Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019

 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

26. Nghiên cứu tính chất lưu biến

của nhũ tương dầu - nước ở mỏ

Cá Tầm

32. Ứng dụng ANN trong dự báo

áp suất nứt vỉa

42. Giải pháp xử lý tình trạng mất

ổn định thành giếng khoan

47. Kinetics đá mẹ bể Cửu Long

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 1

Trang 1

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 2

Trang 2

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 3

Trang 3

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 4

Trang 4

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 5

Trang 5

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 6

Trang 6

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 7

Trang 7

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 8

Trang 8

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 9

Trang 9

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 81 trang viethung 8260
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2019
 SỐ 3 - 2019T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam 
Petro ietnam
ISSN-0866-854X
 SỐ 3 - 2019T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam 
Petro ietnam
ISSN-0866-854X
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 15/4/2013
TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ
Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn
TỔNG BIÊN TẬP
TS. Nguyễn Quốc Thập
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung
BAN BIÊN TẬP
TS. Trịnh Xuân Cường
TS. Nguyễn Minh Đạo
CN. Vũ Khánh Đông
TS. Nguyễn Anh Đức 
ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn
ThS. Lê Ngọc Sơn
TS. Cao Tùng Sơn
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Bùi Minh Tiến
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
TS. Phan Tiến Viễn
TS. Trần Quốc Việt
TS. Nguyễn Tiến Vinh
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
THIẾT KẾ 
Lê Hồng Văn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN
Viện Dầu khí Việt Nam
Ảnh bìa: Giàn CTC-1 mỏ Cá Tầm (Lô 09-3/12). Ảnh: Phan Ngọc Trung
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
TIÊU ĐIỂM
Tại Hội nghị triển khai kế 
hoạch thăm dò - khai thác dầu 
khí năm 2019, Tập đoàn Dầu khí 
Việt Nam đánh giá tình hình đầu 
tư và kết quả tìm kiếm, thăm 
dò, khai thác dầu khí trong giai 
đoạn 2011 - 2018. Trên cơ sở đó, 
Hội nghị tập trung phân tích 
các khó khăn trong quá trình 
triển khai các dự án trọng điểm; 
đề xuất các giải pháp để triển 
khai kế hoạch tìm kiếm, thăm 
dò, thẩm lượng, khai thác, phát 
triển mỏ trong năm 2019 và định 
hướng cho các năm tiếp theo. 
Ngày 14/3/2019, tại Tp. Vũng Tàu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã tổ chức Hội nghị triển khai kế 
hoạch thăm dò và khai thác dầu 
khí năm 2019 để tập trung đánh 
giá tình hình đầu tư và kết quả 
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu 
khí trong giai đoạn 2011 - 2018. 
Hội nghị đã tập trung phân 
tích các khó khăn trong quá 
