Tiềm năng và giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười
Đồng Tháp Mười là một trong những vùng đất phèn lớn nhất Việt Nam với hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng, có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái (DLST). Bài viết trình bày khái quát về tiềm năng phát triển DLST Đồng Tháp Mười (ĐTM) và thực trạng phát triển DLST nơi đây trong những năm qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển DLST ĐTM trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tiềm năng và giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng và giải pháp định hướng phát triển du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE ISSN: 1859-3100 KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Tập 15, Số 5 (2018): 160-171 SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES Vol. 15, No. 5 (2018): 160-171 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: 160 TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐỒNG THÁP MƯỜI Châu Hồng Thắng* Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 04-3-2018; ngày nhận bài sửa: 17-4-2018; ngày duyệt đăng: 24-5-2018 TÓM TẮT Đồng Tháp Mười là một trong những vùng đất phèn lớn nhất Việt Nam với hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng, có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái (DLST). Bài viết trình bày khái quát về tiềm năng phát triển DLST Đồng Tháp Mười (ĐTM) và thực trạng phát triển DLST nơi đây trong những năm qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển DLST ĐTM trong thời gian tới. Từ khóa: du lịch sinh thái, hệ sinh thái đất ngập nước, Đồng Tháp Mười. ABSTRACT The potentials and solutions for Dong Thap Muoi ecotourism development Dong Thap Muoi is one of the largest areas of acid soil in Vietnam with a typical wetland ecosystem, which has a lot of potential for ecotourism development. The article will present an overview of the potential of Dong Thap Muoi ecotourism and the status of ecotourism development in the past few years, thus offering solutions to develop Dong Thap Muoi ecotourism in the coming time. Keywords: ecotourism, wetland ecosystem, Dong Thap Muoi. 1. Đặt vấn đề Theo đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, ĐTM là một trong bốn tiểu vùng thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trước đây, ĐTM được biết đến như là một vùng đầm lầy “rừng thiên, nước độc”, nhưng ngày nay, ĐTM được biết đến là một vựa lúa của ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. Với những đặc trưng về tự nhiên, văn hóa và cộng đồng, ngoài nông nghiệp, ĐTM còn có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch, nhất là DLST. Hiện nay, ở ĐTM đã hình thành nhiều khu DLST thu hút khá đông du khách đến tham quan, học tập và nghiên cứu, mang lợi nguồn kinh tế khá lớn góp phần vào việc bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước ở đây và phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển này là chưa tương xứng với tiềm năng, tài nguyên chưa được khai thác hiệu quả, môi trường sinh thái còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, để đánh thức tiềm năng DLST ĐTM, cần phải đánh giá được thực trạng phát triển DLST ĐTM hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lí, hiệu * Email: thangch@hcmup.edu.vn TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Châu Hồng Thắng 161 quả nhằm thúc đẩy sự phát triển DLST ĐTM bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL. 2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu, xử lí thông tin: Thu thập các tài liệu thứ cấp, các dự án đầu tư, các báo cáo khoa học, số liệu du lịch qua các năm... của các khu DLST thuộc ĐTM nói riêng và ĐBSCL nói chung. Phương pháp điều tra thực địa: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa tại 7/8 khu DLST ĐTM vào tháng 8 năm 2017, tiến hành quan sát, ghi nhận các hoạt động du lịch, các dịch vụ, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật; thu thập các thông tin, các số liệu liên quan đến hiện trạng khai thác DLST ĐTM. Phương pháp điều tra xã hội học và lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực địa, chúng tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu về lực lượng lao động phục vụ trong các khu DLST qua bảng câu hỏi từ những cán bộ quản lí của các khu; phỏng vấn các bộ quản lí, nhân viên ở các khu DLST lấy ý kiến đánh giá và các giải pháp về hoạt động du lịch tại khu DLST của mình. 3. Nội dung 3.1. Khái quát về Đồng Tháp Mười Tiểu vùng ĐTM có diện tích khoảng 697.000ha, là vùng địa hình trũng thấp ngập nước của ĐBSCL, trải dài trên ba tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang và Long An theo hướng Tây – Đông. Phía Bắc giáp với Cambodia, phía Tây giới hạn bởi dải đất cao ven sông Tiền nối với giồng cát Cai Lậy (Tiền Giang) ở phía Nam, phía Đông giáp với sông Vàm Cỏ Đông (Hình 1). Tên gọi ĐTM có những tư liệu và giả thiết khác nhau: 1) ngôi tháp của ông vua thứ mười, 2) ngôi tháp thứ mười tính từ Lục Chân Lạp xuống, 3) tháp 10 tầng của Chân Lạp, 4) tháp canh thứ 10 (tính từ Ba Sao vào Gò Tháp), hoặc 10 tầng (còn gọi là thang trong) của nghĩa quân Thiên Hộ Dương để canh chừng giặc Pháp (Hồ Đình Hải, 2013). Trong cuộc chiến tranh chống Pháp và Mĩ, ĐTM là một trong những chiến khu quan trọng của quân giải phóng. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu giải quyết cấp bách về vấn đề thiếu lương thực trong cả nước, các tỉnh vùng này đã tổ chức các cuộc di dân về ĐTM để khai hoang trồng lúa với quy mô lớn và tập trung. Đến nay, ĐTM đã trở thành vựa lúa của ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. Hình 1. Sơ đồ vị trí Đồng Tháp Mười trong vùng ĐBSCL TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 5 (2018): 160-171 162 3.2. Tiềm năng DLST ĐTM 3.2.1. Tài nguyên DLST Độ cao trung bình của ĐTM khoảng từ 0,5m đến 3,0m so với mực nước biển, gồm 2 dạng: địa hình gò, trũng xen kẽ nhau phân bố ở phía Bắc với diện tích khoảng 237.000ha và địa hình bồn trũng phân bố ở phía Nam với diện tích 460.000ha. Khí hậu quanh năm ít biến động, nhiệt động trung bình năm khoảng 270C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1650 mm. ĐTM có 3 nhóm đất chính là đất xám, đất phèn và đất phù sa; trong đó đất phèn chiếm diện tích lớn nhất khoảng hơn 273.000ha. Chế độ thủy văn vùng ĐTM chịu sự chi phối của vùng châu thổ sông Mekong, mạng lưới kênh rạch tự nhiên và kênh đào thoát lũ rửa phèn trong vùng chằng chịt; vào mùa lũ cao nhiều nơi trũng thấp bị ngập sâu từ 2,5m- 3,0m. Với các đặc điểm về tự nhiên như trên đã tạo nên hệ sinh thái động thực vật của vùng ĐTM hết sức đa dạng gồm hệ sinh thái đồng cỏ ngập nước theo mùa, hệ sinh thái đầm lầy, hệ sinh thái rừng tràm, hệ sinh ... i Tân Lập và hiện nay đã trở thành các địa chỉ DLST quen thuộc của du khách; trong khi đó, loại hình DLST tại TTNCBT&PTDL ĐTM, KBT ĐNN Láng Sen, KBT sinh thái ĐTM, KDL Đồng Sen mới được triển khai trong thời gian gần đây hoặc đang trong giai đoạn đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật. Kết quả khảo sát tại các khu DLST ĐTM cho thấy: - Cảnh quan tài nguyên DLST ở những nơi này có sự tương đồng cao, chủ yếu là rừng tràm nguyên sinh và thứ sinh, sự đa dạng sinh học, cánh đồng lúa canh tác hai vụ, đê – kênh rạch nhân tạo, đồng cỏ ngập nước theo mùa, lung trấp Trong số này, chỉ có các cánh đồng lúa trời với diện tích khá lớn ở VQG Tràm Chim, KBT ĐNN Láng Sen; rừng tràm gió nguyên sinh ở TTNCBT&PTDL ĐTM được xem là đặc trưng của những nơi này. Ngoài ra, các cánh đồng hoa hoàng đầu ấn cũng được xem là cảnh quan tự nhiên đặc trưng ở VQG Tràm Chim. - Ngoài sự tương đồng về cảnh quan, ở các khu DLST ĐTM hiện nay còn có sự trùng lặp về nội dung cũng như hình thức tổ chức hoạt động DLST. Kết quả khảo sát (Bảng 1) cho thấy tại hầu hết các khu đều có nội dung chủ yếu là tham quan cảnh quan đặc trưng vùng đất ngập nước và trải nghiệm cuộc sống dân dã miền quê sông nước, chỉ có một số ít có những nội dung riêng như kết hợp nghỉ dưỡng, trị bệnh (ở TTNCBT&PTDL ĐTM), nghiên cứu học tập sự đa dạng sinh học ở vùng đất ngập nước (chủ yếu là ở VQG và các KBT). Về hình thức cũng có sự trùng lặp như sau: hầu hết là đi bộ hoặc chèo xuồng ba lá xuyên rừng tràm, lên tháp canh ngắm cảnh; một số nơi thay chèo xuồng ba lá bằng đi tắc ráng/xuồng