Thăm dò địa vật lý

Thăm dò địa vật lý, còn gọi là Phương pháp địa vật lý hay Địa vật lý ứng dụng, là môn khoa học khảo sát định lượng các trường vật lý đ ể xác định sự phân bố tính chất vật lý liên quan với cấu trúc địa chất trong vỏ Trái Đât.

Thăm dò địa vật lý trang 1

Trang 1

Thăm dò địa vật lý trang 2

Trang 2

Thăm dò địa vật lý trang 3

Trang 3

Thăm dò địa vật lý trang 4

Trang 4

Thăm dò địa vật lý trang 5

Trang 5

Thăm dò địa vật lý trang 6

Trang 6

Thăm dò địa vật lý trang 7

Trang 7

Thăm dò địa vật lý trang 8

Trang 8

Thăm dò địa vật lý trang 9

Trang 9

Thăm dò địa vật lý trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang Danh Thịnh 11/01/2024 2000
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thăm dò địa vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thăm dò địa vật lý

Thăm dò địa vật lý
700 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Thăm dò địa vật lý
N g ô V ă n B ư u . ỈChoa D ầ u k h í, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i.
N g u y ề n H ồ n g B à n g . L iê n đ o à n Q u y h o ạ c h v à Đ iề u tra tà i n g u y ê n n ư ớ c M iề n N a m . 
N g u y ề n H ồ n g M in h . V iệ n D ầ u k h í V iệ t N a m .
N g u y ề n H u y N g ọ c . K h o a D ầ u k h í, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i.
N g u y ễ n T u ấ n P h o n g . T ồ n g c ụ c Đ ịa c h ấ t v à K h o á n g sản .
Giới thiệu
Thăm dò địa vật lý, còn gọi là Phương pháp địa 
vật lý hay Địa vật lý ứng dụng, là môn khoa học khảo 
sát định lượng các trường vật lý đ ể xác định sự phân 
b ố tính chất vật lý liên quan với cấu trúc địa chất 
trong vỏ Trái Đât. N hững khảo sát này phục vụ các lợi 
ích của con người như tìm kiếm dầu khí, khoáng sản, 
v.v... Tủy thuộc vào trường vật lý được dùng đê
nghiên cứu mà thăm dò địa vật lý phân chia thành
thăm dò từ, thăm dò điện, thăm dò trọng lực, thăm dò
địa chấn, thăm dò phóng xạ dùng trên mặt đâ't và địa
vật lý giếng khoan (cũng được gọi là carota, hay
Phương pháp địa vật lý giếng khoan). Các phương
pháp thăm dò địa vật lý được trình bày trong các mục
từ tương ứng.
Thăm dò địa vật lý ra đời và phát triển đê phục 
vụ các lợi ích của con người. Năm 1879 cuốn sách 
"Vể sự khảo sát thân quặng sắt bằng phương pháp 
từ" của GS Robert Thalén được xuât bản và từ k ế 
Thalén-Tiberg được sản xuât ở Thụy Điển. Năm 1914 
Fessenden R. A. nhận bằng phát minh m áy dò âm, 
tạo bước khởi đẩu cho công nghệ phản xạ địa chân.
N gày nay nhờ nhừng tiến bộ khoa học và công 
nghệ, Địa vật lý đã phát triển m ạnh mẽ đ ể đáp ứng 
nhu cẩu ngày càng tăng của con người, nhất là khi 
các nguồn tài nguyên khoáng sản gần mặt đâ't hầu 
như đã cạn kiệt, cẩn tìm kiếm thêm ở dưới sâu, trên 
đất liền và ngoài biển khơi. Ở Việt Nam những 
chương trình công tác địa vật lý lớn bắt đầu từ 
những năm 60 th ế ký trước vó i khảo sát từ hàng 
không tỷ lệ 1:200.000 toàn M iền Bắc Việt Nam , đo vê 
trọng lực tỷ lệ 1:500.000 trên toàn lãnh thổ phía Bắc 