trình triển khai các dự án trọng 
điểm; các vấn đề về môi trường 
đầu tư trong lĩnh vực thăm dò, 
khai thác dầu khí tại Việt Nam; 
dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho 
hoạt động thăm dò, khai thác 
trong giai đoạn 2019 - 2030. Trên 
cơ sở đó, Hội nghị thảo luận các 
giải pháp để triển khai kế hoạch 
tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, 
khai thác, phát triển mỏ trong 
năm 2019 và định hướng cho 
các năm tiếp theo. 
Hội nghị cũng nghe Liên 
doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” 
trình bày tình hình đầu tư và 
kết quả thăm dò, khai thác của 
Vietsovpetro trong giai đoạn 
1981 - 2018, kế hoạch năm 2019 
và định hướng 2020; Tổng công 
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 
(PVEP) báo cáo về dòng tiền của 
CƠ CHẾ THU HÚT ĐẦU TƯ, GIA TĂNG TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ
HỘI NGHỊ THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ NĂM 2019:
8 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
TIÊU ĐIỂM
Đến thời điểm hiện 
tại, sản lượng khai thác 
trung bình từ mỏ Cá 
Tầm (Lô 09-3/12) đạt 
trên 1.200 tấn dầu/ngày 
(gần 9.000 thùng/ngày). 
Trong năm 2019, Tổ hợp 
nhà thầu sẽ tiếp tục 
khoan và đưa vào khai 
thác thêm 6 giếng. Sản 
lượng khai thác cả năm 
dự kiến đạt 766 nghìn 
tấn dầu (tương đương 
trên 5,5 triệu thùng dầu), 
đóng góp đáng kể cho 
ngân sách Nhà nước.
KHAI THÁC TRÊN 5,5 TRIỆU THÙNG DẦU/NĂM TỪ MỎ CÁ TẦM
Ngày 8/3/2019, Tổ hợp nhà thầu gồm Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) 
và Bitexco đã tổ chức Lễ đón dòng dầu 
đầu tiên từ mỏ Cá Tầm, Lô 09-3/12, bể 
Cửu Long.
Theo TS. Nguyễn Quỳnh Lâm - 
Tổng giám đốc Vietsovpetro, sau 2 
năm nghiên cứu tài liệu và đề xuất 
tham gia, ngày 12/9/2012, Hợp đồng 
chia sản phẩm dầu khí Lô 09-3/12 
được ký giữa Tập đoàn Dầu khí Việt 
Nam với Tổ hợp nhà thầu Vietsovpetro 
(55%), PVEP (30%) và Bitexco (15%). 
Ngay sau đó, Vietsovpetro đã tiến 
hành công tác khảo sát địa chấn, minh 
giải tài liệu, khoan thăm dò và đã phát 
hiện dòng dầu công nghiệp đầu tiên 
tại giếng CT-2X vào ngày 2/8/2014. 
Các giếng thẩm lượng CT-3X, CT-4X 
thành công đã khẳng định mỏ Cá 
Tầm đạt trữ lượng thương mại. Đặc 
biệt, trữ lượng của mỏ Cá Tầm chủ yếu 
nằm trong trầm tích Oligocene D, đây 
là đối tượng lần đầu tiên có phát hiện 
dòng dầu thương mại tại bể Cửu Long. 
Việc lần đầu tiên có phát hiện dầu khí 
thương mại trong đối tượng này tại bể 
Cửu Long sẽ mở ra hướng thăm dò mới 
trong thời gian tới.
Sau khi phát hiện mỏ Cá Tầm, Tổ 
hợp nhà thầu đã hoàn thiện các hồ 
sơ pháp lý, được Thủ tướng Chính 
phủ phê duyệt Báo cáo kế hoạch phát 
triển mỏ (FDP) ngày 18/7/2017. Trong 
giai đoạn 1, Tổ hợp nhà thầu đã triển 
khai xây dựng giàn đầu giếng CTC-
1 kết nối vào hệ thống hạ tầng có 
sẵn tại Lô 09-1 để đưa mỏ vào khai 
thác, cho dòng dầu đầu tiên từ ngày 
25/1/2019, đúng theo kế hoạch đã 
được phê duyệt tại Kỳ họp lần thứ IX 
của Ủy ban quản lý Hợp đồng chia sản 
phẩm Lô 09-3/12.
