Tạp chí Dầu khí - Số 2 năm 2020
24. Các dấu hiệu trực tiếp dự
báo sự tồn tại của khí hydrate
từ tài liệu địa chấn trên khu vực
nước sâu thềm lục địa Việt Nam
30. Ứng dụng mô hình địa cơ
học và ứng suất tới hạn xác định
hướng khe nứt mở trong đá móng
38. Tinh chỉnh và tối ưu các thông
số vận hành Phân xưởng PRU
nhằm tối đa thu hồi sản phẩm
propylene trong điều kiện phân
xưởng vận hành ở công suất cao
110 - 115% thiết kế
46. Ứng dụng công nghệ siêu
âm độ nhạy cao cho việc kiểm
tra, giám sát liên tục ăn mòn bên
trong đường ống, bể chứa dầu khí
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 2 năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 2 năm 2020
SỐ 2 - 2020T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam Petro ietnam ISSN-0866-854X SỐ 2 - 2020T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam Petro ietnam ISSN-0866-854X Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn TỔNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Quốc Thập PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. Lê Mạnh Hùng TS. Phan Ngọc Trung BAN BIÊN TẬP TS. Trịnh Xuân Cường TS. Nguyễn Minh Đạo CN. Vũ Khánh Đông TS. Nguyễn Anh Đức ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn ThS. Lê Ngọc Sơn TS. Cao Tùng Sơn KS. Lê Hồng Thái ThS. Bùi Minh Tiến ThS. Nguyễn Văn Tuấn TS. Phan Tiến Viễn TS. Trần Quốc Việt TS. Nguyễn Tiến Vinh THƯ KÝ TÒA SOẠN ThS. Lê Văn Khoa ThS. Nguyễn Thị Việt Hà THIẾT KẾ Lê Hồng Văn TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN Viện Dầu khí Việt Nam Ảnh bìa: Hoạt động dầu khí ngoài khơi Việt Nam. Ảnh: Phan Ngọc Trung NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 TIÊU ĐIỂM Quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 55-NQ/TW về Định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển năng lượng nhanh và bền vững, đi trước một bước, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội có ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 11/2/2020, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW về Định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong lĩnh vực dầu khí, Bộ Chính trị yêu cầu đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; nâng cao hệ số thu hồi, tận thu các mỏ nhỏ, khối sót cận biên... ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 19DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 PETROVIETNAM Ban Công nghiệp khí và Lọc hóa dầu PVN cho biết, theo dự báo của một số tổ chức quốc tế (như IEA, Bloomberg), tốc độ tăng trưởng nhu cầu xăng dầu toàn cầu được dự báo giảm trong khoảng 10 - 20 năm tới do tiến bộ trong việc tiết kiệm nhiên liệu động cơ và sự thay thế bởi xe điện, nhiên liệu sạch; công suất các nhà máy lọc hóa dầu tăng khoảng 15% trong giai đoạn 2018 - 2040 từ 100 triệu thùng/ ngày lên khoảng 115 triệu thùng/ ngày, dẫn đến dư thừa công suất lọc dầu. Do đó, xu hướng nâng cao hiệu quả hoạt động và sử dụng năng lượng có hiệu quả là yêu cầu thiết yếu để các nhà máy lọc hóa dầu có thể tồn tại và cạnh tranh được. Tại PVN, hoạt động tiết kiệm sử dụng năng lượng hiệu quả nằm trong chương trình tổng thể tối ưu hóa nâng cao hiệu quả hoạt động các nhà máy khâu sau gồm: Tối ưu chi phí, đa dạng hóa nguồn nguyên liệu/ năng lượng đầu vào: tìm kiếm nguồn nhiên liệu/năng lượng giá rẻ thay