Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Mĩ thuật THCS - Năm học 2016-2017
A. ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO
KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG
1. Mục tiêu đổi mới chƣơng trình
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng
vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để
trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Mĩ thuật THCS - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Mĩ thuật THCS - Năm học 2016-2017
1 SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN DÀNH CHO GIÁO VIÊN MÔN MĨ THUẬT THCS (Năm học 2016-2017) 2 ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA SAU NĂM 2015 VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Hồ Giang Long1 Đỗ Xuân Hậu2 A. ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG I. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG 1. Mục tiêu đổi mới chƣơng trình Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở. Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, 1 Chuyên viên Phòng GDTrH 2 Giáo viên THCS Tân Ninh 3 hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì , nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lưc̣ đa ̃hình thành ở cấp trung hoc̣ cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tuc̣ hoc̣ lên , học nghề hoăc̣ bước vào cuôc̣ sống lao đôṇg. 2. Quan điểm xây dựng chƣơng trình Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm). Nội dung giáo dục phổ thông bảo đảm tinh giản, hiện đại, thiết thưc̣ , thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh; giáo dục nhân cách, đạo đức, văn hoá pháp luật và ý thức công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn c ủa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ; dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết 4 thực, bảo đảm năng l ực sử dụng của học sinh; giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất coi trọng việc định hướng thẩm mỹ và bồi dưỡng hứng thú rèn luyện sức khoẻ, hoạt động nghệ thuật. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi , kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo duc̣, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, 5 đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Chương trình được xây dựng thành một chỉnh thể, nhất quán từ lớp 1 đến lớp 12. Thiết kế chương trình theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông). Tích hợp cao các lĩnh vực giáo dục, các môn học ở tiểu học và trung học cơ sở để giảm tải, giảm kiến thức hàn lâm, giảm số lượng môn học bằng cách lồng ghép những nội dung gần nhau của nhiều môn học vào cùng một lĩnh vực hoặc bổ sung, phát triển môn học tích hợp đ ... uyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ mà cần phải học thêm kiến thức, kĩ năng mới trong các hoạt động "Hình thành kiến thức" và "Luyện tập" để hoàn thiện. Có thể hình dung 3 hoạt động này đã đáp ứng đầy đủ mục tiêu dạy học theo chương trình, sách giáo khoa hiện hành, cần đảm bảo cho tất cả học sinh đều thực hiện được. b) Hoạt động hình thành kiến thức Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng đã có của bản thân. Giáo viên sẽ giúp học sinh xây dựng kiến thức, kĩ năng mới của bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức, kĩ năng cũ và mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/khái niệm/công thức mới c) Hoạt động luyện tập Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được. Giáo viên sẽ yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ, làm các bài tập cụ thể giống như các nhiệm vụ, bài tập trong bước hình thành kiến thức, để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, từ đó áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. d) Hoạt động vận dụng Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự tình huống/vấn đề đã học. Đây có thể là những hoạt 45 động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần hướng dẫn học sinh tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trước một vấn đề, học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. đ) Hoạt động tìm tòi mở rộng Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh không bao giờ bằng lòng, thỏa mãn