Các đại biểu thực hiện nghi thức đón dòng dầu đầu tiên từ mỏ Cá Tầm Lô 09-3/12. Ảnh: PVN
4 8
26. Nghiên cứu tính chất lưu biến 
của nhũ tương dầu - nước ở mỏ 
Cá Tầm
32. Ứng dụng ANN trong dự báo 
áp suất nứt vỉa
42. Giải pháp xử lý tình trạng mất 
ổn định thành giếng khoan
47. Kinetics đá mẹ bể Cửu Long
52. Nghiên cứu tổng hợp và đánh 
giá vật liệu siêu xốp ứng dụng xử 
lý dầu tràn dựa trên cellulose tự 
nhiên trích ly từ giấy in thải
62. Các phương pháp phát hiện 
ăn mòn kim loại dưới lớp bảo ôn
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
79. Cấu trúc và lịch sử kiến tạo 
khu vực bể Cửu Long
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
26 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
phía Bắc - Đông Bắc và khoan vào năm 2015 với đối tượng 
thăm dò chính là các vỉa cát kết trong trầm tích Oligocene 
D và Miocene dưới. Kết quả thử vỉa đã nhận được dòng 
dầu thương mại trong Oligocene D với lưu lượng trên 
1.300m3/ngày và trong Miocene dưới với lưu lượng tổng 
cộng trên 1.000m3/ngày. Giếng khoan tiếp theo CT-4X 
được đặt ở vị trí cận biên của cấu tạo (trên quan điểm hiệu 
quả kinh tế của dự án), cách giếng CT-3X gần 1km về  ... n đạt kết 
quả tốt trong chương trình khoan 6 
giếng thăm dò dầu tại Lô tô nhượng 
Emir Oil (Kazakhstan). Lukoil và 
KazmunaiGaz cũng mới đạt thỏa 
thuận đầu tư 300 triệu USD để phát 
triển Lô Zhenis. Chevron đang đầu tư 
4,3 tỷ USD cho đề án Future Growth 
tại mỏ Tengiz. 
Theo thỏa thuận với OPEC, Liên 
bang Nga sẽ cắt giảm sản lượng 
228.000 thùng/ngày, kéo dài từ Quý 
I đến hết tháng 6/2019 để hỗ trợ 
mục tiêu tăng giá dầu. Bên cạnh đó, 
5 nước quanh biển Caspi đã ký thỏa 
thuận phân chia chủ quyền thềm lục 
77DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
PETROVIETNAM
địa Caspi, mở đường cho hoạt động 
thượng nguồn ở địa bàn giàu tài 
nguyên dầu khí này.
Mỹ Latinh: Khuynh hướng tăng 
đầu tư cho hoạt động thượng nguồn 
ở khu vực này vẫn chưa bền vững, đặc 
biệt là ở Mexico, Brazil và Venezuela. 
Nền kinh tế của Argentina đang suy 
giảm nên nhu cầu khí đốt cũng giảm 
mạnh, do đó một số mỏ khí phải 
dừng hoạt động. Sản lượng khai thác 
dầu tại Mỹ Latinh trong năm 2019 dự 
báo sẽ tăng 1,3% và kế hoạch khoan 
thăm dò có tăng nhưng không đáng 
kể. Hoạt động thăm dò vùng nước 
sâu quá tốn kém ở Brazil nên có thể 
sẽ bị cắt giảm, tuy nhiên đối tượng 
thành tạo tiền muối (presalt) có nhiều 
triển vọng nên vẫn được đặc biệt 
quan tâm. Riêng tình hình sản xuất 
dầu của Venezuela giảm sút đến mức 
báo động. Sản lượng sụt giảm hàng 
năm lên đến 29,1% và số lượng giếng 
khoan năm 2019 dự báo giảm 15,8%.
Brazil đã công bố sản lượng tháng 
3/2019 giảm 5,5% so với tháng trước, 
chỉ còn 2,48 triệu thùng/ngày, thấp 
hơn dự báo của Cơ quan Năng lượng 
Quốc tế (2,8 triệu thùng/ngày). Tuy 
nhiên, sự sụt giảm này có thể chỉ là 
tạm thời vì Brazil đang chờ 4 FPSO mới 
và các mỏ mới có thể đưa vào hoạt 
động cuối năm nay, giúp sản lượng 
tăng khoảng 10% so với hiện nay.
Châu Âu: Capex hiện nay đã cao 
hơn mức đáy (năm 2016) khoảng 
14% nhưng vẫn còn thấp hơn 30% 
