Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác, nhưng du lịch Đồng Nai vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng và gợi ý một số giải pháp nhằm phát triển du lịch của tỉnh Đồng Nai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai
12 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỒNG NAI Hà Nam Khánh Giao*, Huỳnh Diệp Trâm Anh** TÓM TẮT Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác, nhưng du lịch Đồng Nai vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng và gợi ý một số giải pháp nhằm phát triển du lịch của tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích SWOT kết hợp phân tích nhân tố khám phá (EFA), tương quan hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tìm ra các nhân tố tác động đến việc phát triển du lịch của tỉnh. Kết quả cho thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến việc thu hút khách du lịch đến Đồng Nai là: (1) Tài nguyên du lịch nhân văn, (2) Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ, (3) Dịch vụ du lịch, (4) Cơ sở hạ tầng, (5) Sản phẩm du lịch và thái độ người dân, (6) Điểm thu hút du lịch. Từ đó, các giải pháp được đề xuất với tỉnh Đồng Nai nhằm phát triển du lịch. Từ khóa: tỉnh Đồng Nai, phát triển du lịch, phân tích nhân tố khám phá DONG NAI, TOURISM DEVELOPMENT, FACTOR ANALYSIS TO EXPLORE ABSTRACT Đồng Nai is a South-East province, which is located in the Southern main point for economic development. The province has a tourism advantage in comparison to the other provinces, however, Đồng Nai’s tourism have not developed up to his potential. This research aims at clarify the reality and suggests some solutions to develop Đồng Nai’s tourism. This research plays the SWOT analysis together with the reliability Cronbach’s Alpha, exploratory factor analyzing and multiple regressioning by SPSS 16. The results of data analyzing shows that there are 6 main factors affectingthe attraction of tourism into Đồng Nai: (1) The resources of human civilizational tourism, (2) The comestibles and the supporting services, (3) Tourism services, (4) Physical infrastructure, (5) Tourism products and People’s behavior, (6) Tourism attractivenesses. From that, there are some solutions suggested to develop Đồng Nai’s tourism. Keywords: Dong Nai, tourism development, factor analysis to explore * PGS. TS. Khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. Điện thoại di động: 090 330 6363 ** PGS. TS. Khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. Điện thoại di động: 090 330 6363 13 Thực trạng và . . . 1. TỔNG QUAN Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách TP.Hồ Chí Minh 30 km, cách Hà Nội 1.695 km, giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và đường sông. (Đường sắt đi qua quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 20, quốc lộ 56; Các cảng đường thủy như: Cảng Long Bình Tân, Cảng Gò Dầu; Sân bay quốc tế Long Thành). Tỉnh có nhiều làng nghề thủ công và những khu du lịch bạt ngàn. Tỉnh có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm sứ và nhiều nghề nghiệp tiểu thủ công nghiệp như đan lát, mây tre lá, gia công đồ mỹ nghệ, làm các sản phẩm từ gỗ công nghệ, chế biến nông sản, sản xuất gạch ngói, đúc đồng, đúc gang... Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa), đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch ven sông Đồng Nai, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng, Đảo Ó, chiến khu Đ, Văn miếu Trấn Biên, mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa, khu du lịch thác Giang Điền, khu du lịch Long Châu Viên (Xuân Tân, Long Khánh), khu du lịch Vườn Xoài, khu di tích cấp quốc gia - núi Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ Núi Le (Xuân Lộc); Vườn Quốc Gia Cát Tiên là một khu rừng nguyên sinh rộng lớn, được UNESCO công nhận là khu sinh quyển của thế giới. Theo thống kê của Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai, ước tổng lượt khách đến tham quan trong 6 tháng đầu năm 2014, vui chơi giải trí và lưu trú đạt 1.236.000 lượt, đạt 42,6% kế hoạch. Doanh thu du lịch đạt 394 tỷ đồng, đạt 51,1% kế hoạch. Số lượt khách đến tham quan và vui chơi giải trí giảm 10% so với cùng kỳ năm trước, do các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, thiếu tính độc đáo, chậm đổi mới, nhiều cơ sở lưu trú du lịch chưa đạt yêu cầu theo quy chuẩn. Hoạt động lữ hành trên địa bàn còn nhỏ, lẻ sức cạnh tranh chưa cao. Việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai trở nên cần thiết. