Thăm dò địa vật lý
Thăm dò địa vật lý, còn gọi là Phương pháp địa vật lý hay Địa vật lý ứng dụng, là môn khoa học khảo sát định lượng các trường vật lý đ ể xác định sự phân bố tính chất vật lý liên quan với cấu trúc địa chất trong vỏ Trái Đât.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thăm dò địa vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thăm dò địa vật lý
700 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Thăm dò địa vật lý N g ô V ă n B ư u . ỈChoa D ầ u k h í, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i. N g u y ề n H ồ n g B à n g . L iê n đ o à n Q u y h o ạ c h v à Đ iề u tra tà i n g u y ê n n ư ớ c M iề n N a m . N g u y ề n H ồ n g M in h . V iệ n D ầ u k h í V iệ t N a m . N g u y ề n H u y N g ọ c . K h o a D ầ u k h í, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i. N g u y ễ n T u ấ n P h o n g . T ồ n g c ụ c Đ ịa c h ấ t v à K h o á n g sản . Giới thiệu Thăm dò địa vật lý, còn gọi là Phương pháp địa vật lý hay Địa vật lý ứng dụng, là môn khoa học khảo sát định lượng các trường vật lý đ ể xác định sự phân b ố tính chất vật lý liên quan với cấu trúc địa chất trong vỏ Trái Đât. N hững khảo sát này phục vụ các lợi ích của con người như tìm kiếm dầu khí, khoáng sản, v.v... Tủy thuộc vào trường vật lý được dùng đê nghiên cứu mà thăm dò địa vật lý phân chia thành thăm dò từ, thăm dò điện, thăm dò trọng lực, thăm dò địa chấn, thăm dò phóng xạ dùng trên mặt đâ't và địa vật lý giếng khoan (cũng được gọi là carota, hay Phương pháp địa vật lý giếng khoan). Các phương pháp thăm dò địa vật lý được trình bày trong các mục từ tương ứng. Thăm dò địa vật lý ra đời và phát triển đê phục vụ các lợi ích của con người. Năm 1879 cuốn sách "Vể sự khảo sát thân quặng sắt bằng phương pháp từ" của GS Robert Thalén được xuât bản và từ k ế Thalén-Tiberg được sản xuât ở Thụy Điển. Năm 1914 Fessenden R. A. nhận bằng phát minh m áy dò âm, tạo bước khởi đẩu cho công nghệ phản xạ địa chân. N gày nay nhờ nhừng tiến bộ khoa học và công nghệ, Địa vật lý đã phát triển m ạnh mẽ đ ể đáp ứng nhu cẩu ngày càng tăng của con người, nhất là khi các nguồn tài nguyên khoáng sản gần mặt đâ't hầu như đã cạn kiệt, cẩn tìm kiếm thêm ở dưới sâu, trên đất liền và ngoài biển khơi. Ở Việt Nam những chương trình công tác địa vật lý lớn bắt đầu từ những năm 60 th ế ký trước vó i khảo sát từ hàng không tỷ lệ 1:200.000 toàn M iền Bắc Việt Nam , đo vê trọng lực tỷ lệ 1:500.000 trên toàn lãnh thổ phía Bắc và tỷ lệ 1:200.000 ở đồng bằng Sông Hổng, nhằm m ục đích điểu tra tìm kiếm dầu khí. N hiều công nghệ địa vật lý hiện đại đã được áp dụng ờ Việt Nam, đưa lại những hiệu quả nổi bật khi tìm kiêm, như trong thăm dò và khai thác m ỏ dầu Bạch Hô trong đá m óng thềm lục địa Miền Nam Việt Nam, cũng như phát hiện m ỏ sắt ở bờ biển Thạch Khê, Hà Tĩnh vào năm 1962 bằng m áy thăm dò từ đặt trên máy bay, v.v... Cơ sở khoa học và các đặc điểm của thảm dò địa vật lý Muốn khảo sát một đối tượng bằng thăm dò địa vật lý thì đối tượng đó phải có tính châ't vật lý khác với môi trường vây quanh, chọn phương pháp địa vật lý thích họp đ ế đo nhằm phát hiện đối tượng, ví dụ dùng phương pháp tủ’ đ ể phát hiện m ỏ sắt. Trường vật lý có loại tự nhiên và loại nhân tạo. Trong thăm dò tử, trọng lực, phóng xạ, nhiệt dùng trường tự nhiên; trong thăm dò địa chấn dùng trường nhân tạo, còn trong thăm dò điện cả hai loại trường đều được khảo sát. Các phương pháp dùng trường tự nhiên thường có độ sâu khảo sát lớn nhưng các phương pháp dùng trường nhân tạo lại có khá năng vẽ các cấu trúc nông ti mi hơn vói độ phân giái lớn hơn. Việc khảo sát một đối tượng thường bắt đẩu bằng cách thu thập tài liệu liên quan đến đôi tượng, thi công ở khu vực liên quan bằng các phương pháp nhanh, nhằm phát hiện, khoanh vị trí của đối tượng, sau đó trên diện tích đà thu hẹp sẽ khảo sát ti mi hơn với mạng lưới đo dày hơn và/hoặc vói các phương pháp có hiệu quả hơn. Thăm dò địa vật lý thường được thực hiện qua ba khâu: thu thập, xử lý số liệu và giải thích ý nghĩa địa chât qua tài liệu địa vật lý. Thu thập số liệu bằng cách dùng m áy địa vật lý đ ể đo trường vật lý thường theo các điếm đo cách đều trên tuyên thắng. Việc đo có thể tiến hành trên mặt đâ't, dưới đất, trên không và ở biển. Vị trí các điểm đo ngày nay có thể được xác định nhanh chóng và chính xác nhờ hệ định vị toàn cẩu (GPS). Phẩn lớn máy địa vật lý gọn nhẹ, độ nhạy cao với công nghệ hiện đại, kế cả công nghệ vủ trụ như thiết bị trường chuyển TEM-FAST 48 của Nga được thiết k ế đê tìm kiếm nước trên Sao Hỏa nay đã có ở Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Toàn bộ trọng lượng của m áy này chỉ 5kg, đựng gọn trong một túi như túi máy tính xách tay. N hu vậy chỉ cần hai người là có thể tiến hành thi công. Đặc biệt, từ khoảng đẩu th ế kỷ 2 1 , nhiểu thiết bị địa vật lý hàng không mới như máy đo gradient trọng lực, máy đo gradient từ, từ k ế SQUID được sáng ch ế dựa trên công nghệ siêu dẫn đ ế đo trường chuyến trên máy bay trực thăng, v.v... Thường thì số liệu đo được đểu do hai nguồn tạo ra; nguồn do đối tượng khảo sát tạo ra, gọi là tín hiệu (có ích) và nguồn không phải do đối tượng tạo ra, không m ong nhận được, gọi là nhiễu. N hiễu luôn luôn có, điều quan trọng là phải làm cho tín hiệu lớn hơn nhiêu bằng các biện pháp ngay khi đo, trong xư ĐỊA VẬT LỶ 701 lý số liệu bằng máy tính (như lọc toán học theo tần số khi chúng có đặc trưng tẩn số khác nhau). Các số liệu được hiệu chinh, biến đổi đê chúng thế hiện đổi tượng khảo sát và môi trường vây quanh. N gày nay việc xử lý sơ bộ đê xem kết quả ban đấu có thê thực hiện ngay ờ thực địa. Tuy nhiên, do có rất nhiều mô hình câu trúc dưới mặt đất có trường vật lý tính theo lý thuyết trùng khớp với trường vật lý đo được, đó là tính