so với mức đỉnh đạt được vào năm 
2014. Mức gia tăng đầu tư của các 
doanh nghiệp dầu khí lớn gần như 
không đáng kể trong năm 2019 nên 
mức độ gia tăng capex chủ yếu đến 
từ các doanh nghiệp dầu khí độc lập 
(independents) và tư nhân. Dự báo 
capex của châu Âu trong năm 2019 
chỉ tăng 1% so với năm 2018. Hoạt 
động khoan năm nay sẽ tăng nhẹ so 
với năm ngoái, tập trung trên thềm 
lục địa Na Uy (NCS), với mức tăng dự 
báo 3,9% và sản lượng tăng 2,3%, đạt 
2,842 triệu thùng/ngày. Hoạt động 
thượng nguồn tại Na Uy diễn ra sôi 
nổi khi mỏ Aasta Hansteen cho dòng 
dầu đầu tiên cùng với 83 mỏ khác 
đang hoạt động từ cuối năm trước. 
87 giấy phép khai thác được cấp và 
53 giếng thăm dò được khoan, tăng 
32% so với năm 2017, 11 phát hiện 
mới, 2/3 số đó nằm trên biển Barents. 
Năm 2019, đầu tư sẽ tăng 13% lên 
mức 16,35 tỷ USD, chưa kể ngân 
sách dành cho hoạt động thăm dò. 
Nguồn: Bahrain Petroleum Company
78 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019
THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ
Mỏ Sverdrup và Castberg dự kiến sẽ 
được đưa vào khai thác năm 2022.
Các công ty dầu khí của Anh cải 
thiện hiệu quả khai thác thông qua 
sử dụng kết quả phân tích tổng hợp 
số liệu lịch sử và ứng dụng các kỹ 
thuật số, giúp tiết kiệm 1,94 tỷ USD 
từ chi phí bảo dưỡng và chi phí điều 
hành. Công nghệ 4.0 sẽ được BP áp 
dụng cho công tác phát triển mỏ 
Alligin với mục tiêu đạt sản lượng 
đỉnh 12.000 thùng dầu quy đổi/ngày 
sau khi đưa mỏ vào khai thác năm 
2020. Eqinor đã mua 40% cổ phần 
của Chevron trong đề án Rosebank, 
phía Tây Shetland. Apache bắt đầu 
khai thác mỏ Garten tại Biển Bắc. 
Hoạt động khoan năm 2019 ở Anh 
dự báo tăng 5,7%.
Châu Á và châu Đại Dương được 
dự báo trong năm 2019 sẽ tăng 16% 
đầu tư capex so với năm 2018.
Sản lượng dầu khí phiến sét của 
Trung Quốc có thể đạt 12,5 tỷ m3 
trong năm 2019. Các tập đoàn/công 
ty dầu khí quốc doanh Trung Quốc 
đang thực hiện kế hoạch tăng ngân 
sách đầu tư, trong đó khí đốt được 
coi là mục tiêu chiến lược. Sản lượng 
dầu khí nội địa có thể tăng 6% trong 
năm 2019 (bồn trũng Sichuan đóng 
góp 1/3 sản lượng). Khí phiến sét sẽ 
chiếm khoảng 10% tổng sản lượng 
khí khai thác. Sản lượng dầu thô 
Trung Quốc đã đạt mức 3,764 triệu 
thùng/ngày.
Indonesia kêu gọi các nhà đầu tư 
tham gia đấu thầu 26 lô dầu khí trên 
đất liền và trên biển nhưng số lượng 
dự thầu rất ít, mặc dù đã cải tiến quy 
trình đấu thầu. Mỏ khí Tanggush của 
BP có trữ lượng 4,4 tỷ ft3 ở vịnh Bintuni 
sẽ cung cấp nguyên liệu đầu vào cho 
nhà máy khí hóa lỏng nổi tại chỗ với 
công suất chế biến 7,6 triệu tấn LNG/
năm. ENI có kế hoạch khoan 6 giếng 
ngầm để phát triển sớm mỏ Merakas 
có trữ lượng 2 tỷ ft3 khí nhằm phát 
triển công nghiệp khí đốt Indonesia. 
Hoạt động khoan tại nước này được 
dự báo sẽ tăng 5,1% trong năm 2019.
Các đề án khí đốt ở Australia 
vượt tiến độ, trong đó có đề án FID 
của ExxonMobil (mỏ Baracouta Tây ở 
Bass Strait) và 2 đề án FID của Senex 
Energy tại bể Surat. Hoạt động khoan 