máy hoặc kết hợp cả hai. Bên cạnh đó, các dịch vụ giải trí kèm theo như câu cá, hái sen, bắt cá, đờn ca tài tử cũng gặp ở hầu hết các khu DLST ĐTM. Bảng 1. Loại hình DLST chính tại các khu DLST ĐTM Khu DLST Nội dung Hình thức Tham quan Nghiên cứu, học tập Nghỉ dưỡng, trị bệnh Trải nghiệm Đi bộ Xuồng ba lá Tắc ráng/ xuồng máy Lên tháp canh VQG Tràm Chim X X 0 X 0 X X X KDL Xẻo Quýt X 0 0 X X X 0 X KDL Gáo Giồng X 0 0 X X X 0 X KDL Đồng Sen X 0 0 0 X X 0 X TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Châu Hồng Thắng 167 KBT Láng Sen X X 0 X X X X X KDL Tân Lập X 0 0 X X X X X TTNCBT&PTDL ĐTM X X X X X X X X KBT ĐTM X X 0 0 X X X X Ghi chú: X: có; 0: không Thị trường khách DLST Nhìn chung, số lượng du khách đến các khu DLST ĐTM tăng đều qua các năm với tốc độ trung bình 8%/năm, doanh thu cũng không ngừng tăng. Theo thống kê, trong tám khu DLST ĐTM thì VQG Tràm Chim là nơi có số lượng du khách đến nhiều nhất (hơn 186.000 lượt khách năm 2016), thấp nhất là KBT sinh thái ĐTM (gần như không có khách); thị trường du khách đến với các khu DLST ĐTM chủ yếu là khách nội địa (hơn 98%), số lượng du khách lớn nhất là từ các tỉnh ĐBSCL và TPHCM. Mặc dù hầu hết các khu DLST ĐTM đều có mức tăng trưởng về du khách qua các năm nhưng theo đánh giá chung thì vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ĐTM. Lao động phục vụ DLST Khảo sát cho thấy một thực tế là lao động phục vụ ở các khu DLST ĐTM xuất phát chủ yếu từ nguồn lao động nông nghiệp có sẵn tại địa phương, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp. Trong số gần 200 lao động phục vụ tại tám khu DLST ĐTM hiện nay thì chưa tới 10% có bằng đại học nhưng lại không thuộc chuyên môn nghiệp vụ du lịch mà từ các ngành khác được đào tạo ngắn hạn. Hơn nữa, các lao động thường đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau cùng lúc, chỉ một số ít là chuyên trách. Nhìn chung, lao động phục vụ DLST ĐTM hiện nay rất thiếu so với nhu cầu thực tế, nhất là các lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao về du lịch. 3.3.2. Giải pháp định hướng phát triển DLST ĐTM (i) Cơ sở định hướng Tháng 10 năm 2017, Thủ tướng đã đồng ý Đề án liên kết phát triển bền vững tiểu vùng ĐTM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của đề án nhằm phát huy các giá trị bản địa và hệ sinh thái ngập nước, để tạo nền tảng, điều kiện gắn kết tiểu vùng ĐTM với TPHCM. Đề án được hình thành dựa trên liên kết không gian ba tỉnh Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang có cùng hệ sinh thái đất ngập nước. Đề án gồm các hợp phần: (1) Cải tiến chuỗi giá trị các ngành hàng nông sản chủ lực ĐTM, trọng tâm là các dòng sản phẩm gạo chất lượng cao, nếp, xoài (Hòa Lộc, Cát chu), cá tra, khóm, thanh long, sen, cá đồng...; (2) Xác định vùng sản xuất thích nghi cho sản xuất các dòng sản phẩm đặc trưng vùng ĐTM dựa trên lợi thế so sánh phục vụ định hướng phát triển của vùng; (3) Phát triển chế biến, xúc tiến thương mại, DLST, qua đó đề xuất các chương trình cụ thể cho các ngành hàng chủ lực của vùng, đặc biệt nghiên cứu phát triển du lịch tiểu vùng ĐTM theo hướng liên kết “Ba địa phương - Một điểm đến” trên cơ sở khai thác, phát triển các loại hình sinh thái TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 5 (2018): 160-171 168 miệt vườn, nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp nghiên cứu văn hóa, lịch sử, lễ hội, tâm linh...; (4) Phát triển tài nguyên nước và đa dạng sinh học, nhằm đánh giá hiện trạng và nhận diện hạn chế, nhu cầu cải tiến quản lí tài nguyên nước và hệ sinh thái tiểu vùng ĐTM trong bối cảnh thay đổi môi trường, kinh tế - xã hội của khu vực, của ĐBSCL và của tiểu vùng, qua đó đề xuất hiệu chỉnh, giải pháp ưu tiên cho quản lí bền vững tài nguyên nước, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học tiểu vùng ĐTM; (5) Phát triển hạ tầng giao thông, điện, nước và du lịch vùng ĐTM, qua đó đề xuất nâng cấp, hoàn thiện và đầu tư có trọng điểm các công trình có tính đột phá, vai trò động lực phát triển kinh tế - xã hội; (6) Nghiên cứu cơ chế - tổ chức và chính sách liên kết nhằm xây dựng tầm nhìn chiến lược về chính sách phát triển vùng