Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

16. Nghiên cứu ứng dụng mô hình tăng trưởng logistic để dự báo khai thác cho tầng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ

23. Sinh địa tầng và địa tầng phân tập trầm tích Miocene giữa - Pliocene dưới, Lô 05-1, bể Nam Côn Sơn

35. Đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam

 

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 81 trang viethung 10320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019

Tạp chí Dầu khí - Số 9 năm 2019
 SỐ 9 - 2019T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam 
Petro ietnam
ISSN-0866-854X
 SỐ 9 - 2019T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam 
Petro ietnam
ISSN-0866-854X
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông
TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ
Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn
TỔNG BIÊN TẬP
TS. Nguyễn Quốc Thập
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung
BAN BIÊN TẬP
TS. Trịnh Xuân Cường
TS. Nguyễn Minh Đạo
CN. Vũ Khánh Đông
TS. Nguyễn Anh Đức 
ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn
ThS. Lê Ngọc Sơn
TS. Cao Tùng Sơn
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Bùi Minh Tiến
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
TS. Phan Tiến Viễn
TS. Trần Quốc Việt
TS. Nguyễn Tiến Vinh
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
THIẾT KẾ 
Lê Hồng Văn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN
Viện Dầu khí Việt Nam
Ảnh bìa: Nhập dầu thô tại Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 
TIÊU ĐIỂM
ĐƯỢC XẾP HẠNG TÍN NHIỆM ĐỘC LẬP Ở MỨC BB+ 
Kết quả xếp hạng 
tín nhiệm tích cực của 
Fitch Ratings giúp Tập 
đoàn Dầu khí Việt Nam 
đa dạng hóa nguồn 
huy động vốn cho các 
dự án đầu tư, nâng cao 
khả năng huy động vốn 
trên thị trường quốc tế.
Ngày 13/9/2019, Fitch Rat-ings công bố kết quả đánh giá tín nhiệm độc lập của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đạt mức BB+. Lần đầu 
tiên, Tập đoàn được xếp hạng nhà phát 
hành công cụ nợ dài hạn bằng ngoại tệ 
(IDR) ở mức BB với “Triển vọng tích cực”, 
tương xứng với hệ số tín nhiệm quốc gia 
của Việt Nam. 
Kết quả xếp hạng tín nhiệm tích 
cực giúp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đa 
dạng hóa nguồn huy động vốn cho các 
dự án đầu tư, nâng cao khả năng huy 
động vốn trên thị trường quốc tế trong 
bối cảnh hạn chế bảo lãnh của Chính 
phủ. Đây là cơ sở đảm bảo năng lực 
kinh doanh và tài chính của Tập đoàn 
Dầu khí Việt Nam, cũng như triển vọng 
kinh doanh tích cực trong tương lai, sự 
tin tưởng cho các nhà đầu tư, tổ chức 
tài chính trong và ngoài nước, đối tác 
chiến lược, đặc biệt trong giai đoạn đẩy 
mạnh công tác tái cấu trúc.
Ông Nirukt Sapru - Tổng giám đốc 
Ngân hàng Standard Chartered khu vực 
PETROVIETNAM
6 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 
TIÊU ĐIỂM
Ngày 14/9/2019, Viện Dầu 
khí Việt Nam và Hội Khoa học 
Công nghệ Xúc tác và Hấp 
phụ Việt Nam đã tổ chức 
Hội nghị Xúc tác - Hấp phụ 
toàn quốc lần thứ X với chủ 
đề: “Xúc tác - Hấp phụ cho 
công nghiệp lọc hóa dầu, 
năng lượng mới và phát triển 
bền vững”. 
CHO CÔNG NGHIỆP LỌC HÓA DẦU VÀ NĂNG LƯỢNG MỚI 
NGHIÊN CỨU XÚC TÁC - HẤP PHỤ
Hội nghị Xúc tác - Hấp phụ toàn quốc lần thứ X đã tập trung thảo luận các nghiên cứu mới về phát triển vật 
liệu xúc tác, hấp phụ tiên tiến cho 
công nghiệp lọc - hóa dầu, công 
nghiệp hóa chất và nhiên liệu tái tạo 
để đảm bảo phát triển bền vững. 