ở Australia năm 2019 được dự báo sẽ 
tăng 2%.
Tại Papua New Guinea, 1 thỏa 
thuận có thể sớm được ký để xây 
dựng nhà máy LNG với công suất 
5,4 triệu tấn/năm. Total (Pháp) đang 
khoan giếng thăm dò Mailu-1 tìm 
dầu ở vùng biển sâu 6.500ft tại quốc 
gia này. 
Gần 200 tỷ USD cho các dự án 
thăm dò khai thác ở châu Phi đã được 
đưa vào kế hoạch đầu tư từ nay đến 
năm 2025. Dự báo tăng trưởng đầu 
tư capex năm 2019 có thể đạt 23%. 
Theo World Oil, tổng sản lượng khai 
thác dầu khí của châu lục này đạt 
8,052 triệu thùng/ngày.
Hoạt động khoan tại Angola 
được dự báo sẽ tăng 8,8% trong năm 
2019 và dự kiến sẽ đưa nhiều mỏ mới 
vào khai thác. Total đang triển khai 
đề án Kambo tại Lô 32 sử dụng thiết 
bị khai thác nổi (FPSO) công suất 
115.000 thùng dầu/ngày. FPSO thứ 
hai sẽ được đưa vào hoạt động cuối 
năm nay.
Tại Nigeria, NNPC đã đưa mỏ 
Egina vào khai thác và cho biết 2/3 
sản lượng dầu mỏ của quốc gia này 
sẽ được khai thác từ vùng nước sâu 
sau năm 2022. Sản lượng dầu khí 
của Nigeria đang ở mức 1,984 triệu 
thùng/ngày.
Trần Ngọc Toản 
Đại học Duy Tân Đà Nẵng
Bảng 2. Dự báo chi phí hoạt động thượng nguồn thế giới, trừ Bắc Mỹ
Nước Năm 2018 Năm 2019 +/- triệu USD % tăng 
Mỹ 112.361,50 123.940,00 11.579 10,30 
Canada 15.940,70 17.549,20 1.608 10,10 
Bắc Mỹ 128.302,20 141.489,20 13.187 10,30 
Bảng 1. Dự báo chi phí hoạt động thượng nguồn khu vực Bắc Mỹ Đơn vị: triệu USD
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Evercore ISI Research/World Oil, 2/2019
Khu vực Năm 2018 Năm 2019 +/- triệu USD % tăng 
Trung Đông 42.485,50 49.182,20 6.697 15,8 
Mỹ Latinh 34.068,20 33.388,30 -680 -2,0 
Nga/Liên Xô cũ 43.239,40 45.917,10 2.678 6,2 
Châu Âu 19.665,80 19.883,40 218 1,1 
Ấn Độ, châu Á, Australia 59.267,20 68.709,10 9.442 15,9 
Các tập đoàn quốc tế lớn 52.190,70 56.811,20 4.621 8,9 
Châu Phi 17.326,30 17.573,50 247 1,4 
Các công ty độc lập Bắc Mỹ 3.844,60 3.768,60 -76 -2,0 
Các công ty/khu vực khác 47.102,40 46.823,10 -279 -0,6 
Tổng chi phí toàn cầu 319.190,10 342.056,40 22.866 7,2 
Nguồn: Evercore ISI Research/World Oil, 2/2019
79DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
PETROVIETNAM
Nghiên cứu mới nhất của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) 
về cấu trúc và lịch sử kiến tạo khu 
vực bể Cửu Long (“Tectonic evolu-
tion and regional setting of the Cuu 
Long basin, Vietnam”) vừa được công 
bố trên Tectonophysics số 757, trang 
36 - 57. Đây là tạp chí khoa học quốc 
tế uy tín, công bố các nghiên cứu mới 
nhất về khoa học trái đất với chỉ số 
impact factor 2,686 và CiteScore 2,72 
vào năm 2017
Bài báo đã giới thiệu chi tiết cấu 
trúc và lịch sử biến dạng bể Cửu 
Long, xác định mối liên hệ giữa hệ 
thống đai mạch mafic phương Bắc 
Đông Bắc trên bờ và hệ thống đứt 
gãy phương tương tự ở bể Cửu Long. 
Hệ thống đai mạch này được cho là 
các đới xung yếu trong móng trước 
giai đoạn tách giãn, sau đó được tái 
hoạt động trong giai đoạn đầu tách 
giãn trong Eocene. Bên cạnh đó, bài 
báo mô tả hệ thống đứt gãy đồng 
bằng Mekong và xác định mối liên 