thế, sử dụng năng lượng tái tạo (mặt trời, gió, sinh khối), tối ưu công tác thương mại mua nguyên liệu/năng lượng đầu vào; tối ưu, đa dạng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm đầu ra: tối ưu cơ cấu sản phẩm, nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; thực hiện chương trình tối ưu, tiết kiệm năng lượng. Việc thực hiện chương trình tối ưu, tiết kiệm năng lượng tại các nhà Tại Kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ 2017 - 2019, ngày 5/3/2020, Hội đồng Khoa học và Công nghệ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã xem xét, đánh giá hiện trạng và xu hướng sử dụng hiệu quả năng lượng các nhà máy lọc hóa dầu. Ngoài việc duy trì vận hành an toàn, ổn định, hiệu quả, các đơn vị cần mạnh dạn đầu tư, cải hoán/nâng cấp để đột phá trong việc giảm tiêu thụ năng lượng; tiếp tục triển khai các chương trình nghiên cứu dài hạn liên quan đến tối ưu hóa trong sản xuất, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển bền vững. TẠI CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN DẦU KHÍ XU HƯỚNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Ảnh: PVFCCo 4 19 24. Các dấu hiệu trực tiếp dự báo sự tồn tại của khí hydrate từ tài liệu địa chấn trên khu vực nước sâu thềm lục địa Việt Nam 30. Ứng dụng mô hình địa cơ học và ứng suất tới hạn xác định hướng khe nứt mở trong đá móng 38. Tinh chỉnh và tối ưu các thông số vận hành Phân xưởng PRU nhằm tối đa thu hồi sản phẩm propylene trong điều kiện phân xưởng vận hành ở công suất cao 110 - 115% thiết kế 46. Ứng dụng công nghệ siêu âm độ nhạy cao cho việc kiểm tra, giám sát liên tục ăn mòn bên trong đường ống, bể chứa dầu khí THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHỆ DẦU KHÍ 53. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ 24 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ đã chỉ ra đó là sự hiện diện của một mặt BSR không liên quan với hàm lượng khí hydrate cao bên trên [3]. Mặt khác, một số khu vực không tồn tại mặt BSR nhưng đã phát hiện thấy khí hydrate - như vịnh Mexico [4, 5]. Trong trường hợp này để dự báo sự tồn tại của khí hydrate từ tài liệu địa chấn, sẽ dựa vào các dấu hiệu dị thường biên độ điểm sáng (bright spot), khoảng trắng (blank zone) và cột khí (gas chimney) [4 - 6]. Phân tích tài liệu địa chấn với áp dụng tích hợp các phương pháp nghiên cứu kể trên đã cho phép dự báo sự tồn tại của khí hydrate ở khu vực nước sâu thuộc thềm lục địa Việt Nam. Tài liệu sử dụng để dự báo sự tồn tại của khí hydrate qua các dấu hiệu trực tiếp chủ yếu dựa vào nguồn tài liệu quý giá trong tìm kiếm thăm dò dầu khí, đó là tài liệu địa chấn. Dự báo sự tồn tại khí hydrate từ tài liệu địa chấn trên khu vực nước sâu thềm lục địa Việt Nam (trình bày ở mục 3) là kết quả tổng hợp từ công tác minh giải ... ông, Brooge FZC dự kiến trong Quý I/2020 sẽ hoàn thành dự án xây dựng nhà máy lọc dầu có công suất 250.000 thùng/ngày để sản xuất nhiên liệu sạch ở Fujai- rah, UAE. Đây là nhà máy đầu tiên ở Trung Đông và Bắc Phi tuân thủ các quy định của IMO 2020. Saudi Ar- amco trước đó đã ký hợp đồng với KBR Inc. để cung cấp công nghệ cho phân xưởng khử asphalt bằng dung môi siêu tới hạn (SDA) như một phần của dự án nâng cấp chất lượng xử lý cặn trong nhà máy lọc dầu và sản xuất nhiên liệu sạch tuân thủ các quy