đa trị của bài toán ngược trong địa vật lý nên m uốn có kết quả xác thực củng không dễ dàng. M uốn loại bớt các m ô hình phi thực tế, thu hẹp phạm vi đa trị cần có thêm các thông tin địa chât, địa hóa, nhằt là số liệu của các trường vật lý khác vê đối tượng khảo sát. Dựa trên tất cả các tài liệu thu được, m ột m ô hình ban đầu của đôi tượng kháo sát được lập ra đê thực hiện mô hình hóa, bằng cách thay đổi lần lượt các tham số của m ô hình sao cho kết quả tính theo lý thuyết cho mô hình khớp với SỐ liệu đo t ... điều tra khoáng sản apatit là các phương pháp đo điện các loại, đo từ, đo phóng xạ và địa vật lý lỗ khoan. Khoáng sản baryt: Trong điểu tra khoáng sàn nhóm baryt thạch anh, baryt sulíur (loại hình phô biến nhất ở Việt Nam hiện nay) các phương pháp đo điện được sử dụng. Gần đây, đo sâu điện đa cực và trọng lực chính xác cao đã được sử dụng có hiệu qua trong điểu tra loại hình này. Với khoáng sản baryt đất hiếm, các phương pháp địa vật lý được sử dụng gồm điện và phóng xạ. Khoáng sản pyrit: Phương pháp địa vật lý hiệu quả là đo điện, đặc biệt là phân cực kích thích khi pyrit không đặc sít. Khoáng sản magnesit: Khoáng sản m agnesit cỏ nguồn gốc biến chất trao đổi. Mỏ lớn nhất ở Việt Nam ờ Kon Q ueng được phát hiện khi kiếm tra mặt đâ't các đới biến đổi theo kết quả phân tích tài liệu địa vật lý từ phổ gamma máy bay tỷ lệ 1:50.000. Tham gia vào công tác điều tra, đánh giá triển vọng mặt đất có tô hợp các phương pháp mặt cắt và đo sâu điện, phân cực kích thích và trường chuyên. Khoáng sản /elspat: Các phưưng pháp địa vặt lý đà áp dụng có hiệu quả trong điểu tra khoáng sản gổm đo phóng xạ gam ma và phô gamma, đo điện. Gần đây việc đo điện đa cực đã được áp dụng có hiệu quả. Các thân khoáng được phát hiện nhờ các dị thường gamma và phô gam ma (dị thường thori), điện trả suât cao. Khoáng sản kaoỉitĩ: Các phương pháp địa vật lý đã được sử dụng có hiệu quả trong điều tra là đo phóng xạ gamma, mặt cắt và đo sâu điện. Khoáng sản graphit: Tổ hợp phương pháp điểu tra gồm mặt cắt điện lường cực, điện trường thiên nhiên và đo sâu phân cực kích thích. Khoáng sản phótiẹ xạ: Tham gia điểu tra phát hiện trực tiếp khoáng sản phóng xạ là các phương pháp bay đo phô gam m a, các phương pháp phóng xạ mặt đất (gam m a và phô gam m a mặt đất, gam m a lỗ choòng, em an) và địa vật lý lỗ khoan. Các phương pháp gam m a, gam m a lỗ choòng, em an được thực hiện k ế tiếp nhau nhằm "bóc lớp phủ" nằm trực tiếp trên các thân khoáng. N goài ra, các phương pháp đo phô gam m a trong phòng, xác định hệ số cân bằng phóng xạ nhằm xác định riêng biệt hàm lượng các n guyên tố u , Th và các thông số định lượng cũng được áp dụng trong đánh giá tài nguyên, trữ lượng. Đả ô'p lát: Trong điểu tra đá ốp lát, đã sử dụng đo mặt cắt và đo sâu điện trờ suất nhằm xác định các diện tích tập trung đá có độ nguyên khối cao. Phương pháp đo phóng xạ phục vụ xác định ngay tại thực địa m ức phóng xạ của đá, phục vụ đánh giá độ an toàn trong sử dụng. ĐỊA VẬT LỶ 711 Địa vật lý nư ớ c dư ới đất Tùy thuộc vào m ục đích, đối tượng và quy mô nghiên cứu, các phương pháp địa vật lý ứng dụng trong tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't rất đa dạng. Tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't có nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là phát hiện nước nhạt, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho câp nước sinh hoạt, phục vụ công nông nghiệp và dịch vụ. N goài ra, nước khoáng, nước tinh khiết đ ế đóng chai, nước m ặn đê phục vụ nuôi trổng thủy sản, v .v ... cùng là đối tượng đ ể tìm kiếm và thăm dò. So với công tác tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't, các phương pháp địa vật lý trong khảo sát địa chất thủy văn tham gia nghiên cứu rộng hơn, nhiều lĩnh vực hơn, bao gồm cả địa tầng địa chất - địa châ't thủy văn, ô nhiễm nước dưới đâ't, và tác động m ôi trường nước. Các phương pháp địa vật lý có thê thực hiện tìm kiếm, thăm dò nước dưới đất trong đất đá trầm tích bở rời, trong đá gốc nứt nẻ, trong đá vôi karst, v .v ... D o vậy, tô hợp các phương pháp địa vật lý áp dụng nghiên cứu cần được xác định phù hợp với các đối tượng địa chât này, thường dùng nhất là phương pháp điện trở suât trên mặt và địa vật lý giếng khoan. Các phương pháp điện trở suất trên mặt bao gồm đo sâu đối xứng truyền thống (còn gọi là đo sâu điện 1D); cắt lớp điện 2D (ảnh điện 2D, đo sâu điện 2D); đo sâu phân cực 1D, 2D và đo sâu trường chuyên. Đ o sâu điện 1D, 2D thường được áp dụng cho rất nhiều đối tượng nghiên cứu. Đ o sâu phân cực và đ o sâu trường chuyên được áp dụng hạn ch ế hơn, chú yếu trong các vùng đá gốc nứt nẻ. Gần đây phương pháp cắt lớp điện 3D đã được sử dụng. Ưu điếm nổi bật của cắt lớp điện 3D là thể hiện hình ảnh điện trở suất ba chiều (3D), theo đó có thể nhìn rõ câu trúc, diện phân b ố nước nhạt của tầng hoặc thấu kính nước nhạt dưới đất. Đ iểm yếu của phương pháp này là giá thành cao do khối lượng đo lớn nên chi áp dụng đối với các khu vực nhỏ cần nghiên cứu chi tiết. Phương pháp đo sâu cộng hưởng từ xuất hiện khoảng những năm 1980 và hiện nay là phương pháp địa vật lý duy nhât khảo sát trực tiếp nước dưới đâ't (nghĩa là khi đo được tín hiệu cộng hưởng từ là có nước dưới đất). N hưng tín hiệu này rất nhỏ so với nhiều điện từ thường gặp nên không thê dùng công nghệ đo sâu cộng hường từ ờ khu dân cư, gần đường dây tải điện. Hiện nay thiết bị khảo sát điện trở suâ't trên mặt khá đa dạng, từ loại được sản xuất trong nước (TD-2000), loại do hợp tác Việt - Tiệp sản xuất (GESKA, VITIGESSKA) đến loại do nước ngoài sản xuất như DGJ-1, DWJ-2 (Trung Quốc), DIAPIR E+T (Hungari), SAS - 4000 (Thụy Đien), SYSCAL - R2 (Pháp), v .v ... Phấn m ềm sử dụng cho đo sâu điện 1D có the là RINVERT 2.1 (Australia), IPI2YVIN (Liên bang Nga); cho cắt lớp điện 2D là RES2DINV; cho cắt lớp điện và phân cực 3D là RES3DINV. Các phương pháp khác như đo sâu trường chuyển, v .v ... có phần m ềm phân tích chuyên dùng riêng. Đo sâu điện 1D được thực hiện trong khảo sát tại một điếm , nghiên cửu sự thay đổi điện trờ suất biểu kiến theo chiều sâu bằng cách tăng kích thước hệ cực đê tăng chiểu sâu khảo sát. N hiều điếm đo sâu điện 1D có thể liên kết thành tuyến mặt cắt địa điện, các tuyến mặt cắt địa điện cho thông tin v ể sự phân b ố điện trờ suất của m ôi trường dưới đâ't trên toàn vùng nghiên cửu. Đo sâu điện 2D được thực hiện đ ể khảo sát điện trở suât biếu kiến theo cả chiểu ngang và chiểu sâu pa (x, z), bằng cách mở rộng kích thước hệ cực với bội SỐ của M N = a (a - khoảng cách giữa 2 cực thu M và N), đ ế khảo sát mặt cắt địa điện hai chiểu ọ = p(x, z) [H.8Ị. Đo sâu điện 20 còn được gọi là cắt lớp điện 2D, ảnh điện 2D hay đo sâu điện đa cực. Các hệ cực sử dụng trong cắt lớp điện 2D bao gồm: hệ cực th ế (Pole - pole), hệ 3 cực (Pole - D ipole), hệ 4 cực đối xứng (VVenner và YVenner - Schlumberger) và hệ lường cực (D ipole - Dipole). Đo sâu phân cực 2D là đo sâu nghiên cứu điện trở suất biểu kiến pa và độ phân cực biếu kiến r\a theo cả chiều ngang và chiều sâu, được thực hiện theo nguyên lý đo sâu hình học trên tuyến đo, tức là táng kích thước theo bội số của M N = a như đo sâu điện trở suất 2D. Đo sâu phân cực 2D có thể phân biệt đới phá hủy dập vỡ chứa nước và đới phá hủy dập vờ bị lấp nhét sét không chứa nước [H.9]. 230 Mỏ hlnh điện ư ở suát hiệu chinh vói số liệu địa hinh 640 960 1280 1600 1920 2240 2560 2880 0 85 1 33 2.11 T ã ™ ™ ? " ™ Sai số 5 lần lập RMS = 3.5 Điện Ườ suát (Ohm m) Khoảng cách điện cực = 20 m Hình 8. Mặt cắt điện trở suất 2D nghịch đảo theo một tuyến đo tìm kiếm nước dưới đất trong trầm tích bở rời ở khu vực ven biển Bạc Liêu, đồng bằng sông Cửu Long. 712 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT E X Mặt cát điện trờ suát 2D LK15-LC Hình 9. Mặt cắt điện trở suất 2D (trên) và mặt cắt độ phân cực 2D (dưới) trong tìm kiếm nước ở đới dập vỡ ở khu vực phía Bắc. Đới dập vỡ nứt nẻ chứa nước có điện trở suất nhỏ và dị thường phân cực tương đối thấp (ngược lại, nếu chửa sét ẩm dị thường phân cực cao). (Theo Tăng Đình Nam, 2007). Đo sâu điện 3D tiến hành khảo sát điện trờ suất biểu kiến trong không gian 3 chiểu pa(x,y,z) theo m ạng lưới ô vuông trên mặt đất đê đánh giá đôi tượng địa chât có pi(x,y,z) là đ iện trờ suất của các bât đổng nhâ't trong môi trường 3D. Chương trình nghịch đảo RES3DINV đưa ra sự phân b ố điện trở suâ't của các khối không gian 3 chiểu. Nhìn bức tranh pn(x, y, z) biểu diễn trong không gian 3 chiều [11.10] có thê thấy được vật thể không đổng nhất dạng via, thấu kính, ố có cắm dốc đứng hoặc thoải, v.v..., từ đó có thể dự đoán v ề hình dáng vật thể, thâu kính được