và tỷ lệ 1:200.000 ở đồng bằng Sông Hổng, nhằm 
m ục đích điểu tra tìm kiếm dầu khí. N hiều công 
nghệ địa vật lý hiện đại đã được áp dụng ờ Việt 
Nam, đưa lại những hiệu quả nổi bật khi tìm kiêm, 
như trong thăm dò và khai thác m ỏ dầu Bạch Hô 
trong đá m óng thềm lục địa Miền Nam Việt Nam, 
cũng như phát hiện m ỏ sắt ở bờ biển Thạch Khê, Hà 
Tĩnh vào năm 1962 bằng m áy thăm dò từ đặt trên 
máy bay, v.v...
Cơ sở khoa học và các đặc điểm của thảm dò 
địa vật lý
Muốn khảo sát một đối tượng bằng thăm dò địa 
vật lý thì đối tượng đó phải có tính châ't vật lý khác
với môi trường vây quanh, chọn phương pháp địa vật 
lý thích họp đ ế đo nhằm phát hiện đối tượng, ví dụ 
dùng phương pháp tủ’ đ ể phát hiện m ỏ sắt. Trường 
vật lý có loại tự nhiên và loại nhân tạo. Trong thăm dò 
tử, trọng lực, phóng xạ, nhiệt dùng trường tự nhiên; 
trong thăm dò địa chấn dùng trường nhân tạo, còn 
trong thăm dò điện cả hai loại trường đều được khảo 
sát. Các phương pháp dùng trường tự nhiên thường 
có độ sâu khảo sát lớn nhưng các phương pháp dùng 
trường nhân tạo lại có khá năng vẽ các cấu trúc nông 
ti mi hơn vói độ phân giái lớn hơn. Việc khảo sát một 
đối tượng thường bắt đẩu bằng cách thu thập tài liệu 
liên quan đến đôi tượng, thi công ở khu vực liên quan 
bằng các phương pháp nhanh, nhằm phát hiện, 
khoanh vị trí của đối tượng, sau đó trên diện tích đà 
thu hẹp sẽ khảo sát ti mi hơn với mạng lưới đo dày 
hơn và/hoặc vói các phương pháp có hiệu quả hơn. 
Thăm dò địa vật lý thường được thực hiện qua ba 
khâu: thu thập, xử lý số liệu và giải thích ý nghĩa địa 
chât qua tài liệu địa vật lý.
Thu thập số liệu bằng cách dùng m áy địa vật lý 
đ ể đo trường vật lý thường theo các điếm đo cách 
đều trên tuyên thắng. Việc đo có thể tiến hành trên 
mặt đâ't, dưới đất, trên không và ở biển. Vị trí các 
điểm đo ngày nay có thể được xác định nhanh chóng 
và chính xác nhờ hệ định vị toàn cẩu (GPS). Phẩn lớn 
máy địa vật lý gọn nhẹ, độ nhạy cao với công nghệ 
hiện đại, kế cả công nghệ vủ trụ như thiết bị trường 
chuyển TEM-FAST 48 của Nga được thiết k ế đê tìm 
kiếm nước trên Sao Hỏa nay đã có ở Viện Khoa học 
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Toàn bộ trọng 
lượng của m áy này chỉ 5kg, đựng gọn trong một túi 
như túi máy tính xách tay. N hu vậy chỉ cần hai 
người là có thể tiến hành thi công. Đặc biệt, từ 
khoảng đẩu th ế kỷ 2 1 , nhiểu thiết bị địa vật lý hàng 
không mới như máy đo gradient trọng lực, máy đo 
gradient từ, từ k ế SQUID được sáng ch ế dựa trên 
công nghệ siêu dẫn đ ế đo trường chuyến trên máy 
bay trực thăng, v.v...
Thường thì số liệu đo được đểu do hai nguồn tạo 
ra; nguồn do đối tượng khảo sát tạo ra, gọi là tín 
hiệu (có ích) và nguồn không phải do đối tượng tạo 
ra, không m ong nhận được, gọi là nhiễu. N hiễu luôn 
luôn có, điều quan trọng là phải làm cho tín hiệu lớn 
hơn nhiêu bằng các biện pháp ngay khi đo, trong xư
ĐỊA VẬT LỶ 701
lý số liệu bằng máy tính (như lọc toán học theo tần 
số khi chúng có đặc trưng tẩn số khác nhau). Các số 