định IMO 2020 tại nhà máy lọc dầu có công suất 126.000 thùng/ngày ở Riyadh, Saudi Arabia. Ở Malaysia, Vitol dự kiến trong tháng 5/2020 sẽ đưa vào vận hành nhà máy lọc dầu công suất 30.000 thùng/ngày tại Tanjung Bin, Johor. PJSC Lukoil đã xác nhận Lukoil Vol- gogradneftepererabotka đã sản xuất dầu nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp hơn Quy định IMO 2020 tại Nhà máy lọc dầu Volgograd, công suất hơn 281.000 thùng/ngày ở miền Nam nước Nga. Nhà máy lọc dầu Volgograd sẽ sản xuất khoảng 1 triệu tấn/năm nhiên liệu này. Lukoil cũng đang thúc đẩy việc xây dựng 1 77DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 PETROVIETNAM xưởng khử asphalt tại nhà máy lọc dầu này. Tại châu Âu, ExxonMobil Corp., đã ký hợp đồng với Fluor Corp để tăng khoảng 45% sản lượng diesel chứa hàm lượng lưu huỳnh cực thấp tại Nhà máy Lọc dầu Fawley gần Southampton, Vương quốc Anh. Exx- onMobil đang đầu tư hơn 1 tỷ USD để mở rộng nhà máy này, nhằm giảm nhu cầu nhập khẩu diesel vào Anh. Cụ thể, ExxonMobil bổ sung thêm 1 phân xưởng xử lý hydro để loại bỏ lưu huỳnh từ nhiên liệu, tăng sản lượng diesel chứa hàm lượng lưu huỳnh cực thấp thêm 38.000 thùng/ngày. PKN Orlen SA đã ký hợp đồng với Honeywell UOP LLC để cung cấp công nghệ xử lý hiện đại giúp tăng sản lượng ethylene và aromatics, cũng như cải thiện tính linh hoạt của công nghệ sản xuất xăng dầu tại tổ hợp lọc hóa dầu có công suất 327.300 thùng/ngày tại Plock, Ba Lan. OMV AG (Austria) cho biết đầu tư 64 triệu EUR để OMV Deutschland GMBH xây dựng phân xưởng sản xuất isobutene có độ tinh khiết cao tại nhà máy lọc dầu công suất 76.300 thùng/ngày ở Burghausen, Đức. Total Raffinerie Mitteldeutschland GMBH đã đầu tư 150 triệu EUR để cải thiện khả năng cạnh tranh của Nhà máy Lọc dầu Leuna công suất 241.000 thùng/ngày tại Đức. MOL (Hungary) đã ký hợp đồng với Frames để cung cấp thiết bị khử muối cho Nhà máy lọc dầu Duna ở Szazhalombatta, công suất 166.500 thùng/ngày, gần Budapest. Các đề án tương tự cũng sẽ được tiến hành ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Tàu khoan Stena Carron. Nguồn ExxonMobil Trần Ngọc Toản 78 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN Hình 1. So sánh hiệu quả xuyên thấu đạn HMX và HNS TỐI ƯU HÓA BẮN MỞ VỈA CHO GIẾNG SƯ TỬ TRẮNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ CAO, ÁP SUẤT CAO Việc lựa chọn loại đạn và phương pháp bắn nhằm tối ưu hóa thông số bắn mở vỉa là thách thức rất lớn đối với việc bắn mở vỉa cho các giếng có điều kiện nhiệt độ cao, áp suất cao ở mỏ Sư Tử Trắng. Với các giếng có nhiệt độ cao trên 177oC, đạn HNS sẽ được chọn trong trường hợp sử dụng phương pháp bắn vỉa bằng TCP hoặc coiled tubing (yêu cầu thời gian chất nổ tiếp xúc với nhiệt độ cao lâu hơn so với bắn vỉa bằng wireline). Ngược lại, đạn HMX sẽ được sử dụng khi bắn vỉa bằng wireline. Thời gian trung bình cho 1 lần thả bắn wireline từ 6 - 8 tiếng, trong khi phương pháp TCP, coiled tubing có thể lên đến trên 2 ngày. Hiệu quả xuyên thấu của đạn HMX trung bình cao hơn từ 30 - 50% so với đạn HNS, do đó đạn HMX sẽ cho lưu lượng khai thác cao hơn so với đạn HNS cùng kích cỡ. Do đó, đạn HMX được lựa chọn để sử dụng bắn mở vỉa cho các giếng Sư Tử Trắng (trừ giếng ST-1P ban đầu dùng đạn HNS do phương pháp bắn vỉa bằng TCP). Ngoài thách thức