ĐTM, đề xuất giải pháp liên kết, điều phối và kêu gọi đầu tư vào tiểu vùng ĐTM; (7) Thiết lập hệ thống thông tin tiểu vùng ĐTM, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu và thay đổi về môi trường (ii) Giải pháp định hướng phát triển DLST ĐTM DLST đã được khai thác từ khá lâu ở ĐTM nhưng đến nay vẫn còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng. Để phát huy hết thế mạnh của vùng, khai thác hiệu quả và bảo tồn cảnh quan tự nhiên đặc trưng của ĐTM cần thực hiện một số giải pháp sau đây: Đa dạng hóa sản phẩm – Phát triển sản phẩm DLST đặc trưng Để sự liên kết theo Đề án “Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng ĐTM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” mang lại hiệu quả và DLST ĐTM phát triển tương xứng với tiềm năng thì các tỉnh Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang cần phải nghiên cứu xây dựng được thương hiệu du lịch nói chung và DLST nói riêng của địa phương mình. Các khu DLST ĐTM cần xem xét nét đặc trưng riêng của từng khu để xây dựng và phát triển các sản phẩm đặc trưng gắn với thế mạnh của khu, tránh sự trùng lặp gây sự nhàm chám đối với du khách, đồng thời nâng cao giá trị của sản phẩm DLST. Với những lợi thế về hệ động thực vật, các hệ sinh thái đặc trưng, VQG Tràm Chim, KBTĐNN Láng Sen, KBT sinh thái ĐTM có thể thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu, học tập, nghiên cứu; KDL sinh thái Gáo Giồng, KDL Đồng Sen, KDL sinh thái – Di tích lịch sử Xẻo Quýt, KDL làng nổi Tân Lập có thể thu hút du khách với những sản phẩm thân thiện với thiên nhiên, các hoạt động trải nghiệm (bắt cá mùa nước nổi, làm nông dân gặt lúa, thu hoạch hái sen); riêng TTNCBT&PTDL ĐTM có thể thu hút du khách với sản phẩm tham quan, nghỉ dưỡng, trị bệnh Bên cạnh việc tạo ra các sản phẩm đặc trưng, các khu DLST ĐTM cũng cần liên kết với nhau trong việc đa dạng hóa sản phẩm, hình thức du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của du khách. Đồng Tháp với lợi thế về sen nên các khu DLST ở đây cần tăng cường phát triển sản phẩm DLST kết hợp với tham quan và thưởng thức ẩm thực từ sen, các khu DLST thuộc Long An có thể phát triển DLST kết hợp với ẩm thực từ cây TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Châu Hồng Thắng 169 hẹ nước, trong khi đó Tiền Giang có thế mạnh về cây thơm và các loại trái cây khác nên có thể kết hợp để tạo ra sản phẩm DLST đa dạng, thu hút du khách. Khẩn trương hoàn thiện cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở vật chất Các tỉnh thuộc ĐTM cần có sự phối hợp với nhau để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ; khẩn trương cải thiện, nâng cao tải trọng các cầu nội đường, nhất là các đường liên tỉnh trong vùng; vận động đầu tư, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển DLST trên địa bàn. Ngoài ra, các tỉnh cần đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa ở ĐTM và các vùng lân cận để đưa vào các tuyến điểm tham quan du lịch nhằm làm phong phú thêm sản phẩm du lịch, tăng tính hấp dẫn đối với du khách, kéo dài thời gian lưu trú và tăng khả năng chi tiêu của du khách. Đối với các khu DLST ĐTM, cần tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông dẫn đến các khu, điểm du lịch; nhanh chóng đầu tư phát triển các công trình dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí phù hợp, điểm tham quan du lịch trọng điểm; phát triển hệ thống các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch; nâng cấp, phát triển phương tiện đưa rước khách; nâng cấp và phát triển các chỗ lưu trú cho du khách. Nhanh chóng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực du lịch Các tỉnh cần có kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho từng lĩnh vực quản lí điều hành, hướng dẫn viên, hoạt động dịch vụ, bảo vệ môi trường...; xây dựng chương trình đào tạo sát với thực tế, liên kết đào tạo, mời chuyên gia giảng dạy nhằm nâng cao kiến thức quản trị, quản lí, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, nhân viên và người lao động; mở các lớp đào tạo 13 kĩ năng theo tiêu chuẩn kĩ năng nghề du lịch Việt Nam cho nhân viên phục vụ trong ngành du lịch; tập huấn kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cư vùng có khu du lịch để người dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch góp phần cải thiện thu nhập cho người dân nhằm hạn chế tình trạng xâm lấn vào các khu DLST. Về phía các khu DLST ĐTM, cần nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, thường xuyên mời các chuyên gia hoặc cử cán bộ nhân viên tham gia các lớp tập huấn kĩ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam. Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá DLST ĐTM Trên cơ sở thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch giữa TPHCM với ba tỉnh tiểu vùng ĐTM, các tỉnh cần nhanh chóng đẩy mạnh liên kết với TPHCM trong việc xúc tiến du lịch, quảng bá sản phẩm du lịch của địa phương, xây dựng các tour “du lịch chậm”, sớm hình thành tour du lịch “Một hành trình, ba điểm đến”. Bên cạnh đó, các tỉnh cũng cần thường xuyên tổ chức các Đoàn Famtrip doanh nghiệp du lịch, lữ hành, báo, đài trong cả nước để tăng cường việc liên kết, nối tour đưa khách về tham quan DLST ĐTM. TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 5 (2018): 160-171 170 Mặt khác, các khu DLST ĐTM cần đẩy mạnh, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, quảng bá thông qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, trang web về những hình ảnh đặc sắc của từng khu. Bên cạnh đó, các khu cũng có thể xây dựng và giới thiệu các slogan ngắn gọn, hấp dẫn đối với du khách; sản xuất các ấn phẩm giấy hoặc video về các tuyến, điểm, sản phẩm DLST đặc trưng Nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên DLST và môi trường du lịch Các khu DLST ĐTM, đặc biệt là VQG Tràm Chim và các KBT cần nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực đoan để duy trì ổn định môi trường sống của các loài động thực vật, nhất là các loài có tên trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới; có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ các loài thực vật bản địa, ngăn chặn sự xâm lấn của các loài ngoại lai. Các cơ quan quản lí và các khu DLST ĐTM cần phối hợp với các cơ quan hữu quan thường xuyên tổ chức các cuộc vận động người dân, nhất là dân cư vùng đệm khu DLST, nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng và các loài động vật. Các khu DLST cần yêu cầu du khách tuân thủ những chỉ dẫn, quy định trong quá trình tham quan, học tập, nghiên cứu tại khu và có những biện pháp ngặn chặn, xử lí hiệu quả các trường hợp cố tình xâm hại. 3. Kết luận Chiếm diện tích khoảng 2,3% diện tích của ĐTM, các KBT, VQG và KDL sinh thái thuộc tiểu vùng ĐTM là nơi phần nào vẫn còn giữ được những nét đặc trưng của ĐTM xưa kia. Đây là tài sản vô cùng quý giá cần được bảo tồn. Với những tiềm năng vốn có, loại hình DLST đã được khai thác ở những nơi này từ khá lâu nhưng hiệu quả còn khiêm tốn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Những giải pháp định hướng cơ bản được đề xuất trên đây hi vọng khi được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả, giúp DLST ĐTM phát triển hơn nữa trong tương lai nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị đặc trưng. Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thiên Bình. (29/01/2018). Đi và đến: Đồng Tháp - Vùng đất hoa sen (phần 3). Khai thác từ sen-phan-3.aspx Chương Đài. (27/12/2017). Vườn quốc gia Tràm Chim phát triển du lịch theo hướng bền vững. Khai thác từ https://baotintuc.vn/du-lich/vuon-quoc-gia-tram-chim-phat-trien-du-lich-theo- huong-ben-vung-20171227065344404.htm TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Châu Hồng Thắng 171 Nguyễn Thị Minh Nguyện. (2013). Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Nguyễn Thị Phượng. (26/12/2017). Phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Khai thác từ Tấn Phong. (05/12/2016). Điều tạo nên sự khác biệt cho du lịch Tiền Giang. Khai thác từ 712425/index.htm Vi Quốc. (31/08/2017). Du lịch trải nghiệm “Cánh đồng bất tận” giữa lòng Đồng Tháp Mười. Khai thác từ Phan Dũng Trí. (2016). Du lịch sinh thái Đồng Sen tại xã Mỹ Hòa, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
File đính kèm:
- tiem_nang_va_giai_phap_dinh_huong_phat_trien_du_lich_sinh_th.pdf