liệu được hiệu chinh, biến đổi đê chúng thế hiện đổi 
tượng khảo sát và môi trường vây quanh.
N gày nay việc xử lý sơ bộ đê xem kết quả ban 
đấu có thê thực hiện ngay ờ thực địa. Tuy nhiên, do 
có rất nhiều mô hình câu trúc dưới mặt đất có 
trường vật lý tính theo lý thuyết trùng khớp với 
trường vật lý đo được, đó là tính đa trị của bài toán 
ngược trong địa vật lý nên m uốn có kết quả xác thực 
củng không dễ dàng. M uốn loại bớt các m ô hình phi 
thực tế, thu hẹp phạm vi đa trị cần có thêm các thông 
tin địa chât, địa hóa, nhằt là số liệu của các trường 
vật lý khác vê đối tượng khảo sát. Dựa trên tất cả các 
tài liệu thu được, m ột m ô hình ban đầu của đôi 
tượng kháo sát được lập ra đê thực hiện mô hình 
hóa, bằng cách thay đổi lần lượt các tham số của m ô 
hình sao cho kết quả tính theo lý thuyết cho mô hình 
khớp với SỐ liệu đo t ... điều tra khoáng 
sản apatit là các phương pháp đo điện các loại, đo từ, 
đo phóng xạ và địa vật lý lỗ khoan.
Khoáng sản baryt: Trong điểu tra khoáng sàn 
nhóm baryt thạch anh, baryt sulíur (loại hình phô 
biến nhất ở Việt Nam hiện nay) các phương pháp đo 
điện được sử dụng. Gần đây, đo sâu điện đa cực và 
trọng lực chính xác cao đã được sử dụng có hiệu qua 
trong điểu tra loại hình này. Với khoáng sản baryt 
đất hiếm, các phương pháp địa vật lý được sử dụng 
gồm điện và phóng xạ.
Khoáng sản pyrit: Phương pháp địa vật lý hiệu 
quả là đo điện, đặc biệt là phân cực kích thích khi 
pyrit không đặc sít.
Khoáng sản magnesit: Khoáng sản m agnesit cỏ 
nguồn gốc biến chất trao đổi. Mỏ lớn nhất ở Việt 
Nam ờ Kon Q ueng được phát hiện khi kiếm tra mặt 
đâ't các đới biến đổi theo kết quả phân tích tài liệu 
địa vật lý từ phổ gamma máy bay tỷ lệ 1:50.000. 
Tham gia vào công tác điều tra, đánh giá triển vọng 
mặt đất có tô hợp các phương pháp mặt cắt và đo 
sâu điện, phân cực kích thích và trường chuyên.
Khoáng sản /elspat: Các phưưng pháp địa vặt lý đà 
áp dụng có hiệu quả trong điểu tra khoáng sản gổm 
đo phóng xạ gam ma và phô gamma, đo điện. Gần 
đây việc đo điện đa cực đã được áp dụng có hiệu 
quả. Các thân khoáng được phát hiện nhờ các dị 
thường gamma và phô gam ma (dị thường thori), 
điện trả suât cao.
Khoáng sản kaoỉitĩ: Các phương pháp địa vật lý đã 
được sử dụng có hiệu quả trong điều tra là đo phóng 
xạ gamma, mặt cắt và đo sâu điện.
Khoáng sản graphit: Tổ hợp phương pháp điểu tra 
gồm mặt cắt điện lường cực, điện trường thiên nhiên 
và đo sâu phân cực kích thích.
Khoáng sản phótiẹ xạ: Tham gia điểu tra phát hiện 
trực tiếp khoáng sản phóng xạ là các phương pháp 
bay đo phô gam m a, các phương pháp phóng xạ 
mặt đất (gam m a và phô gam m a mặt đất, gam m a lỗ 
choòng, em an) và địa vật lý lỗ khoan. Các phương 
pháp gam m a, gam m a lỗ choòng, em an được thực 
hiện k ế tiếp nhau nhằm "bóc lớp phủ" nằm trực 
tiếp trên các thân khoáng. N goài ra, các phương 
pháp đo phô gam m a trong phòng, xác định hệ số 
cân bằng phóng xạ nhằm xác định riêng biệt hàm 