kết giữa đứt gãy Mae Ping ở Thái Lan 
và Campuchia đi qua sườn Đông của 
đới uốn nếp Kampot.
Để xác định lịch sử kiến tạo của 
khu vực bể Cửu Long, nghiên cứu đã 
sử dụng các dữ liệu địa chấn có sẵn 
trong bể Cửu Long, bể Vĩnh Châu 
và đồng bằng sông Cửu Long bao 
gồm dữ liệu của 144 giếng thăm dò, 
46.717km địa chấn 2D, 14.115km2 địa 
chấn 3D cùng nhiều tài liệu khu vực 
khác như tài liệu trọng lực, ảnh vệ 
tinh, địa chấn trên bờ Các dữ liệu 
này là kết quả của công tác tìm kiếm, 
thăm dò trong hơn 40 năm và được 
xử lý bằng các kỹ thuật tiên tiến như: 
dịch chuyển sâu trước cộng (pre-stack 
depth migration) và dịch chuyển CBM 
(controlled beam migration). Để thực 
hiện nghiên cứu này, nhiều phương 
pháp nghiên cứu đã được nhóm tác 
giả áp dụng như: kết hợp giữa tài liệu 
địa chấn và giếng khoan để minh giải 
cấu trúc; phân tích đặc điểm cấu trúc 
biến dạng trên tài liệu địa chấn; bóc 
tách các giai đoạn phát triển cấu trúc; 
phục hồi mức độ biến dạng dựa trên 
các mặt cắt cấu trúc khu vực; phân 
tích cấu trúc khu vực dựa trên bản đồ 
địa chất, tài liệu trọng lực và tài liệu 
vệ tinh. 
CẤU TRÚC VÀ LỊCH SỬ KIẾN TẠO KHU VỰC BỂ CỬU LONG
Kết quả cho thấy, bể Cửu Long 
kéo dài theo phương Đông Bắc nằm 
ở phần đuôi phía Đông Nam của hệ 
thống đứt gãy trượt bằng Mae Ping 
(còn gọi là đứt gãy Wang Chao). 
Bể hình thành do hoạt động tách 
giãn có biên độ lên tới 21km trong 
thời gian 40-31Ma. Hoạt động nén 
ép xảy ra sau đó với biên độ lên 
tới 5km trong 31-25Ma. Phương 
cấu trúc của bể nằm song song với 
cung magma Jurassic muộn - Creta-
ceous, nhưng nhiều đứt gãy thuận 
trong bể có phương Bắc Đông Bắc 
song song với hệ thống đai mạch 
mafic trên bờ. Tập E và F hình thành 
trong giai đoạn đồng tách giãn. Tập 
D hình thành trong giai đoạn tách 
giãn muộn và đầu của sau tách giãn 
phủ onlap lên mặt bất chỉnh hợp 
nóc tập E. Đây là tập trầm tích chứa 
đá sinh giàu vật chất hữu cơ và là đá 
sinh chính ở bể. 
Pha nén ép bắt đầu ở phần trên 
cùng của tập D. Các biểu hiện nén ép 
tập trung chủ yếu ở phần trung tâm 
của bể Cửu Long, nơi trong giai đoạn 
trước đó có biên độ tách giãn lớn 
nhất. Các nếp uốn và đứt gãy nghịch 
phương Bắc Đông Bắc là kết quả tái 
hoạt động của các đứt gãy thuận 
cùng phương. Hoạt động nghịch đảo 
cũng ảnh hưởng tới một số đứt gãy 
lớn xuất phát từ móng. Các đứt gãy 
thuận phương Tây Tây Bắc trong tập 
D, C và phần dưới tập B1 hình thành 
đồng thời và vuông góc với các cấu 
trúc nghịch đảo. Pha nén ép kéo dài 
từ giữa Oligocene sớm tới giữa Oligo-
cene muộn. Tiếp sau đó là hoạt động 
lún chìm nhiệt trên toàn bể. Một số 
đứt gãy thuận hình thành dọc theo rìa 
các khối nâng móng liên quan tới tốc 
độ nén ép chôn vùi khác nhau giữa 
đới cao và đới trũng. Không có bằng 
chứng cho hoạt động tách giãn trong 
giai đoạn này.
Hình 1. Liên kết đặc điểm cấu trúc bể Cửu Long với đặc điểm địa chất trên bờ
80 DẦU KHÍ - SỐ 3/2019 
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bùi Huy Hoàng (giới thiệu)
Phương tách giãn Tây Bắc - Đông 