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH Gatrell (1994) định nghĩa: “Điểm đến là những vùng địa lý có những thuộc tính, tính năng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người sử dụng tiềm năng”. Trong các nhìn chiến lược, Buhalis (2000) cho rằng: “Điểm đến là hỗn hợp của các sản phẩm dịch vụ, cung cấp tích hợp kinh nghiệm cho người tiêu dùng”. Page & Connell (2006) định nghĩa: “Điểm đến là một hỗn hợp có các đặc điểm đóng gói sẵn sản phẩm dịch vụ, khả năng tiếp cận, thu hút, tiện nghi, các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ”. Như vậy, điểm đến phải có một phạm vi nhất định về cơ sở và dịch vụ cụ thể cho du khách. Theo Kotler (2002): “Tiếp thị địa phương là một kế hoạch tổng hợp đồng bộ giới thiệu về một địa phương với những đặc điểm nổi bật, các ưu thế hiện có và viễn cảnh phát triển lâu dài của địa phương đó nhằm thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh, những người du lịch, những dân cư đến địa phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh doanh hay thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội của địa phương”. Các yếu tố thu hút địa phương có thể chia thành các yếu tố cứng (sự ổn định kinh tế, năng suất, chi phí, quan niệm về sở hữu, các mạng lưới dịch vụ và hỗ trợ của địa phương, cơ sở hạ tầng và thông tin, vị trí chiến lược, kế hoạch và chương trình khuyến mãi), yếu tố mềm (phát triển 14 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thu ... ấp dẫn để tham quan DL14. Các bảo tàng văn hóa, lịch sử, khu lưu niệm danh nhân hấp dẫn DL15. Các công viên, quảng trường, đài tưởng niệm, tượng đài đẹp DL16. Có các cung đường đẹp để đi dạo và chụp ảnh Dịch vụ du lịch (XDL2) DL24. Có các phòng triển lãm nghệ thuật, đồ gốm, sản phẩm kiến trúc DL25. Giải trí về đêm (phòng trà, quán cà phê, karaoke ) thu hút DL26. Có dịch vụ chăm sóc sức khỏe và ngoại hình, thư giãn DL23. Các khu thể thao, giải trí mang tính chất vận động thu hút khách Sản phẩm du lịch và thái độ người dân (XDL3) DL29. Khách du lịch được sự hỗ trợ của công an, bảo vệ, dân địa phương DL30. Người dân địa phương thân thiện, niềm nở DL28. Hàng hóa, đồ lưu niệm phong phú và độc đáo Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ (XDL4) DL9. Thức ăn được chế biến phù hợp với khẩu vị của bạn DL10. Có các cơ sở y tế, các chốt sơ cấp cứu phục vụ khách du lịch DL11. Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ Điểm thu hút du lịch (XDL5) DL18. Khu cắm trại, khu du lịch tiện nghi, an toàn DL19. Các thôn, ấp có sinh hoạt hay hoạt động độc đáo thu hút khách DL17. Các khu bảo tồn thiên nhiên hấp dẫn Cơ sở hạ tầng (XDL6) DL5C. Mạng lưới điện thọai cố định và di động đáp ứng nhu cầu DL5B. Phương tiện giao thông (taxi, xe ôm, tàu, phà, xe buýt) đầy đủ DL5D. Mạng internet nhanh và ổn định (Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu) 5.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy Y=2,374+0,386XDL1+0,136XDL2+0,006XDL3+0,304XDL4+0,002XDL5+0,029XDL6 Kết quả cho thấy sự hài lòng của du khách khi du lịch tại Đồng Nai chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố Tài nguyên du lịch nhân văn (ß 1 = 0,386), kế đến là nhân tố Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ (ß 4 = 0,304), kế đến là nhân tố Dịch vụ du lịch (ß 2 = 0,136), kế đến là nhân tố Cơ sở hạ tầng (ß 6 = 0,029), kế đến là nhân tố Sản phẩm du lịch và thái độ người dân (ß 3 = 0,006), cuối cùng là nhân tố Điểm thu hút du lịch (ß 5 = 0,002). Từ các kết quả của báo cáo xử lý số liệu và mô hình các yếu tố thu hút khách du lịch của tỉnh Đồng Nai, nhóm nghiên cứu đã xác định được những nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại Đồng Nai. Từ đó, nhóm nghiên cứu có cơ sở để điều chỉnh kịp thời nhằm giúp cho du lịch Đồng Nai trở nên hấp dẫn, thu hút du khách nhiều hơn nữa trong thời gian tới. 23 Thực trạng và . . . 6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA TỈNH 6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: (1) Thực trạng du lịch của Tỉnh Đồng Nai; (2) Phân tích SWOT hoạt động du lịch; (3) Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; (4) Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát về đánh giá của du khách. 6.2. Mục tiêu tổng quát của giải pháp: - Phát huy những tiềm năng, lợi thế về tài nguyên du lịch, đẩy mạnh hoạt động du lịch Đồng Nai trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tác động tích cực vào kinh tế - xã hội của địa phương. - Đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của địa phương có tính hấp dẫn và cạnh tranh cao, hướng đến đối tượng khách có chi trả cao. - Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường xúc tiến du lịch, mở rộng hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước trong đó chú trọng liên kết với các địa phương trong khu vực để phát triển du lịch. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cả ngắn hạn, trung hạn lẫn dài hạn. - Phát triển du lịch gắn liền với phát triển thương mại và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc để đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững. 6.3. Các giải pháp chủ yếu Thứ nhất, bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh: Trên cơ sở sự phong phú về tài nguyên du lịch nhân văn, có thể định hình phát triển một số loại hình du lịch thích hợp: Du lịch về nguồn, nghiên cứu lịch sử: tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Đồng Nai tại Căn cứ khu ủy miền Đông Nam bộ, Trung ương Cục miền Nam, địa đạo Nhơn Trạch, Nhà Xanh, Bảo tàng Đồng Nai. Du lịch hành hương: Chùa Gia Lào (Núi Chứa Chan), Chùa Ông, Chùa Đại Giác, Chùa Long Thiền, Chùa Bửu Phong.... là những nơi phù hợp phát triển loại hình du lịch hành hương. Du lịch văn hóa kết hợp du lịch thiên nhiên: tham quan rừng kết hợp nghiên cứu di tích lịch sử (kết nối vườn quốc gia Cát Tiên và Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ), tham quan di tích lịch sử kết hợp sinh hoạt văn hóa (tham quan Căn cứ khu ủy, Trung ương cục miền Nam, sinh hoạt văn nghệ cồng chiêng, giao lưu văn hóa với người Châu Ro tại ấp Lý Lịch, huyện Vĩnh Cửu), du lịch sông kết hợp tìm hiểu văn hóa (Cù lao Ba Xê, Chùa Long Thiền, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh...). Thứ hai, gìn giữ nét văn hóa ẩm thực và cải thiện các dịch vụ hỗ trợ: Ẩm thực: Phát triển các đặc sản tiêu biểu là bưởi và các món ăn, thức uống được chế biến từ bưởi như rượu bưởi, chè bưởi, gỏi bưởi, nem bưởi; bắp Tân Triều (huyện Vĩnh Cửu), rượu Bến Gỗ (huyện Long Thành), rượu cần, cơm Lam (huyện Tân Phú), xôi phồng.. Cải thiện các dịch vụ hỗ trợ: Có các cơ sở y tế, các chốt sơ cấp cứu phục vụ khách du lịch. Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ Thứ ba, phát triển các dịch vụ du lịch: Phát triển các phòng triển lãm nghệ thuật, đồ gốm, sản phẩm kiến trúc. Phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe và ngoại hình, thư giãn. 24 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Cần lưu tâm đến các loại hình giải trí về đêm (phòng trà, quán cà phê, karaoke), các khu thể thao, giải trí mang tính chất vận động thu hút khách. Thứ tư, đối với việc phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Bên cạnh việc Nhà nước đầu tư quy hoạch, phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin, truyền thông, năng lượng; cấp thoát nước, môi trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch; Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng văn hóa, xã hội như hệ thống nhà bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,đủ điều kiện, tiện nghi phục vụ khách du lịch; cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân làm du lịch về thủ tục hành chính, cấp giấy phép kinh doanh, xây dựng để phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, tiện nghi đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác). Thứ năm, đối với yêu cầu phát triển sản phẩm du lịch: cần có một quan điểm và chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng không chỉ dựa vào nguồn tài nguyên du lịch sẵn có mà còn nghiên cứu nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng của các thành phần xã hội để hình thành các loại hình du lịch có chất lượng, đặc sắc, phong phú đa dạng, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế. Trước mắt, cần nhanh chóng định hình các loại quà lưu niệm du lịch, các sản phẩm đặc sắc có tính đặc thù của từng địa phương để thu hút khách du lịch, như: biểu trưng du lịch Đồng Nai, tập ảnh card postal về danh thắng và các điểm du lịch hấp dẫn của Đồng Nai, các biểu tượng tâm linh Cây đa ba gốc ở Núi Chứa chan, Chùa Đại giác, Chùa Bửu Phong, Chùa Ôngv..v Thứ sáu, đối với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch: Trước mắt, cần chú trọng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày theo chuyên đề hoặc lĩnh vực, phát triển nhân lực du lịch đảm bảo số lượng theo từng loại hình du lịch, quy mô phát triển, có kiến thức chuyên môn, trình độ chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. Kiên quyết không để tình trạng người tham gia công tác du lịch nhưng chưa qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về đầu tư, quản lý, phục vụ du lịch. Thứ bày, về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: Chú trọng phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm thông qua các loại hình du lịch city tour, du lịch sinh thái, du lịch sông, xây dựng một số chương trình kích cầu du lịch giảm giá cho du khách nhân dịp các ngày lễ, tết trong năm. Khuyến khích việc đầu tư phát triển các khu vui chơi, giải trí cao cấp tại các khu, điểm du lịch