với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học tập, học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Lưu ý: Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" là các hoạt động giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học, giáo viên không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Vì vậy nội dung các hoạt động này trong tài liệu Hướng dẫn học chỉ là những yêu cầu, định hướng và gợi ý về phương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm học tập phải hoàn thành,... để học sinh tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học được trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở thích, sở trường, hứng thú của mình. Các hoạt động này hết sức cần thiết và quan trọng, giúp cho việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, cần phải tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Tuy nhiên, giáo viên cần hiểu rõ rằng không được/không nên yêu cầu tất cả học sinh phải thực hiện giống nhau đối với các hoạt động này; sản phẩm học tập của mỗi học sinh/nhóm học sinh trong các hoạt động này có thể không giống nhau. Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" có bản chất là hoạt động trải nghiệm của học sinh, có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm ở trường, tại viện bảo tàng, các địa danh lịch sử văn hóa hoặc tìm hiểu và giải quyết các tình huống thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, ở nhà và cộng đồng. Trong mỗi bài học, tùy 46 vào nội dung kiến thức, cần gợi ý cho học sinh quan sát, phát hiện những hiện tượng, sự kiện, tình huống, vấn đề có liên quan trong hoạt động sống hàng ngày để vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết. Những hoạt động đó bắt đầu từ các nhiệm vụ học tập như: - Thực hiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của nhà trường để chứng minh cho kiến thức đã học; - Tìm kiếm tư liệu và minh chứng để chứng minh cho một kiến thức đã học hoặc làm rõ về một sự kiện, một di tích hay một di sản... - Xác định một vấn đề để báo cáo sau một chuyến tham quan thực tế, đọc một bài văn hay xem một bộ phim khoa học; - Sáng tác một điệu nhảy, một bài hát, một điệu nhạc; viết và thể hiện một bài thuyết trình; sáng tác và thể hiện một tiểu phẩm;... - Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các tình huống thực tiễn. V. THAM KHẢO KINH NGHIỆM VỀ GIÁO DỤC MĨ THUẬT PHỔ THÔNG CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI Đổi mới giáo dục nhằm hướng tới phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao, trong đó bao gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ba yếu tố nói trên có ý nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hòa nhập với thế giới. Giáo dục Mỹ thuật phổ thông là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp tổ chức dạy học và đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục Mỹ thuật phổ thông nói riêng, một mặt, cần có sự kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình giáo dục hiện tại. Mặt khác, cần thiết phải coi trọng việc tiếp cận và học tập kinh nghiệm của nền giáo dục hiện đại thế giới và khu vực. Từ đó, làm cơ sở để định hướng xây dựng chương trình giáo dục phù hợp với thực tiễn xã hội và cho cả những giai đoạn tiếp theo. Bởi vậy, nội dung bài viết sẽ đề cập tới một số 47 nét cơ bản về giáo dục Mỹ thuật của một số nước tiến tiến trên thế giới mà người viết đã có dịp tìm hiểu và tiếp cận thông qua thực tiễn công tác của bản thân. 1. Về xác định vị trí môn học Giáo dục Mỹ thuật là một bộ phận hợp thành của giáo dục toàn diện, bởi vậy giáo dục Mỹ thuật trong nhà trường phổ thông được xem là môn học cơ bản – không thể thiếu. Là một môn học bắt buộc trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng (từ bậc học Tiểu học đến Trung học phổ thông). Điều này được thể hiện ở cấu trúc chương trình các môn học và thời gian học sinh được học Mỹ thuật trong nhà trường phổ thông ở một số quốc gia như sau: * Hệ thống môn học trong chương trình giáo dục của các nước thuộc OECD 3 : 1. Đọc viết và Văn học; 2. Toán; 3. Khoa học; 4. Tìm hiểu xã hội; 5. Ngoại ngữ; 6. Công nghệ; 7. GD thể chất; 8. Nghệ thuật (Bao gồm cả Mỹ thuật và Âm nhạc); 9. Tôn