Về các triển vọng và thách thức 
của nhiên liệu tái tạo từ sinh khối, 
GS. TSKH. Hồ Sĩ Thoảng - Chủ tịch 
danh dự Hội Khoa học Công nghệ 
Xúc tác và Hấp phụ Việt Nam đã 
cập nhật kết quả nghiên cứu trong 
lĩnh vực sản xuất nhiên liệu tái tạo 
từ sinh khối bằng các phương pháp 
như: thủy phân lên men, khí hóa, 
tổng hợp Fischer-Tropsch, nhiệt 
phân xúc tác để tạo dầu sinh học 
(bio-oil) với các hướng ứng dụng 
như sử dụng trực tiếp làm nhiên 
liệu hoặc phối trộn với phần nặng 
của dầu mỏ để làm nguyen liệu cho 
phân xưởng cracking RFCC của nhà 
máy lọc dầu. 
GS.TSKH. Hồ Sĩ Thoảng cho rằng 
các con đường sản xuất nhiên liệu 
tái tạo thay thế nhiên liệu hóa thạch 
còn dài và nhiều thách thức về cả giá 
thành, nguyên liệu, nhiên liệu cũng 
như quy mô, công nghệ... Cụ thể, 
nhiên liệu sinh học thế hệ thứ nhất 
đang chững lại và có khả năng thu 
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: BSR
4 6
16. Nghiên cứu ứng dụng mô 
hình tăng trưởng logistic để dự 
báo khai thác cho tầng Miocene 
dưới, mỏ Bạch Hổ
23. Sinh địa tầng và địa tầng 
phân tập trầm tích Miocene giữa 
- Pliocene dưới, Lô 05-1, bể Nam 
Côn Sơn
35. Đánh giá hiệu quả nứt vỉa 
thủy lực nhiều giai đoạn cho đối 
tượng Miocene dưới, bể Cửu 
Long, thềm lục địa Việt Nam
45. Cung - cầu khí tự nhiên và vai 
trò của khí phi truyền thống trong 
quá trình chuyển đổi năng lượng 
51. Dự trữ dầu chiến lược - cơ hội 
và thách thức của Việt Nam trong 
dự trữ dầu chiến lược quốc gia
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ công nghiệp khí KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
3DẦU KHÍ - SỐ 9/2019
PETROVIETNAM
59. Sử dụng công nghệ nghịch 
đảo địa thống kê kết hợp với 
dữ liệu địa chấn 3D để khoanh 
vùng các lớp cát mỏng trong 
môi trường trầm tích châu thổ 
(delta)
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ
16 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Trong đó: 
 N: Dân số 
r: Hằng số, = 
= 1 −
1
= 1 +
1
( ) =
+
α: Số mũ, 
= 
= 1 −
1
= 1 +
1
( ) =
+
β: Số mũ, β = 1 
γ: Số mũ, 
= 
= 1 −
1
= 1 +
1
( ) =
+
K: Khả năng tăng trưởng
Mô hình được đề xuất sau đây là trường hợp đặc biệt 
của mô hình LGM tổng quát. Mô hình này rất linh hoạt và 
có thể thích ứng với nhiều dạng đường cong khác nhau. 
Với mục đích để dự báo khai thác các giếng dầu và khí, mô 
hình được hiệu chỉnh có dạng:
Trong đó: 
Q: Sản lượng khai thác cộng dồn; 
K: Trữ lượng có thể thu hồi cuối cùng (EUR);
a: Hằng số;
n: Hệ số mũ hyperbolic;
t: Thời gian.
Hệ số mũ n hyperbolic kiểm soát độ dốc suy giảm của 
lưu lượng khai thác theo thời gian sau khi đã được logarit 
hóa (Hình 1).
Ngày nhận bài: 21/8/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21 - 27/8/2019. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 09/9/2019.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG LOGISTIC 
ĐỂ DỰ BÁO KHAI THÁC CHO TẦNG MIOCENE DƯỚI, MỎ BẠCH HỔ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 9 - 2019, trang 16 - 22
ISSN-0866-854X
Trần Đăng Tú, Đinh Đức Huy, Trần Xuân Quý, Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Lê Thế Hùng, Lê Quốc Trung, Trần Nguyên Long
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: tutd@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Bài báo ứng dụng mô hình tăn ... oan tại Na 
Uy tăng 3% trong khi sản lượng khai 
thác giảm 6,2%.