trên, công tác bắn mở vỉa cho các giếng Sư Tử Trắng còn gặp thách thức trong quá trình thi công, lựa chọn thiết bị đáp ứng điều kiện giếng: độ sâu lớn gần 5.000mMD, 8.500psi trong giếng khí có H2S, CO2 yêu cầu các thiết bị phải có tiêu chuẩn nhiệt độ áp suất cao trên 177oC, 10.000psi, chịu được H2S, CO2 đặc biệt là trong môi trường khí, giếng sâu rất thách thức cho việc lựa chọn loại cáp tời để đảm bảo vận hành ổn định trong thời gian dài. Đặc biệt, vấn đề kiểm soát giếng do áp suất khí bề mặt cao (lên đến trên 5.000psi) và nguy cơ chênh áp giữa các khoảng bắn do sự giảm áp không đều trong quá trình khai thác có thể gây ra kẹt súng, đứt cáp khi bắn. Kết quả đo MPLT cho thấy dòng chảy từ vỉa vào giếng không liên tục dọc theo chiều dài khoảng bắn mở vỉa. Kết quả cho dòng thực tế về mặt sản lượng cũng như tỷ lệ (%) cho dòng đối với từng khoảng bắn mở vỉa thấp hơn so với mô hình có được từ kết quả đo tính chất vỉa sau khi khoan. Từ việc phân tích hiệu quả cho dòng, Công ty Liên doanh điều hành Cửu Long (Cuu Long JOC) đã đánh giá lại số liệu từ công nghệ mỏ, khoan đến hoàn thiện giếng, từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật tương ứng. Theo đó, sản lượng khai thác của giếng bắn mở vỉa phụ thuộc vào: tính chất, kích thước vỉa; hiệu quả của súng, đạn sử dụng (chiều dài bắn mở vỉa, độ rộng lỗ bắn mở vỉa); độ tương thích của dung dịch bắn mở vỉa so với lưu chất, thạch học của vỉa; xâm nhập nhiễm bẩn thành hệ gây ra trong quá trình khoan, bắn mở vỉa; phương pháp làm sạch giếng trong và ngay sau khi bắn mở vỉa. Dữ liệu thống kê cho thấy khi tổng hợp các yếu tố: sử dụng súng, đạn có hiệu năng cao (độ xuyên thấu); sử dụng dung dịch bắn mở vỉa sạch; dung dịch bắn mở vỉa tương thích với lưu chất vỉa và thạch học; kết hợp bắn vỉa dưới cân bằng underbalance; tiến hành mở vỉa cho dòng ngay sau khi bắn vỉa nhằm hạn chế khả năng nhiễm bẩn thành hệ có thể đạt đến 60 - 70% số lượng lỗ bắn cho dòng, còn lại 20 - 30% các lỗ bắn khác không cho dòng, không tạo kết nối dòng chảy từ vỉa vào giếng. Từ kết quả phân tích hiệu quả cho dòng và hiệu quả dòng chảy qua lỗ bắn mở vỉa, Cuu Long JOC đã nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật: Bắn vỉa lại bằng wireline kết hợp chênh áp âm; bắn vỉa sử dụng kỹ 79DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 PETROVIETNAM Phạm Văn Hoanh (giới thiệu) thuật StimGun Proppellant; xử lý hóa học; nứt vỉa vùng cận đáy giếng. Trong đó, Cuu Long JOC đã lựa chọn bắn vỉa lại bằng wireline kết hợp đưa giếng vào khai thác do giải pháp này có ưu điểm: triển khai đơn giản, chi phí thấp và có khả năng cao cải thiện điều kiện khai thác. Để đảm bảo sản lượng khai thác 2 giếng ST-5P và ST-6P và hoàn thiện thiết kế cho kế hoạch phát triển tổng thể mỏ Sư Tử Trắng, Cuu Long JOC đã khẩn trương triển khai công tác bắn lại vỉa. Chuẩn bị thiết bị, đạn súng có hiệu quả xuyên thấu tốt nhất cho việc bắn lại 80m ở 2 giếng, mỗi giếng 40m. Khoảng bắn vỉa ban đầu và khoảng bắn vỉa lại của giếng ST-5P là 350m; 42m và giếng ST-6P là 343m; 38m. Lên kế hoạch chi tiết, đánh giá rủi ro liên quan đến: Bắn mở vỉa trong khi giếng đang ở chế độ khai thác; sự chênh lệch áp giữa các khoảng bắn do áp suất vỉa bị giảm áp nhiều và mức độ giảm áp giữa các khoảng bắn khác nhau; bắn vỉa trong điều kiện thời