Nam của bể Cửu Long trùng với các 
nhánh sông ở đồng bằng châu thổ 
Mekong. Các đứt gãy này hình thành 
hệ thống đứt gãy đồng bằng Me-
kong. Đứt gãy đồng bằng Mekong có 
thể kéo dài về phía Tây Bắc dọc theo 
các nhánh sông Mekong lên tới phần 
rìa Đông của đới uốn nếp Kampot và 
đổi hướng về phía Bắc. Phần rìa Đông 
của đới uốn nếp Kampot hình thành 
một "bậc nhảy phải" (right step) của 
hệ thống đứt gãy Mae Ping, được gọi 
là cấu trúc step-over Mekong-Tonle 
Sap, nối giữa đứt gãy đồng bằng Me-
kong và đứt gãy Mae Ping. Biên độ 
trượt bằng trái 21km và trượt bằng 
phải 5km cho đứt gãy đồng bằng 
Mekong phù hợp với kết luận của 
Morley (2013) cho rằng biên độ dịch 
chuyển của hệ thống đứt gãy Mae 
Ping đã suy yếu ở phần phía Đông 
Nam khu vực Tonle Sap. Cấu trúc 
step-over Mekong - Tonle Sap cũng 
đóng vai trò là đới nén ép trong giai 
đoạn trượt bằng trái và đới tách giãn 
trong giai đoạn trượt bằng phải.
Hoạt động tách giãn ở bể Cửu 
Long không bị ảnh hưởng bởi hoạt 
động giãn đáy Biển Đông. Hoạt động 
tách giãn ở bể Nam Côn Sơn, bắt đầu 
vào gần cuối giai đoạn tách giãn ở 
bể Cửu Long (32Ma) có phương Bắc 
- Nam, khác với phương Tây Bắc - 
Đông Nam ở bể Cửu Long. Tách giãn 
phương Tây Bắc - Đông Nam ở bể 
Nam Côn Sơn và giãn đáy Biển Đông 
hoạt động sau giai đoạn tách giãn ở 
bể Cửu Long. Đới nâng Côn Sơn gần 
như không bị ảnh hưởng đứt gãy, 
đóng vai trò phân chia cấu trúc 2 bể. 
Mặc dù cả 2 bể có thể đã dịch chuyển 
về phía Đông Nam do hoạt động di 
thoát (escape) của Indochina, hoạt 
động tách giãn ở bể Cửu Long liên 
quan trực tiếp tới quá trình thúc trồi 
trong khi tách giãn ở bể Nam Côn 
Sơn liên quan tới hoạt động giãn đáy 
Biển Đông.
So với các nghiên cứu trước đó, 
nghiên cứu của VPI đã phân tích chi 
tiết đặc điểm cấu trúc 3D và lịch sử 
biến dạng của bể Cửu Long dựa trên 
bộ tài liệu địa chấn 3D phủ phần lớn 
diện tích bể; liên hệ giữa đặc điểm 
phát triển cấu trúc bể Cửu Long với 
các cấu trúc cổ như đai uốn nếp 
Kampot và chùm đai mạch trên bờ 
phương Bắc Đông Bắc. Bên cạnh 
đó, liên hệ lịch sử phát triển bể Cửu 
Long với hệ thống đứt gãy Mae Ping 
dựa trên cơ sở cho các tài liệu mới. 
Nghiên cứu đã làm rõ lịch sử phát 
triển cấu trúc-kiến tạo bể Cửu Long 
dựa trên một bộ tài liệu đồ sộ và có 
độ chi tiết cao, cũng như liên hệ chặt 
chẽ với lịch sử phát triển địa chất khu 
vực. Đây là cơ sở quan trọng cho việc 
đánh giá tiềm năng dầu khí và giảm 
thiểu rủi ro trong công tác tìm kiếm 
thăm dò ở bể Cửu Long.
Bài báo “Tectonic evolution and 
regional setting of the Cuu Long 
basin, Vietnam” được Tectonophys-
ics công bố do các tác giả của Viện 
Dầu khí Việt Nam (gồm: TS. William 
J.Schmidt, KS. Bùi Huy Hoàng, TS. 
James W.Handschy, KS. Vũ Trọng Hải, 
TS. Trịnh Xuân Cường, TS. Nguyễn 
Thanh Tùng) thực hiện, được đăng 
tải trên đường link: https://www.sci-
encedirect.com/science/article/pii/
S0040195119300733?via%3Dihub.
Hình 2. Mặt cắt địa chấn qua khu vực trung tâm bể Cửu Long

File đính kèm:

  • pdftap_chi_dau_khi_so_3_nam_2019.pdf