Hoạt động khoan tại Vương quốc 
Anh dự báo sẽ tăng đáng kể. Ithaca 
Energy đã mua lại tài sản ở Biển Bắc 
của Chevron với giá 2 tỷ USD, cải 
thiện 150% trữ lượng xác minh. 
Ở khu vực Đông Âu, World Oil 
dự báo số lượng giếng khoan trong 
năm 2019 sẽ tăng 0,9%. Liên bang 
Nga và các nước Liên Xô cũ tiếp tục 
tăng sản lượng bằng cách tối đa hóa 
tiềm năng của các tài sản trong giai 
đoạn cuối, đồng thời phát triển các 
nguồn tài nguyên trên bờ, Bắc Cực và 
tài nguyên phi truyền thống. 
Liên bang Nga là thành viên của 
OPEC+ buộc phải tuân theo cam kết 
cắt giảm sản lượng, tuy nhiên, Nga 
thường xuyên vượt quá sản lượng 
cam kết. Tổng sản lượng của Liên 
bang Nga tăng 1,7%. Hoạt động 
khoan dự kiến sẽ tăng 1% trong năm 
2019. Sản lượng khí tự nhiên tiếp tục 
tăng trưởng ổn định. Rosneft gần 
đây đã công bố kế hoạch xây dựng 
cơ sở xuất khẩu Viễn Đông với đối tác 
Sakhalin-1 và Novatek đã phê duyệt 
quyết định đầu tư cuối cùng cho Dự 
án Arctic LNG 2 (tổng mức đầu tư 21 
tỷ USD) trên vịnh Ob. Kết hợp 2 đề án 
này, Liên bang Nga sẽ có khả năng 
xuất khẩu khoảng 26 triệu tấn LNG/
năm, gấp đôi sản lượng xuất khẩu 
của Nga hiện nay.
Các hoạt động khoan tiếp tục 
diễn ra ở Azerbaijan, Kazakhstan 
và Turkmenistan. Trong khi đó, Mỹ, 
Estonia, Latvia và Litva đang nghiên 
cứu cơ hội tham gia vào mạng lưới 
năng lượng châu Âu, đặc biệt là 
trong lĩnh vực khí đốt tự nhiên và 
LNG thông qua Hợp tác năng lượng 
xuyên Đại Tây Dương. Tổng sản lượng 
của các nước Liên Xô cũ tăng gần 3%.
Đầu tư cho lĩnh vực thăm dò khai 
thác ở châu Phi dự kiến sẽ đạt 200 tỷ 
77DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 
PETROVIETNAM
USD vào năm 2025. Một số đề án LNG 
lớn đã được phê duyệt, gồm đề án 
Tortue/Ahmeyim (17 tỷ USD) của BP 
và đề án Coral South FLNG (7 tỷ USD) 
của Eni ở ngoài khơi Mozambique. 
Petronas (Malaysia) cũng đang mở 
rộng hoạt động tại Gabon với giấy 
phép thăm dò mới đầu tiên mà nước 
này đã cấp trong 5 năm. World Oil dự 
báo số lượng giếng khoan mới tại 
khu vực châu Phi tăng 15,2% trong 
năm 2019.
Angola đang tái cấu trúc 
Sonangol và sửa đổi Luật dầu khí 
để thúc đẩy tăng trưởng. Chevron 
và ExxonMobil chiếm gần 1/3 sản 
lượng của quốc gia này. Chính phủ 
Angola hy vọng sự thay đổi này sẽ 
khuyến khích các công ty đa quốc 
gia đầu tư vào các dự án lớn ngoài 
khơi. Total đang đầu tư 16 tỷ USD 
vào Dự án Kaombo với mục tiêu đạt 
sản lượng đỉnh 230.000 thùng/ngày. 
BP đang đầu tư 14 tỷ USD vào khu 
vực ngoài khơi Pluto, Saturn, Venus 
và Mars (PSVM). Hoạt động khoan 
trong năm 2019 dự kiến tăng 29%. 
NNPC dự kiến sau khi sửa chữa 
các đường ống đi qua Đồng bằng 
Nigeria, sản lượng của Nigeria sẽ 
tăng lên ít nhất 2,5 triệu thùng/
ngày vào năm 2020. Quyết định đầu 
tư cuối cùng dự kiến sẽ sớm được 
phê duyệt đối với mỏ Preowei của 
Total vào năm 2020 và Đề án Bonga 
Southwest của Shell vào cuối năm 
nay. Tổng sản lượng khai thác của 2 
đề án này có thể đóng góp ít nhất 
200.000 thùng dầu/ngày vào tổng 
sản lượng của Nigeria. Hoạt động 
khoan tại Nigeria dự báo sẽ tăng nhẹ 
trong năm nay.
Sản lượng khai thác tại khu vực 
Trung Đông gần như không thay đổi, 
giảm 0,2% xuống 27,5 triệu thùng/
ngày, do tuân thủ thỏa thuận OPEC+ 
nhằm cắt giảm sản lượng 1,3 triệu 
thùng/ngày, để ổn định giá dầu thô 
toàn cầu. World Oil dự báo số lượng 
giếng khoan tại khu vực Trung Đông 
tang 6,5% trong năm 2019.
Cơ sở lọc dầu tại Abqaiq của 
Saudi Arabia chịu thiệt hại nặng nề 
trong khi Saudi Aramco đang trong 
giai đoạn chuẩn bị cho IPO và mới 
phát hành 12 tỷ USD trái phiếu. 
Chính quyền Saudi Arabia cho biết 
hoạt động tại cơ sở lọc dầu này 
sẽ được khôi phục vào cuối tháng 
9/2019. Song các chuyên gia quan 
ngại về khả năng sớm khởi động lại 
sản lượng dầu của Saudi Arabia do cơ 
sở chế biến Abqaiq có hệ thống phức 
tạp, công tác bảo trì theo kế hoạch 
cũng mất tới 3 tháng nên công tác 
sửa chữa có thể sẽ mất thời gian hơn 
dự kiến. Rystad Energy dự kiến Saudi 
Arabia sẽ khôi phục hoàn toàn công 
suất xử lý vào cuối năm nay. 
Tại Abu Dhabi, ADNOC tiếp tục 
nỗ lực thực hiện Chiến lược tăng 
trưởng đến năm 2030, tìm cách tăng 
sản lượng dầu thô lên 4 triệu thùng/
ngày vào năm 2020 và 5 triệu thùng/
ngày vào cuối năm 2030. ADNOC đã 
khảo sát khoảng 20.000km2 địa chấn 
3D. 
Đầu tư cho hoạt động thượng 
nguồn ở một số quốc gia Viễn Đông 
và Nam Á trong năm 2019 được dự 
báo sẽ tăng 17% so với năm 2018, 
trong đó trọng tâm là lĩnh vực khí. 
Trong năm 2019, CNOOC công bố 
16 phát hiện mới và khoan 35 giếng 
thẩm lượng. Mỏ khí condensate 
Bozhong 19-6 đã cho sản lượng tại 
chỗ trên 100 triệu tấn dầu tương 
Lô Stabroek Block, ngoài khơi Guyana sẽ trở thành khu vực thăm dò tích cực nhất thế giới. Ảnh: ExxonMobil
78 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019
THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ
 Trữ lượng dầu thô/condensate (triệu thùng) Trữ lượng khí tự nhiên (tỷ ft3) 
Khu vực Năm 2018 Năm 2017 
Chênh lệch 
(%) Năm 2018 Năm 2017 
Chênh lệch 
(%) 
Bắc Mỹ 215.672,7 219.304,3 -1,7 511.972,6 520.165,6 -1,6 
Nam Mỹ 326.419,4 325.984,8 0,1 275.062,5 275.545,7 -0,2 
Tây Âu 12.663,7 11.591,7 9,2 99.318,7 100.797,8 -1,5 
Đông Âu/Liên Xô cũ 126.974,4 127.404,8 -0,3 2.317.150,5 2.320.789,9 -0,2 
Châu Phi 128.186,5 129.507,8 -1 531.171,5 530.875,7 0,1 
Trung Đông 806.850 807.878,3 -0,1 2.828.083,5 2.827.902,1 0 
Viễn Đông/Nam Á 26.596,7 26.836,1 -0,9 426.230,5 433.196,7 -1,6 
Nam Thái Bình Dương 4.525 4.634,9 -2,4 127.340 127.853,5 -0,4 
Toàn cầu 1.647.888,4 1.653.142,7 -0,3 7.116.329,8 7.137.127 -0,3 