lượng các n guyên tố u , Th và các thông số định 
lượng cũng được áp dụng trong đánh giá tài 
nguyên, trữ lượng.
Đả ô'p lát: Trong điểu tra đá ốp lát, đã sử dụng đo 
mặt cắt và đo sâu điện trờ suất nhằm xác định các 
diện tích tập trung đá có độ nguyên khối cao. 
Phương pháp đo phóng xạ phục vụ xác định ngay 
tại thực địa m ức phóng xạ của đá, phục vụ đánh giá 
độ an toàn trong sử dụng.
ĐỊA VẬT LỶ 711
Địa vật lý nư ớ c dư ới đất
Tùy thuộc vào m ục đích, đối tượng và quy mô 
nghiên cứu, các phương pháp địa vật lý ứng dụng 
trong tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't rất đa dạng. 
Tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't có nhiều mục 
đích khác nhau, nhưng chủ yếu là phát hiện nước 
nhạt, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho câp nước sinh 
hoạt, phục vụ công nông nghiệp và dịch vụ. N goài 
ra, nước khoáng, nước tinh khiết đ ế đóng chai, 
nước m ặn đê phục vụ nuôi trổng thủy sản, v .v ... 
cùng là đối tượng đ ể tìm kiếm và thăm dò. So với 
công tác tìm kiếm, thăm dò nước dưới đâ't, các 
phương pháp địa vật lý trong khảo sát địa chất 
thủy văn tham gia nghiên cứu rộng hơn, nhiều lĩnh 
vực hơn, bao gồm cả địa tầng địa chất - địa châ't 
thủy văn, ô nhiễm nước dưới đâ't, và tác động m ôi 
trường nước.
Các phương pháp địa vật lý có thê thực hiện tìm 
kiếm, thăm dò nước dưới đất trong đất đá trầm tích 
bở rời, trong đá gốc nứt nẻ, trong đá vôi karst, 
v .v ... D o vậy, tô hợp các phương pháp địa vật lý áp 
dụng nghiên cứu cần được xác định phù hợp với 
các đối tượng địa chât này, thường dùng nhất là 
phương pháp điện trở suât trên mặt và địa vật lý 
giếng khoan.
Các phương pháp điện trở suất trên mặt bao 
gồm đo sâu đối xứng truyền thống (còn gọi là đo sâu 
điện 1D); cắt lớp điện 2D (ảnh điện 2D, đo sâu điện 
2D); đo sâu phân cực 1D, 2D và đo sâu trường 
chuyên. Đ o sâu điện 1D, 2D thường được áp dụng 
cho rất nhiều đối tượng nghiên cứu. Đ o sâu phân 
cực và đ o sâu trường chuyên được áp dụng hạn ch ế 
hơn, chú yếu trong các vùng đá gốc nứt nẻ. Gần đây 
phương pháp cắt lớp điện 3D đã được sử dụng. Ưu 
điếm nổi bật của cắt lớp điện 3D là thể hiện hình ảnh 
điện trở suất ba chiều (3D), theo đó có thể nhìn rõ 
câu trúc, diện phân b ố nước nhạt của tầng hoặc thấu 
kính nước nhạt dưới đất. Đ iểm yếu của phương 
pháp này là giá thành cao do khối lượng đo lớn nên 
chi áp dụng đối với các khu vực nhỏ cần nghiên cứu 
chi tiết. Phương pháp đo sâu cộng hưởng từ xuất 
hiện khoảng những năm 1980 và hiện nay là phương 
pháp địa vật lý duy nhât khảo sát trực tiếp nước 
dưới đâ't (nghĩa là khi đo được tín hiệu cộng hưởng
từ là có nước dưới đất). N hưng tín hiệu này rất nhỏ 
so với nhiều điện từ thường gặp nên không thê dùng 
công nghệ đo sâu cộng hường từ ờ khu dân cư, gần 
đường dây tải điện.
Hiện nay thiết bị khảo sát điện trở suâ't trên mặt 
khá đa dạng, từ loại được sản xuất trong nước 
(TD-2000), loại do hợp tác Việt - Tiệp sản xuất 
(GESKA, VITIGESSKA) đến loại do nước ngoài sản 