tiết bất lợi, tốc độ gió lớn và không có sự hỗ trợ của giàn khoan. Với khoảng bắn lại 40m trong tổng số khoảng 350m ở từng giếng, sau 6 tháng khai thác ở cùng áp suất dòng chảy như trước khi bắn vỉa lại, lưu lượng giếng ST-5P ổn định ở 20 triệu ft3/ngày, 3.800 thùng dầu/ngày (so với trước khi bắn vỉa là 9 triệu ft3/ ngày; 1.500 thùng dầu/ngày ), giếng ST-6P ổn định ở 25 triệu ft3/ngày, 3.400 thùng dầu/ngày (so với trước khi bắn vỉa là 15 triệu ft3/ngày; 1.800 thùng dầu/ngày). Giải pháp bắn vỉa lại đã đem lại lợi nhuận cho các bên tham gia khoảng 55,6 triệu USD và cho Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) khoảng 27,8 triệu USD. Từ kết quả bắn lại vỉa của 2 giếng ST-5P, ST-6P và kinh nghiệm từ các giếng ST-1P, ST-2P, ST-3P, ST-4P, Cuu Long JOC đã rút ra kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn phát triển tổng thể mỏ Sư Tử Trắng như sau: - Đối với các giếng có tính chất vỉa tốt (như ST-1P, ST-2P, ST-5P, ST-6P), phương pháp bắn vỉa wireline qua bộ thiết bị lòng giếng là phù hợp để gia tăng sản lượng với khả năng thi công đơn giản và chi phí thấp hơn so với các phương pháp như nứt vỉa thủy lực hoặc các phương pháp bắn vỉa khác (như TCP, coiled tubing). - Chọn loại đạn HMX có độ xuyên thấu tốt hơn loại đạn HNS, từ đó phương pháp bắn vỉa bằng wireline (đạn HMX) có ưu điểm hơn so với các phương pháp bắn vỉa bằng TCP hay coiled tubing (đạn HNS). - Dung dịch bắn vỉa cần đảm bảo độ sạch và tương thích với vỉa. Cần hạn chế thời gian dung dịch hoàn thiện giếng tiếp xúc với vỉa vì sau một thời gian dung dịch sẽ xâm nhập vào giếng, có thể gây ra nhiễm bẩn do không tương thích. - Đưa giếng vào khai thác sau khoảng bắn vỉa đầu tiên để đưa hết chất lỏng hoàn thiện giếng ra ngoài, hạn chế dung dịch bắn vỉa tiếp xúc với vỉa, các khoảng bắn tiếp theo sẽ được thực hiện trong môi trường khí có kết hợp với việc đưa giếng vào khai thác sẽ tối ưu hiệu quả làm sạch các lỗ bắn mở vỉa. - Kiến nghị bắn vỉa chỉ sau khi thiết bị bề mặt đi vào vận hành để cho phép làm sạch vỉa ngay sau khi bắn. Kết hợp cho giếng vào khai thác trong quá trình bắn vỉa để tạo underbalance và dòng chảy nhằm tối ưu hóa việc làm sạch các lỗ bắn mở vỉa. - Trong mọi trường hợp, hạn chế việc dập giếng sau khi bắn vỉa. - Phương pháp bắn vỉa bằng wireline qua bộ hoàn thiện giếng không cần sự hỗ trợ của giàn khoan, giúp linh hoạt, chủ động hơn trong quá trình thi công, góp phần tiết kiệm đáng kể so với phương án TCP, coilded tubing cần giàn. Áp dụng giải pháp bắn mở vỉa lại 2 giếng ST-5P và ST-6P làm gia tăng đáng kể sản lượng khai thác dầu khí, có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai kế hoạch phát triển tổng thể mỏ Sư Tử Trắng, giảm thiểu rủi ro về địa chất, công nghệ mỏ, từ đó nâng cao độ tin cậy của mô hình sản lượng, kinh tế của các giếng ở giai đoạn phát triển tổng thể. Giải pháp đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Hình 2. Mô tả lỗ bắn mở vỉa 80 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhằm dự báo và đánh giá tác động của giá dầu thô đến các lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Quản lý Dầu khí (EMC), Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu dự báo và đánh giá tác động của giá dầu thô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2025”. Nhóm tác giả đã tổng hợp các dự báo về giá dầu thô đến năm 2025 của các tổ chức dự báo trên thế giới. Trong đó, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá dầu, lịch sử biến động giá dầu trong quá khứ, quan hệ cung - cầu trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Từ đó, đưa ra bức tranh biến động giá dầu trong tương lai đến năm 2025. Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình dự báo cũng như các giả định tính toán tác động của giá dầu thô đến các lĩnh vực hoạt động của PVN giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Từ đó, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến động giá dầu đến từng lĩnh vực hoạt động của PVN. Định hướng chung trong tương lai khi giá dầu được dự báo tăng trong thời gian dài: + Tăng trưởng trong lĩnh vực thăm dò khai thác cần được đẩy mạnh để tạo tiền đề cho các lĩnh vực khác phát triển đồng thời tận dụng đòn bẩy tăng trưởng của lĩnh vực khác. Trong đó, ưu tiên các mỏ có dòng tiền tốt, các dự án đồng bộ với phát triển mỏ, các dự án chế biến sâu; chuyển nhượng các dự án E&P có rủi ro cao; NGHIÊN CỨU DỰ BÁO VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU THÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 + Ở lĩnh vực chế biến dầu khí, - Đối với các nhà máy đạm, cần triển khai nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị sản xuất tối ưu hóa nguồn lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; - Đối với Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), cần có phương án tài chính để hạn chế rủi ro trong giai đoạn triển khai nâng cấp mở rộng. + Đối với lĩnh vực điện, giá dầu có tác động ngược chiều đến lợi nhuận các nhà máy điện khí. Nghiên cứu đánh giá cho lĩnh vực điện cần được tiếp tục tiến hành cho giai đoạn rộng hơn cùng với sự kết hợp bối cảnh khi thị trường điện cạnh tranh để có xác định chính xác nhất hiệu quả đầu tư các nhà máy điện mới trước các quyết định dừng/giãn đầu tư. + Với khoảng giá dầu thô như dự báo và cơ cấu đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận của PVN theo các kịch bản tham chiếu là có hiệu quả và tương đối ổn định trong toàn giai đoạn; + Nếu vẫn áp dụng cơ chế tài chính thu chi như hiện tại thì nguồn thu của PVN sẽ không đủ cân đối cho nhu cầu đầu tư trong giai đoạn tới, do vậy kiến nghị Chính phủ, các bộ/ngành xem xét cơ chế nguồn vốn đầu tư cho PVN; + Đối với lĩnh vực điện, đặc biệt các nhà máy điện than có nhu cầu đầu tư lớn, lại không nằm trong chuỗi giá trị dầu khí nên nhóm tác giả khuyến nghị xem xét dừng giãn các dự án này nhằm giảm gánh nặng vốn đầu tư cho PVN để tập trung phát triển lĩnh vực cốt lõi E&P. Nguyễn Thu Hà (giới thiệu) Mô hình kinh tế Công ty Mẹ E&P (27 mô hình kinh tế dự án) - Dự án khai thác: 17 dự án trong nước 4 dự án nước ngoài - Dự án đang phát triển: 6 (sẽ khai thác trong giai đoạn đến 2025) Dịch vụ dầu khí (4 mô hình kinh tế của đơn vị - Mô hình kinh tế PVDrilling - Mô hình kinh tế PVOIL - Mô hình kinh tế PVTrans - Mô hình kinh tế PTSC Khí: Mô hình kinh tế của PVGAS và PVN Điện: Mô hình kinh tế của PVPower (4 mô hình kinh tế của các nhà máy điện khí) Chế biến dầu khí (4 mô hình kinh tế đơn vị) - Mô hình kinh tế BSR - Mô hình kinh tế NSRP - Mô hình kinh tế PVFCCo - Mô hình kinh tế PVCFC
File đính kèm:
- tap_chi_dau_khi_so_2_nam_2020.pdf