Bảng 1. Sản lượng dầu thô/condensate toàn cầu
 Dự báo năm 2019 Số lượng giếng khoan mới ước tính năm 2018 Năm 2017 
Khu vực Giếng So với năm 
2018 (%) 
Dầu Khí Khô Treo Dịch vụ Tổng số 
giếng 
Tổng chiều 
sâu khoan 
(ft) 
Giếng 
Tổng chiều 
sâu khoan 
(ft) 
Bắc Mỹ 30.086 -2,8 15.758 6.045 2.584 280 1.545 30.949 369.069.409 27.716 290.117.889 
Nam Mỹ 2.612 1,4 1.519 396 86 43 152 2.575 17.125.848 2.601 17.673.630 
Tây Âu 476 15,5 168 48 38 16 37 412 5.024.318 386 4.760.690 
Đông Âu/ 
 Liên Xô cũ 10.857 0,9 106 101 31 5 8 10.759 104.720.305 10.655 103.660.288 
Châu Phi 955 15,2 611 121 42 22 33 829 7.407.895 714 6.602.165 
Trung Đông 3.207 6,5 2.272 407 62 72 101 3.010 26.513.186 3.011 26.793.977 
Viễn Đông/ 
Nam Á 20.982 0,5 16.049 3.876 869 28 59 20.881 163.334.627 19.515 152.535.263 
Nam Thái 
Bình Dương 305 13,8 58 189 14 3 4 268 1.887.389 205 1.419.938 
Toàn cầu 69.480 -0,3 36.541 11.183 3.726 469 1.939 69.6832 695.082.977 64.803 603.563.840 
Khu vực Năm 2018 Năm 2017 Chênh lệch (%) 
Bắc Mỹ 17.138.858 15.371.342 11,5 
Nam Mỹ 6.212.218 6.791.139 -8,5 
Tây Âu 2.914.833 2.947.036 -1,1 
Đông Âu/Liên Xô cũ 14.222.516 13.958.072 1,9 
Châu Phi 7.966.644 7.865.583 1,3 
Trung Đông 27.523.101 27.585.409 -0,2 
Viễn Đông/Nam Á 6.563.878 6.658.982 -1,4 
Nam Thái Bình Dương 385.572 385.066 0,1 
Toàn cầu 82.927.620 81.562.629 1,7 
Bảng 3. Trữ lượng dầu khí đã xác minh toàn cầu 
Bảng 2. Hoạt động khoan trên toàn cầu trong giai đoạn 2017 - 2019 
Nguồn: World Oil 9/2019
Nguồn: World Oil 9/2019
Nguồn: World Oil 9/2019
Đơn vị: Thùng
Quang Trung (tổng hợp)
đương. Sản lượng khai thác của 
Trung Quốc trong nước tăng 0,1%, 
lên 3,72 triệu thùng/ngày. Số lượng 
giếng khoan trong năm 2019 sẽ tăng 
khoảng 1,5%.
Sản lượng khai thác tại khu vực 
Nam Thái Bình Dương không thay 
đổi, chỉ trên 385.000 thùng/ngày. Dự 
báo số lượng giếng khoan tại khu vực 
này sẽ tăng 13,8% trong năm 2019. 
Australia vừa trao Kế hoạch quản lý 
môi trường đối với việc khai thác khí 
đá phiến trên bờ trong bể McArthur 
cho Santos. Cơ quan Thông tin Năng 
lượng Mỹ (EIA) dự báo Australia sẽ 
vượt qua Qatar trở thành quốc gia 
xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới, khi 
các đề án mới được đưa vào hoạt 
động. Shell đã công bố lô hàng đầu 
tiên từ FLNG Prelude ngoài khơi Tây 
Australia, giúp xuất khẩu LNG của 
Australia lên hơn 11,4 tỷ ft3/ngày vào 
năm 2019. Tổng sản lượng dầu thô và 
condensate ở Australia tăng 7,9% và 
số lượng giếng khoan dự báo sẽ tăng 
13,3% trong năm 2019.
79DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 
PETROVIETNAM
SỬ DỤNG TỔ HỢP CẤU TRÚC ỐNG CHỐNG Ø178 × 127MM 
THAY THẾ TỔ HỢP CẤU TRÚC Ø194 × 140MM TRONG CÁC GIẾNG 
KHOAN KHAI THÁC CỦA LIÊN DOANH VIỆT - NGA “VIETSOVPETRO”
Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” chủ yếu sử 
dụng tổ hợp cấu trúc ống chống 
Ф194 × 140mm để thi công các giếng 
khoan khai thác tầng Miocene và 
Oligocene. Trong công đoạn khoan 
thả ống chống Ф194mm có 2 công 
nghệ khoan mở rộng thành giếng 
(mở rộng thành giếng sau khi khoan 
thân giếng pilot đến chiều sâu chống 
ống; khoan và mở rộng thành giếng 
đồng thời đến chiều sâu chống ống) 
mất nhiều thời gian thi công, dẫn 
đến tăng giá thành giếng khoan. Khi 
sử dụng tổ hợp cấu trúc ống chống 
Ф194 × 140mm, các loại ống chống 
này thường là loại ống trơn ren nối 
FJL, có nguy cơ kẹt dính ống chống 
trong quá trình thả, chất lượng bơm 
trám xi măng không đảm bảo.
Nhằm khắc phục các nhược điểm 
trên, Xí nghiệp Khoan và Sửa giếng 
- Vietsovpetro đã đề xuất sử dụng 
tổ hợp cấu trúc ống chống Ф178 × 
127mm cho các giếng khoan khai 
thác tầng Miocene và Oligocene. 
Trong đó, ống chống Ф178mm với 
đầu nối có chồn được thả trong thân 
giếng đường kính Ф215,9mm, ống 
chống Ф127mm với đầu nối có chồn 
được thả trong thân giếng đường 
kính Ф152,4mm. 
Cấu trúc ống chống đề xuất có 
ưu điểm:
- Tiết kiệm ống chống do thay 
ống Ф194mm bằng ống Ф178mm, 
ống Ф140mm bằng ống Ф127mm.
- Tiết kiệm chi phí thuê dịch vụ 
mở rộng thành giếng.
- Tăng hiệu suất khoan do khối 
lượng khoan thấp hơn nên dễ dàng 
tăng năng lượng cơ học và thủy lực.
Ch
iề
u 
sâ
u 
đị
a 
tầ
ng
 (m
)
Cấ
u 
tr
úc
th
ạc
h 
họ
c
Ra
nh
 g
iớ
i 
đị
a 
tầ
ng
94
 P
lio
ce
ne
 +
 Q
(N
2+
Q
) B
Đ
M
io
ce
ne
(N
13
) Đ
N
(N
12
)C
S
(N
11
)B
H
Tu
ổi
đị
a 
ch
ất
Tỷ trọng 
dung 
dịch
)3cm/g(
Cấu trúc cột ống chống 
giếng khoan 
Gradient áp suất vỉa và vỡ vỉa 
Рпл, Ргрп.
1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0
200
400
900
1000
1320
1400
1600
1800
2000
2200
2600
СГ - 1
СГ - 2
СГ- 3
СГ - 7
760
2410
2785 СГ - 5
3095
3145
Рп
л 
= 
Рг
Рпл =1,12-1,17Рг
Ргрп = 1,3Рг
Рг
рп
 =
 1
,5
5-
1,
60
Рг
Ргрп = 1,60-1,65Рг
)TrT(23Е
1,12 ± 0,02 
1,30 ± 0,02
Ф711x508x340x245x178x127mm
1,18-1,26 
Oligocene Рпл =1,17-1,20Рг
600
2900
1200
1,16 ± 0,02 
Ф340x245mm
Ф508mm
Ф711mm @120m
@250m
@2785m
Ф127mm
1078m
Ф178mm
@3145m
Chiều sâu đục 
ống_Sidetrack
1300MD/ 
1228TVD
2670m
Cấu trúc ống chống Vietsovpetro đề xuất để thi công các giếng khoan khai thác tầng Miocene và Oligocene. Ảnh: VSP
80 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019
PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN
- Giảm thời gian thi công giếng 
khoan do không phải mất thời gian 
cho việc mở rộng thành giếng.
- Bộ khoan cụ cho công đoạn 
Ф215,9mm khoan ổn định hơn, dễ 
dàng lái chỉnh xiên, quỹ đạo giếng 
khoan ổn định do không phải gắn 
thiết bị mở rộng thành giếng.
- Khoảng không vành xuyến 
nhỏ hơn nên tạo ra vận tốc dung 
dịch khoan lớn hơn khi cùng lưu 
lượng bơm do đó lỗ khoan được làm 
sạch hơn. 