xuất như DGJ-1, DWJ-2 (Trung Quốc), DIAPIR E+T 
(Hungari), SAS - 4000 (Thụy Đien), SYSCAL - R2 
(Pháp), v .v ... Phấn m ềm sử dụng cho đo sâu điện 1D 
có the là RINVERT 2.1 (Australia), IPI2YVIN (Liên 
bang Nga); cho cắt lớp điện 2D là RES2DINV; cho cắt 
lớp điện và phân cực 3D là RES3DINV. Các phương 
pháp khác như đo sâu trường chuyển, v .v ... có phần 
m ềm phân tích chuyên dùng riêng.
Đo sâu điện 1D được thực hiện trong khảo sát tại 
một điếm , nghiên cửu sự thay đổi điện trờ suất biểu 
kiến theo chiều sâu bằng cách tăng kích thước hệ cực 
đê tăng chiểu sâu khảo sát. N hiều điếm đo sâu điện 
1D có thể liên kết thành tuyến mặt cắt địa điện, các 
tuyến mặt cắt địa điện cho thông tin v ể sự phân b ố 
điện trờ suất của m ôi trường dưới đâ't trên toàn vùng 
nghiên cửu.
Đo sâu điện 2D được thực hiện đ ể khảo sát điện 
trở suât biếu kiến theo cả chiểu ngang và chiểu sâu 
pa (x, z), bằng cách mở rộng kích thước hệ cực với bội 
SỐ của M N = a (a - khoảng cách giữa 2 cực thu M và 
N), đ ế khảo sát mặt cắt địa điện hai chiểu ọ = p(x, z) 
[H.8Ị. Đo sâu điện 20 còn được gọi là cắt lớp điện 
2D, ảnh điện 2D hay đo sâu điện đa cực. Các hệ cực 
sử dụng trong cắt lớp điện 2D bao gồm: hệ cực th ế 
(Pole - pole), hệ 3 cực (Pole - D ipole), hệ 4 cực đối 
xứng (VVenner và YVenner - Schlumberger) và hệ 
lường cực (D ipole - Dipole).
Đo sâu phân cực 2D là đo sâu nghiên cứu điện trở 
suất biểu kiến pa và độ phân cực biếu kiến r\a theo cả 
chiều ngang và chiều sâu, được thực hiện theo 
nguyên lý đo sâu hình học trên tuyến đo, tức là táng 
kích thước theo bội số của M N = a như đo sâu điện trở 
suất 2D.
Đo sâu phân cực 2D có thể phân biệt đới phá hủy 
dập vỡ chứa nước và đới phá hủy dập vờ bị lấp nhét 
sét không chứa nước [H.9].
230
Mỏ hlnh điện ư ở suát hiệu chinh vói số liệu địa hinh
640 960 1280 1600 1920 2240 2560 2880
0 85 1 33 2.11 T ã ™ ™ ? " ™ Sai số 5 lần lập RMS = 3.5
Điện Ườ suát (Ohm m) Khoảng cách điện cực = 20 m
Hình 8. Mặt cắt điện trở suất 2D nghịch đảo theo một tuyến đo tìm kiếm nước dưới đất 
trong trầm tích bở rời ở khu vực ven biển Bạc Liêu, đồng bằng sông Cửu Long.
712 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
E
X
Mặt cát điện trờ suát 2D 
LK15-LC
Hình 9. Mặt cắt điện trở suất 2D (trên) và mặt cắt độ phân cực 2D (dưới) trong tìm kiếm nước 
ở đới dập vỡ ở khu vực phía Bắc. Đới dập vỡ nứt nẻ chứa nước có điện trở suất nhỏ và dị 
thường phân cực tương đối thấp (ngược lại, nếu chửa sét ẩm dị thường phân cực cao). 
(Theo Tăng Đình Nam, 2007).
Đo sâu điện 3D tiến hành khảo sát điện trờ suất 
biểu kiến trong không gian 3 chiểu pa(x,y,z) theo 
m ạng lưới ô vuông trên mặt đất đê đánh giá đôi 
tượng địa chât có pi(x,y,z) là đ iện trờ suất của các bât 
đổng nhâ't trong môi trường 3D. Chương trình 
nghịch đảo RES3DINV đưa ra sự phân b ố điện trở 
suâ't của các khối không gian 3 chiểu. Nhìn bức tranh 
pn(x, y, z) biểu diễn trong không gian 3 chiều [11.10] 
có thê thấy được vật thể không đổng nhất dạng via, 
