc thực hiện trong miền thời gian cho hiệu quả tốt nhất nhưng lại có độ phức tạp cao hơn ở các miền khác, trong miền tần số đơn giản hơn và cho hiệu quả như ở miền dữ liệu. Tùy thuộc vào yêu cầu chất lượng, độ phức tạp mà ta có thể sử dụng linh động các phương pháp để tăng chất lượng của hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S Berger, M Kuhn, A Wittneben, “Recent Advances in Amplify- and-Forward Two-hop Relaying,” IEEE Comm. Mag., pp. 50–56, 2009. [2] B Rankov, A Wittneben, “Spectral Efficient Protocols for Half- duplex Fading Relay Channels,” IEEE J. Select. Areas Comm., pp. 379–389, 2007. [3] Harri Holma, Antti Toskala, “LTE for UMTS – OFDMA and SC-FDMA Based Radio Access,” John Wiley and Sons Pte Ltd, 2009. [4] IXIA, “SC-FDMA: Single Carrier FDMA in LTE,” IXIA White Paper, November 2009. [5] Hyung G.Myung, David J.Goodman, “Single Carrier FDMA: A New Air Interface for Long Term Evolution,” John Wiley and Sons Pte Ltd, 2008. [6] C Ho, R Zhang, YC Liang, “Two-way Relaying over OFDM: Optimized Tone Permutation and Power Allocation,” inProc. IEEE Int. Conf. Comm. (ICC), Beijing, China, May 2008. [7] Z Li, X Xia, B Li, “Achieving Full Diversity and Fast ML Decoding via Simple Analog Network Coding for Asyn- chronous Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. Comm., pp. 3672–3671, 2009. [8] F Gao, R Zhang, YC Liang, “Optimal Channel Estimation and Training Design for Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. Comm., pp. 3024–3033, 2009. [9] W Yang, Y Cai, J Hu, “Channel Estimation for Two-way Relay OFDM Networks,” EURASIP J. Wireless Comm. Network, pp. 1–6, 2010. [10] G Wang, F Gao, Y Wu, C Tellambura, “Joint CFO and Channel Estimation for OFDM-based Two-way Relay Networks,” IEEE Trans. Wireless Comm., pp. 456–465, 2011. [11] H Gacanin, T Sjo¨din, F Adachi, “On Channel Estimation for Analog Network Coding in a Frequency-selective Fading Channel,” IEEE EURASIP J. Wireless Comm. Network, pp. 1–12, 2011. [12] I Prodan, T Obara, F Adachi, H Gacanin, “Performance of Pilot- assisted Channel Estimation without Feedback for Broadband ANC Systems using OFDM Access,” EURASIP J. Wireless Comm. Netw., pp. 1–21, 2012. [13] 3GPP TS 36.211 version 11.4.0 Release 11, “LTE; Evolved Uni- versal Terrestrial Radio Access (E-UTRA); Physical Channels and Modulation,” 2013-10. [14] S. C. Huang, J. C. Lin and K. P. Chou, “Novel Channel Estimation Techniques on SC-FDMA Uplink Transmissions,” Proc. IEEE Vehicular Technology Conf., 2010. [15] Bahattin Karakaya, H¨useyin Arslan, Hakan Ali C¸ırpan, “Chan- nel Estimation for LTE Uplink in High Doppler Spread,” Wireless Communications and Networking Conference, IEEE, pp. 1126-1130, 2008. [16] KJ Lee, IK Lee, “Achievable Rate Regions for Two-way MIMO AF Multiple-relay Channels,” Proc. IEEE Veh. Technol. Conf. (VTC-Spring). Budapest, Hungary, May 2011. [17] Minh Tam Tran, JinSooWang, Iickho Song and Yun Hee Kim, “Channel Estimation and Optimal Training with the LMMSE Criterion for OFDM-based Two-way Relay Networks,” EURASIP Journal on Wireless Communications and Network- ing 2013, 2013. [18] Yong Soo Cho, Jaekwon Kim, Won Young Yang, Chung-Gu Kang, “MIMO OFDM Wireless Communications with MAT- LAB,” IEEE Press - John Wiley and Sons Pte Ltd, 2010. [19] Moussa Diallo, Rodrigue Rabineau, Laurent Cariou and Mary- line Hélard, “Transform Domain Based Channel Estimation for 3GPP/LTE Systems,” InTech, September 2010. [20] 3GPP TS 25.104 version 11.6.0 Release 11, “Universal Mobile Telecommunications System (UMTS); Base Station (BS) Radio Transmission and Reception (FDD),” 2013-07. [21] John G. Proakis, “Digital Communications 4thed,” McGraw - Hill, 2000. Hội thảo quốc gia 2014 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin (ECIT2014) ISBN: 978-604-67-0349-5 457
File đính kèm:
- uoc_luong_kenh_truyen_trong_he_thong_sc_fdma_su_dung_tram_ch.pdf