Tự động hóa biến đổi thông số hình dáng tàu áp dụng phương pháp Lackenby
Bài báo trình bày công cụ biến đổi thông số hình dáng tàu dựa trên tuyến hình tàu mẫu theo phương pháp Lackenby. Qua đó, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, tàu được thiết kế sẽ thừa hưởng những tính năng tốt từ tàu mẫu cũng như thỏa mãn thông số hình dáng theo nhiệm vụ thư.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Tự động hóa biến đổi thông số hình dáng tàu áp dụng phương pháp Lackenby", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tự động hóa biến đổi thông số hình dáng tàu áp dụng phương pháp Lackenby
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 31-02/2019 27 TỰ ĐỘNG HÓA BIẾN ĐỔI THÔNG SỐ HÌNH DÁNG TÀU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LACKENBY AUTOMATIC PARAMETRIC HULL FORM VARIATION APPLYING LACKENBY METHOD 1Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2Vũ Ngọc Bích 1,2Trường Đại học Giao thông vận tải TPHCM 1hoa_vt@hcmutrans.ut.edu.vn, 2vubich@ut.edu.vn Tóm tắt: Bài báo trình bày công cụ biến đổi thông số hình dáng tàu dựa trên tuyến hình tàu mẫu theo phương pháp Lackenby. Qua đó, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, tàu được thiết kế sẽ thừa hưởng những tính năng tốt từ tàu mẫu cũng như thỏa mãn thông số hình dáng theo nhiệm vụ thư. Thuật toán được xây dựng trên nền MATLAB và hướng đến việc hỗ trợ công tác tự động hóa thiết kế. Trong bài báo này, kết quả biến đổi hình dáng được minh họa thông qua đường cong diện tích sườn của mẫu tàu chở hàng và container. Từ khóa: Lackenby, thiết kế sơ bộ, biến đổi thông số hình dáng, đường cong diện tích sườn. Chỉ số phân loại: 2.1 Abstract: The paper presents a tool for parametric hull form variation based on a parent ship using Lackenby. Thereby, in the preliminary design stage, the vessel is designed to inherit good features from the parent ship as well as satisfy the parameters according to the design requirement. The algorithm is built on MATLAB platform and aims to support the automatic design work. In this paper, the results of ship variation are illustrated through the sectional area curve of the cargo ship and container ship. Keywords: Lackenby, preliminary design stage, parametric hull form variation, sectional area curve. Classification number: 2.1 1. Giới thiệu Hiện nay, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, thiết kế tuyến hình (hình dáng) của tàu, ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ các tính toán thiết kế sau này và liên quan đến các tính năng hàng hải của phương tiện thủy. Hiện nay có hai cách tiếp cận để thiết kế tuyến hình tàu là thiết kế mới và thiết kế theo mẫu. Thiết kế mới tuyến hình là một công việc đòi hỏi thời gian, yêu cầu người thiết kế phải có kiến thức và kinh nghiệm toàn diện trong công tác thiết kế tàu. Ngoài ra, tuyến hình tàu mới không có các kết quả thử nghiệm và thực tế về các tính năng hàng hải như ổn định tàu, động lực học tàu sẽ không đảm bảo độ tin cậy cho người thiết kế và chủ tàu [1]. Thiết kế theo tàu mẫu, trong thực tế, dùng những tuyến hình tàu đã có tính năng tốt là cơ sở chọn đường hình dáng. Việc thiết kế tuyến hình tàu theo phương pháp chỉnh sửa, biến đổi hình dáng tàu mẫu thường được ưa chuộng vì có thể giảm thiểu tối đa các rủi ro so với thiết kế mới hoàn