thấu kính, ố có cắm dốc đứng hoặc thoải, v.v..., từ đó 
có thể dự đoán v ề hình dáng vật thể, thâu kính được 
khảo sát.
Địa v ậ t lý giếng khoan được thực hiện với m ục 
tiêu chính xác hóa địa tầng khoan, xác định khả năng 
chứa nước của đất đá. Trong các vùng châu thô nhu 
đổng bằng sông Cửu Long, đổng bằng sông Hồng 
phương pháp này đặc biệt quan trọng đ ể xác định 
các tầng chứa nước, cách nước và đánh giá độ mặn 
nhạt của nước chứa trong chúng. Hiện nay thiết bị 
đo địa vật lý giếng khoan là máy kỹ thuật số, điểu 
khiển bằng m áy tính hiện đại. Các trạm đo thường 
dùng trong nghiên cửu địa chất thủy văn như: 
MGX-II, MATRIX của hãng M ount Sopris (Mỹ). Các 
phương pháp đo gồm gamma, điện trờ suất, th ế tự 
nhiên (SP), nhiệt độ và đường kính.
162.3182
10,
33.9996
Hình 10. MÔ hình 3D minh họa dạng hình khối biến đổi điện trở suất theo 3 chiều. 
Lưới X, y, z thề hiện khối điện trở suất thấp, hình ô van được đát đá có điện trở suất cao hơn 
bao quanh. Kết quả này cho phép chọn lựa vị trí lỗ khoan phù hợp và hiệu quả.
ĐỊA VẬT LỶ 713
Tài liệu tham khảo
B a tc h e lo r T ., G u tm a n is Ị., 2002. H y d ro c a rb o n p ro d u c t io n fro m 
ír a c tu r e đ b a s e m e n t r e s e rv o ir s . Version 7. Pebruary 2002.
G u p ta H .K . (E d ito r) , 2011. E n c y c lo p e d ia o f S o lid E a r th G eo - 
p h y s ic s . Springer. 1539 p g s .
H u y N g o e N g u y e n , Q u o c Q u a n N g u y e n , N g o e D o n g H o a n g , 
H u y L o n g P h a m , N h u H u y T ra n , 2010. A p p lic a tio n o f "F ro m 
se ism ic in te rp r e ta t io n to te c to n ic re c o n s tru c t io n " m e th o d o lo g y 
to s tu d y P re -T e r tia ry í ra c tu re d G ra n ite B asem e n t re s e rv o ir in 
C u u L o n g B asin , S o u th e a s t V ie tn a m o ffsh o re . Search and 
Discovery article. 40507.
L o k e M . H ., 2004. E le c tric a l Im a g in g S u r v e y s fo r E n v iro n m e n - 
ta l a n d E n g in e e r in g S tu d ie s . Geotomo Softivare. 67 p g s .
M ai T h a n h T â n , 2011. T h ă m d ò đ ịa c h ấ n . N xb Giao thông vận 
tải. 524 tr . H à N ộ i.
N g u y ễ n H iệ p (C h ù b iê n ) , 2007. Đ ịa c h ấ t v à T à i n g u y ê n D ầ u 
k h í V iệ t N a m . N X B Khoa học và Kỹ thuật. 550 tr . H à N ộ i.
N g u y ễ n H ổ n g B àn g , 2005. N g h iê n c ứ u , á p d ụ n g tổ h ợ p các 
p h ư ơ n g p h á p đ ịa v ậ t lý (đ iệ n , đ iệ n từ , đ ịa c h ấ n , . . .) , đ ịa châ't,
đ ịa c h ấ t th u ý v ă n đ ế x ác đ ịn h các tầ n g c h ứ a n ư ớ c n h ạ t đ ớ i 
v e n b ờ b iế n (đ ế n đ ộ s â u 3 m n ư ớ c ); th ử n g h iệ m tạ i v ù n g v e n 
b iế n t in h B ạc L iêu . Bộ Tài nguyên và M ôi trường. 139 tr. 
H à N ộ i.
N g u y e n H u y N g o e , N g u y e n Q u o c Q u a n , H o a n g N g o e D o n g , 
N g u v e n D o N g o e N h i, Feb. 2011. R o le o f 3 D s e is m ic d a ta in 
p r e d ic t io n o f h ig h p o te n t ia l a re a s vv ith in P re -T e r tia ry 