khảo sát. Địa v ậ t lý giếng khoan được thực hiện với m ục tiêu chính xác hóa địa tầng khoan, xác định khả năng chứa nước của đất đá. Trong các vùng châu thô nhu đổng bằng sông Cửu Long, đổng bằng sông Hồng phương pháp này đặc biệt quan trọng đ ể xác định các tầng chứa nước, cách nước và đánh giá độ mặn nhạt của nước chứa trong chúng. Hiện nay thiết bị đo địa vật lý giếng khoan là máy kỹ thuật số, điểu khiển bằng m áy tính hiện đại. Các trạm đo thường dùng trong nghiên cửu địa chất thủy văn như: MGX-II, MATRIX của hãng M ount Sopris (Mỹ). Các phương pháp đo gồm gamma, điện trờ suất, th ế tự nhiên (SP), nhiệt độ và đường kính. 162.3182 10, 33.9996 Hình 10. MÔ hình 3D minh họa dạng hình khối biến đổi điện trở suất theo 3 chiều. Lưới X, y, z thề hiện khối điện trở suất thấp, hình ô van được đát đá có điện trở suất cao hơn bao quanh. Kết quả này cho phép chọn lựa vị trí lỗ khoan phù hợp và hiệu quả. ĐỊA VẬT LỶ 713 Tài liệu tham khảo B a tc h e lo r T ., G u tm a n is Ị., 2002. H y d ro c a rb o n p ro d u c t io n fro m ír a c tu r e đ b a s e m e n t r e s e rv o ir s . Version 7. Pebruary 2002. G u p ta H .K . (E d ito r) , 2011. E n c y c lo p e d ia o f S o lid E a r th G eo - p h y s ic s . Springer. 1539 p g s . H u y N g o e N g u y e n , Q u o c Q u a n N g u y e n , N g o e D o n g H o a n g , H u y L o n g P h a m , N h u H u y T ra n , 2010. A p p lic a tio n o f "F ro m se ism ic in te rp r e ta t io n to te c to n ic re c o n s tru c t io n " m e th o d o lo g y to s tu d y P re -T e r tia ry í ra c tu re d G ra n ite B asem e n t re s e rv o ir in C u u L o n g B asin , S o u th e a s t V ie tn a m o ffsh o re . Search and Discovery article. 40507. L o k e M . H ., 2004. E le c tric a l Im a g in g S u r v e y s fo r E n v iro n m e n - ta l a n d E n g in e e r in g S tu d ie s . Geotomo Softivare. 67 p g s . M ai T h a n h T â n , 2011. T h ă m d ò đ ịa c h ấ n . N xb Giao thông vận tải. 524 tr . H à N ộ i. N g u y ễ n H iệ p (C h ù b iê n ) , 2007. Đ ịa c h ấ t v à T à i n g u y ê n D ầ u k h í V iệ t N a m . N X B Khoa học và Kỹ thuật. 550 tr . H à N ộ i. N g u y ễ n H ổ n g B àn g , 2005. N g h iê n c ứ u , á p d ụ n g tổ h ợ p các p h ư ơ n g p h á p đ ịa v ậ t lý (đ iệ n , đ iệ n từ , đ ịa c h ấ n , . . .) , đ ịa châ't, đ ịa c h ấ t th u ý v ă n đ ế x ác đ ịn h các tầ n g c h ứ a n ư ớ c n h ạ t đ ớ i v e n b ờ b iế n (đ ế n đ ộ s â u 3 m n ư ớ c ); th ử n g h iệ m tạ i v ù n g v e n b iế n t in h B ạc L iêu . Bộ Tài nguyên và M ôi trường. 139 tr. H à N ộ i. N g u y e n H u y N g o e , N g u y e n Q u o c Q u a n , H o a n g N g o e D o n g , N g u v e n D o N g o e N h i, Feb. 2011. R o le o f 3 D s e is m ic d a ta in p r e d ic t io n o f h ig h p o te n t ia l a re a s vv ith in P re -T e r tia ry í r a c tu re d G ra n i te b a s e m e n t re s e rv o ir in C u u L o n g B asin , V ie tn a m o ffsh o re . Search and Discovery article. 