hiện có nhắm đến phục vụ, khai thác các đối tượng công nhân, sinh viên, học sinh. Về phát triển thương hiệu du lịch: Nghiên cứu và lựa chọn một vài doanh nghiệp du lịch mạnh để có kế hoạch quảng bá hình ảnh, phát triển thương hiệu có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và cả nước. 25 Thực trạng và . . . Thứ tám, về đầu tư và chính sách phát triển du lịch: Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, vận tải du lịch trên sông, trên bộ; công khai bản đồ quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, kể cả quy hoạch phát triển các bến dừng, bến đỗ trên sông phục vụ du lịch. Khuyến khích đầu tư các khu, điểm du lịch mới, cho vay vốn ưu đãi, đồng thời có biện pháp tháo gỡ một số khó khăn vướng mắc về thuế trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp hoặc lâm nghiệp sang phục vụ du lịch để các nhà đầu tư du lịch yên tâm. Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến du lịch. Thứ chín, đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch: Tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh; phối hợp, liên kết giữa du lịch với các ngành trong tỉnh và các địa phương để phát triển du lịch. Thiết lập đường dây nóng về du lịch để tư vấn, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch, kể cả cho du khách đến Đồng Nai. Tổ chức việc thống kê, theo dõi, quản lý về nội dung, chất lượng các loại hình hoạt động du lịch trên địa bàn để từ đó nghiên cứu đề xuất hình thành một hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động du lịch làm cơ sở cho việc xây dựng và giao chỉ tiêu phát triển du lịch hàng năm cho các ngành và các địa phương. Tăng cường phổ biến, hướng dẫn các khu, điểm du lịch áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành, trước mắt là hệ thống nhà vệ sinh phục vụ du lịch. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm môi trường, văn minh du lịch, an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các khu, điểm du lịch. KẾT LUẬN Thông qua phân tích SWOT, khảo sát và vận dụng phương pháp phân tích các nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi quy, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố có tác động đến việc thu hút du khách: (1) Tài nguyên du lịch nhân văn, (2) Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ, (3) Dịch vụ du lịch, (4) Cơ sở hạ tầng, (5) Sản phẩm du lịch và thái độ người dân, (6) Điểm thu hút du lịch. Từ đó, đề xuất đến tỉnh Đồng Nai những giải pháp điều chỉnh sự tác động của các nhân tố thông qua các chính sách để nâng cao hoạt động thu hút du khách vào tỉnh. Việc chọn mẫu thuận tiện có thể gây khó khăn trong việc khái quát hóa, và đó cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. Bruce & K. Landon (2004), Tư duy chiến lược, NXB Tổng hợp, TP.HCM. 2. Ban Quản lý Di tích Danh thắng Đồng Nai (2013), Số liệu thống kê. 3. Buhalis, D., 2000. Marketing the competitive destination of the future, Tourism Management, 21 (1): 97-116. 4. Christopher Lovelock & Jochen Wirtz (2004). Services Marketing – People – Technology – Strategy, Fifth Edition, Prentice Hall. 26 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 5. Cục Thống kê Đồng Nai (2013), Niên giám thống kê Đồng Nai. 6. Foster D. (1999), Measuring Customer Satisfaction in the Tourism industry. Third International & Sixth National Research Conference on Quality Management. 7. Gartrell, R.B. (1994). Destination Marketing for Convention and Visistor Bureaus, 2nd ed. Dubu- que: Kendall/ Hunt Publishing Co. 8. Hà Nam Khánh Giao & ctg (2012), Marketing địa phương tỉnh Bến tre, Sở khoa học Công nghệ tỉnh Bến tre. 9. Martin Roll (2009), Chiến lược Thương hiệu Châu Á, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội . 10. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược và chiến thuật quảng bá Marketing Du lịch, Nhà xuất bản Giao thông vận tải . 11. Porter M. (2008), Lợi thế cạnh tranh (bản dịch), Nxb Trẻ, TP.HCM. 12. Kotler P.& ctg (2004), Marketing các địa phương Châu Á, Thành phố Hồ Chí Minh 13. Kotler P., Micheal Alan Hamlin, Irving Rein, Donald H. Hailer, Tiếp thị địa phương Châu Á (bản dịch) – Chương trình Quản lý kinh tế Fullbright. 14. Kotler P., Micheal Alan Hamlin, Irving Rein, Donald H. Hailer (1993), Places Marketing, Free Press, NY. 15. Sở văn hóa thể thao du lịch Đồng Nai (2013), Niên giám thống kê Đồng Nai . 16. Tổng cục Du lịch việt Nam (2000), Non nước Việt Nam, Hà Nội. 17. Tuyên & ctg (2010), Khảo sát ý kiến của khách du lịch nước ngoài về những điểm mạnh – điểm yếu của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, Trường Đại học Đà Lạt
File đính kèm:
- thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_phat_trien_du_lich_dong.pdf