í r a c tu re d G ra n i te b a s e m e n t re s e rv o ir in C u u L o n g B asin , 
V ie tn a m o ffsh o re . Search and Discovery article. 40702.
N g u y e n H u y N g o e , S a h a la n A b d A z iz , P u te r i N u r l in a Bt. 
M o k h ta , A p r i l 2012. P re -T e r tia ry í r a c tu re đ b a s e m e n t o f m e g a 
h o r s t b lo c k A , M a la y b a s in in l ig h t o f c u r r e n t 3 D s e is m ic d a ta 
in te rp r e ta t io n . Presentation in PGCE 2012 Kuaỉa Lumpur.
S h a rm a p . V., 2004. E n v iro n m e n ta l a n d E n g in e e r in g
Geophysics. Cambridge University Press. 476 pgs.
S irc a r A ., 2004. H y d ro c a rb o n p ro đ u c t io n f ro m í r a c tu re d b a se - 
ment íormations. Curreni Science. Vol. 87, No 2: 147-151.
T r ầ n V ăn T rị, V ũ K h ú c (Đ ổ n g c h ủ b iê n ) , 2009. Đ ịa c h ấ t v à T ài 
n g u y ê n V iệ t N a m . N X B Khoa học T ự nhiên và Công nghệ. 589 
tr . H à N ộ i.
Thăm dò điện và điện từ
N g ô V ă n B ư u , K iề u D u y T h ô n g .
K h o a D ầ u k h í , T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t.
T ă n g Đ ìn h N a m . P h ò n g Đ ịa v ậ t lý ,
V iệ n K h o a h ọ c Đ ịa c h ấ t v à K h o á n g sản .
Đ o à n V ă n T u y ế n . V iệ n Đ ịa c h ấ t ,
V iệ n H à n lâ m K h o a h ọ c & C ô n g n g h ệ V iệ t N a m .
Giới thiệu
Thăm dò điện và điện từ, còn được gọi chung là 
Thăm dò điện hoặc Phương pháp điện, gồm các 
phương pháp khảo sát trường điện và điện từ tự 
nhiên và nhân tạo trong vỏ Trái Đất. Việc áp dụng 
thăm dò điện trước hết dựa vào sự khác biệt v ề tính 
chất điện và điện từ của đối tượng khảo sát với môi 
trường vây quanh. Vật chất dưới mặt đất có nhiều 
tính chất điện như điện trở suất, hằng số điện môi, 
th ế phân cực, v .v ... trong đó điện trở suất được dùng 
trong khảo sát của rất nhiều phương pháp điện. 
Phương pháp khảo sát điện trở suất được Conrad 
Schlum berger (Đại học Mò Paris) nghiên cứu và áp 
dụng từ 1911. Từ đó đến nay thăm dò điện đã phát 
triển nhanh chóng. Trong vài chục năm gần đây 
phương pháp này đặc biệt phát triển nhò công nghệ 
hiện đại trong thu thập s ố liệu, m ô hình hóa và giải 
thích số liệu. Thu thập số liệu được đối mới bằng
nhiều bộ thu, bô sung thiết bị mới như từ k ế th ế hệ 
mới dựa trên công nghệ siêu dẫn trong đo trường 
chuyên trên m áy bay trực thăng, m áy đo sâu cộng 
hưởng từ trong khảo sát trực tiếp nước dưới đât. 
N hững tiến bộ trong khoa học và công nghệ mới đã 
nâng cao hiệu quả của thăm dò điện. Ớ Việt Nam 
nhiều phương pháp điện được dùng trong điểu tra 
m ỏ quặng, dầu khí, địa chât thủy văn, địa châ't công 
trình, khảo cổ, m ôi trường, v .v ...
Phương pháp điện - điện từ
Có rất nhiều phương pháp điện - điện từ, chúng 
thường được phân loại theo đặc điểm của nguồn 
điện - điện tử đ ể dùng trong khảo sát. Theo đó 
chúng được phân thành phương pháp dùng nguồn 
điện không thay đối theo thời gian còn gọi là 
phương pháp dòng điện một chiểu (như phương

File đính kèm:

  • pdftham_do_dia_vat_ly.pdf