- Khối lượng mùn khoan 
(cutting) tạo ra ít hơn giúp giảm khối 
lượng công việc tách lọc mùn khoan 
(giảm 15,6% thể tích mùn khoan với 
cùng chiều dài đoạn khoan đường 
kính Ф215,9mm so với đường kính 
Ф235mm, giảm 14,8% thể tích mùn 
khoan với cùng chiều dài đoạn khoan 
đường kính Ф152,4mm so với đường 
kính Ф165,1mm).
- Giảm tiêu hao dung dịch khoan 
(tiết kiệm 11% thể tích dung dịch 
khoan với cùng chiều dài đoạn khoan 
đường kính Ф215,9mm so với đường 
kính Ф235mm, tiết kiệm 14% thể tích 
dung dịch khoan với cùng chiều dài 
đoạn khoan đường kính Ф152,4mm 
so với đường kính Ф165,1mm).
- Giảm tiêu hao hóa phẩm, xi 
măng bơm trám (tiết kiệm 15% thể 
tích vữa xi măng bơm trám với cùng 
chiều dài đoạn khoan đường kính 
Ф215,9mm chống ống Ф178mm 
so với đường kính Ф235mm chống 
ống Ф194mm, tiết kiệm 7,3% thể 
tích vữa xi măng bơm trám với cùng 
chiều dài đoạn khoan đường kính 
Ф152,4mm chống ống Ф127mm so 
với đường kính Ф165,1mm chống 
ống Ф140mm).
- Việc thả ống chống Ф178mm 
và Ф127mm với đầu nối có chồn sẽ 
an toàn hơn, giảm thiểu nguy cơ 
kẹt chênh áp. Chất lượng vành đá xi 
măng tốt hơn do có chồn và có thể 
gắn định tâm cho ống chống.
Áp dụng giải pháp sử dụng tổ hợp 
cấu trúc ống chống Ф178 ×127mm 
thay tổ hợp cấu trúc ống chống Ф194 
× 140mm trong các giếng khoan khai 
thác đã giúp Vietsovpetro tiết giảm 
chi phí và thời gian thi công giếng 
khoan, ước tính chi phí sản xuất giảm 
1.403.691,66 triệu USD trong một 
năm đầu tiên áp dụng. Giải pháp này 
có thể áp dụng cho các giếng khoan 
vào tầng Miocene hoặc Oligocene ở 
mỏ Bạch Hổ, Rồng, Gấu Trắng, Thỏ 
Trắng Tạ Ngọc Ánh (giới thiệu)
15 ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SỸ 
Địa chỉ nộp hồ sơ và tư vấn tuyển sinh: 
Trung tâm Đào tạo và Thông tin Dầu khí
Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam, 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 
Điện thoại: 024.37843061/máy lẻ 1410; Di động: 0979769468 * Email: ngoctd@vpi.pvn.vn 
Website: www.vpi.pvn.vn hoặc www.cpti.com.vn
THÔNG BÁO TUYỂN SINH
 - Ngành: Kỹ thuật dầu khí (mã ngành: 9520604): 3 nghiên cứu sinh
 - Ngành: Kỹ thuật hóa học (mã ngành: 9520301): 3 nghiên cứu sinh
 - Điều kiện dự tuyển: Có bằng đại học loại giỏi hoặc bằng thạc sĩ chuyên ngành đúng hoặc phù 
hợp với ngành đăng ký dự tuyển; Là tác giả 01 bài báo, báo cáo khoa học hoặc phát minh, sáng 
chế trong thời hạn 36 tháng; Có chứng chỉ TOEFL iBT từ 45 hoặc IELTS từ 5,0 trở lên trong thời hạn 24 
tháng hoặc có bằng tốt nghiệp đại học/thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp
 - Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển 
 - Nộp hồ sơ trước ngày 5/11/2019
 - Thời gian xét tuyển: 20 - 22/11/2019
 - Học bổng: 
 + Loại 1: Miễn toàn bộ học phí + nhận hỗ trợ hàng tháng qua Thuê khoán chuyên môn
 + Loại 2: Miễn toàn bộ học phí 
 + Loại 3: Miễn 50% học phí

File đính kèm:

  • pdftap_chi_dau_khi_so_9_nam_2019.pdf