40702. N g u y e n H u y N g o e , S a h a la n A b d A z iz , P u te r i N u r l in a Bt. M o k h ta , A p r i l 2012. P re -T e r tia ry í r a c tu re đ b a s e m e n t o f m e g a h o r s t b lo c k A , M a la y b a s in in l ig h t o f c u r r e n t 3 D s e is m ic d a ta in te rp r e ta t io n . Presentation in PGCE 2012 Kuaỉa Lumpur. S h a rm a p . V., 2004. E n v iro n m e n ta l a n d E n g in e e r in g Geophysics. Cambridge University Press. 476 pgs. S irc a r A ., 2004. H y d ro c a rb o n p ro đ u c t io n f ro m í r a c tu re d b a se - ment íormations. Curreni Science. Vol. 87, No 2: 147-151. T r ầ n V ăn T rị, V ũ K h ú c (Đ ổ n g c h ủ b iê n ) , 2009. Đ ịa c h ấ t v à T ài n g u y ê n V iệ t N a m . N X B Khoa học T ự nhiên và Công nghệ. 589 tr . H à N ộ i. Thăm dò điện và điện từ N g ô V ă n B ư u , K iề u D u y T h ô n g . K h o a D ầ u k h í , T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t. T ă n g Đ ìn h N a m . P h ò n g Đ ịa v ậ t lý , V iệ n K h o a h ọ c Đ ịa c h ấ t v à K h o á n g sản . Đ o à n V ă n T u y ế n . V iệ n Đ ịa c h ấ t , V iệ n H à n lâ m K h o a h ọ c & C ô n g n g h ệ V iệ t N a m . Giới thiệu Thăm dò điện và điện từ, còn được gọi chung là Thăm dò điện hoặc Phương pháp điện, gồm các phương pháp khảo sát trường điện và điện từ tự nhiên và nhân tạo trong vỏ Trái Đất. Việc áp dụng thăm dò điện trước hết dựa vào sự khác biệt v ề tính chất điện và điện từ của đối tượng khảo sát với môi trường vây quanh. Vật chất dưới mặt đất có nhiều tính chất điện như điện trở suất, hằng số điện môi, th ế phân cực, v .v ... trong đó điện trở suất được dùng trong khảo sát của rất nhiều phương pháp điện. Phương pháp khảo sát điện trở suất được Conrad Schlum berger (Đại học Mò Paris) nghiên cứu và áp dụng từ 1911. Từ đó đến nay thăm dò điện đã phát triển nhanh chóng. Trong vài chục năm gần đây phương pháp này đặc biệt phát triển nhò công nghệ hiện đại trong thu thập s ố liệu, m ô hình hóa và giải thích số liệu. Thu thập số liệu được đối mới bằng nhiều bộ thu, bô sung thiết bị mới như từ k ế th ế hệ mới dựa trên công nghệ siêu dẫn trong đo trường chuyên trên m áy bay trực thăng, m áy đo sâu cộng hưởng từ trong khảo sát trực tiếp nước dưới đât. N hững tiến bộ trong khoa học và công nghệ mới đã nâng cao hiệu quả của thăm dò điện. Ớ Việt Nam nhiều phương pháp điện được dùng trong điểu tra m ỏ quặng, dầu khí, địa chât thủy văn, địa châ't công trình, khảo cổ, m ôi trường, v .v ... Phương pháp điện - điện từ Có rất nhiều phương pháp điện - điện từ, chúng thường được phân loại theo đặc điểm của nguồn điện - điện tử đ ể dùng trong khảo sát. Theo đó chúng được phân thành phương pháp dùng nguồn điện không thay đối theo thời gian còn gọi là phương pháp dòng điện một chiểu (như phương
File đính kèm:
- tham_do_dia_vat_ly.pdf