toàn. Tuy nhiên, để thiết kết một con tàu có tính năng tốt, tuyến hình của tàu thiết kế được điều chỉnh dựa trên tàu mẫu phải có đặc điểm tương tự, vì thế hình dáng thân tàu được chỉnh sửa cần giữ những ưu điểm về đặc tính thủy tĩnh và động lực học của tàu mẫu. Tuy nhiên, các thông số hình học và lượng chiếm nước của tàu thiết kế sẽ khác so với tàu mẫu, vì thế cần phải có một giải pháp phù hợp để thay đổi, chỉnh sửa tuyến hình theo yêu cầu thiết kế mà vẫn giữ nguyên được những tính năng vượt trội của tàu mẫu [2]. Một cách đơn giản, hiệu chỉnh thiết kế là quá trình dịch chuyển khoảng sườn lý thuyết theo chiều dài tàu cho phù hợp với đường cong diện tích sườn mới. Thực tế công việc là hiệu chỉnh khoảng sườn từ mũi đến lái tàu tương ứng với sự chênh lệch hệ số béo lăng trụ tương ứng. Phương pháp 1–Cp được áp dụng hiệu quả và thuận tiện, theo đó phần thân ống được thêm vào hoặc bớt đi một cách 28 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 31, Feb 2019 phù hợp sao cho vẫn đảm bảo độ đầy đặn khu vực mũi và lái tàu và sự chênh lệch Cp + δCp. Tuy vậy, hạn chế của 1–Cp là chiều dài đoạn thân ống khu vực giữa tàu không thể thay đổi độc lập với hệ số lăng trụ trong khi đây là cách thiết kế theo mẫu hiệu quả và phổ biến hiện nay. Thực tiễn nêu trên cho thấy rằng chiều dài phần thân ống đoạn trước và sau sườn giữa tàu Lpf và Lpa cần cho phép hiệu chỉnh độc lập với hệ số lăng trụ Cp, nhằm thay đổi lượng chiếm nước ∇ so với tàu mẫu. Lackenby (1950) đề xuất phương pháp khắc phục sự phụ thuộc các thông số Cp, chiều dài đoạn thân ống phía trước Lpf và đoạn thân ống phía sau Lpa trong việc biến đổi hình dáng tàu thiết kế so với tàu mẫu. Với sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử và các công cụ lập trình tự động, tác giả xây dựng giải thuật tính toán các biến số hiệu chỉnh độc lập gồm Cp, Lpf và Lpa cho mẫu thiết kế tàu hàng và tàu container dựa trên phương pháp Lackenby. Kết quả tính toán thể hiện qua việc tự động hóa khởi tạo đường cong diện tích sườn tàu thiết kế thỏa mãn các yêu cầu đặt ra và đưa ra phân bố sườn lý thuyết phù hợp. Các biến số và giá trị tính toán liên quan trong giải thuật như Cp, Lpf và Lpa, ∇, hoành độ tâm nổi LCB sẽ là đầu vào phục vụ bài toán tối ưu thiết kế sau này. Hình 1. Kéo dài đoạn thân ống từ tàu mẫu. 2. Xây dựng đường cong diện tích sườn (đường cong SAC) 2.1. Vai trò đường cong SAC Giai đoạn đầu tiên trong thiết kế sơ bộ là thiết kế đường cong diện tích sườn. Trong thực tế, kỹ sư thiết kế tàu thường bắt đầu từ việc phác thảo hình dáng các mặt cắt ngang (hình 2), sau đó phát triển thành bản vẽ tuyến hình hoàn chỉnh sau khi tích hợp hệ thống mặt cắt đường nước và mặt cắt dọc. Chất lượng hệ thống các mặt cắt ngang thể hiện qua đường cong diện tích sườn SAC. Đường cong SAC còn hỗ trợ đánh giá lượng chiếm nước và tọa độ tâm nổi toàn tàu, qua đó sơ bộ thể hiện được tính năng hàng hải toàn tàu. Hình 2. Mặt cắt ngang sườn lý thuyết. Về mặt lý thuyết, dựa vào đường cong SAC có thể đánh giá sơ bộ chất lượng, độ trơn hình dáng phần hông, mũi và lái của tàu. Các thay đổi để đảm bảo tính năng tàu có thể được điều chỉnh từ đường cong SAC toàn tàu (hình 3). Hình 3. Đường cong SAC thể hiện hình dáng tàu thiết kế. Theo trình tự, c
File đính kèm:
- tu_dong_hoa_bien_doi_thong_so_hinh_dang_tau_ap_dung_phuong_p.pdf