giáo; 10. Thực hành và kỹ năng nghề * Hệ thống môn học từng cấp học của các nước thuộc INCA4: - Cấp Tiểu học: 1. Ngôn ngữ và Văn học; 2. Toán; 3. Khoa học Tự nhiên; 4. Khoa học Xã hội; 5. Nghệ thuật; 6. GD thể chất 7. Kỹ năng sống 3 Các nước thuộc OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) gồm: - Khu vực Châu Âu: Anh, Áo, Ba Lan, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Estonia, Hà lan, Hungary, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Luxembourg, Pháp, Phần Lan, Cộng hòa séc, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Na Uy, Ý. - Khu vực Châu Mỹ: Canada, Hoa Kỳ, Chile, Mexico. - Khu vực Châu Á: Hàn Quốc, Israel, Nhật Bản. - Khu vực Châu Đại Dương: New Zealand, Úc. 4 INCA thuộc các nước Colombia, Ecuador, Peru, Chile. 48 - Cấp Trung học cơ sở 1. Ngôn ngữ và Văn học; 2. Toán; 3. Khoa học Tự nhiên; 4. Khoa học Xã hội; 5. Ngoại ngữ; 6. Nghệ thuật; 7. GD thể chất; 8. Kỹ năng sống - Cấp Trung học phổ thông: 1. Ngôn ngữ và Văn học; 2.Toán; 3. Ngoại ngữ; 4. Khoa học Tự nhiên; 5. Khoa học Xã hội; 6. Nghệ thuật; 7. GD thể chất; 8. Giáo dục công dân * Số giờ học sinh được học Mỹ thuật trong tuần: - Indonexia: 2 tiết/ tuần - Hàn Quốc: 2 tiết/tuần - Austradia: 3 tiết/ tuần - Liên Bang Đức: 2 tiết/ tuần - Nhật Bản: 2 tiết/ tuần - Cộng hòa Litva: 2 tiết/ tuần * Các môn học được liên thông từ bậc Tiểu học đến Trung học phổ thông: 1. Ngôn ngữ và Văn học; 2.Toán; 3. Khoa học Tự nhiên; 4. Khoa học Xã hội; 5. Nghệ thuật 6. GD thể chất 2. Về mục tiêu môn học Mục tiêu cốt lõi và cơ bản của giáo dục thẩm mỹ, giúp học sinh/ người học có kiến thức và kỹ năng cơ bản về cái đẹp và biết vận dụng sáng tạo những hiểu biết về cái đẹp vào cuộc sống học tập, sinh hoạt hàng ngày, hay nói các khác là giáo dục Mỹ thuật hướng tới hình thành và phát triển năng lực thẩm mỹ cho học sinh – là những người có nhiệm vụ sáng tạo văn hóa - Văn hóa là nền tảng, là bản sắc dân tộc và là cầu nối với cộng đồng thế giới. Học sinh được học, tiếp cận và 49 sáng tạo văn hóa thông qua các cách thể hiện tạo hình khác nhau, trên các chất liệu khác nhau, cách biểu đạt khác nhau và ở nhiều không gian khác nhau. Theo đó, giáo dục Mỹ thuật kích thích hình thành, phát triển các năng lực cá nhân của học sinh (năng lực nhận thức; năng lực kỹ năng và kỹ thuật; năng lực biểu đạt; năng lực giao tiếp; năng lực đánh giá). Đồng thời, bồi dưỡng, giáo dục nhân cách và các phẩm chất đạo đức, hành vi, lối sống theo chuẩn mực trong đời sống văn hóa xã hội của dân tộc và quốc tế. 3. Về kết cấu nội dung trọng tâm của chƣơng trình Chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận chủ đề và theo phương thức đồng tâm (bao gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp). Trong đó, cốt lõi của chương trình là gắn kết kiến thức thực tiễn và mang tính ứng dụng cao trong giáo dục; chú trọng tới giáo dục, rèn luyện, nâng cao kỹ năng sống; lồng ghép nội dung mang tính giáo dục các giá trị sống cho học sinh – kỹ năng thích ứng với thực tiễn xã hội. Hay nói cách khác là nội dung chương trình được xây dựng chú trọng đáp ứng nhu cầu thực tiễn xã hội - theo hướng phát triển đầu ra và phát triển năng lực cho học sinh (bao gồm năng lực chuyên biệt và năng lực cốt lõi); Bên cạnh đó, hệ thống kiến thức của chương trình thể hiện rõ tính tích hợp và liên thông với các môn học khác, với các bậc học khác, đảm bảo tính liên tục và phát triển. 4. Phƣơng pháp dạy - học chủ yếu Albert Einstein (1879 – 1955) đã từng nói: “Chỉ có trải nghiệm mới là hiểu biết, còn tất cả các thứ khác chỉ là thông tin”. Tổ chức dạy học theo chu trình trải nghiệm là phương pháp dạy học được coi trọng và phổ biến ở tất cả các bậc học, các môn học trong hệ thống giáo dục (từ bậc học Mầm non tới Đại học, không riêng dạy học Mỹ thuật); Đồng thời, quan tâm tới vận dụng các lý thuyết và nghiên cứu về đặc điểm phát triển trí tuệ của từng cá nhân học sinh/ người học, trên cơ sở đó kích thích phát triển tối đa các năng lực của học sinh (năng lực nhận thức; năng 50 lực kỹ năng và kỹ thuật; năng lực biểu đạt; năng lực giao tiếp; năng lực đánh giá) thông qua nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đặc biệt, luôn tạo điều kiện và tổ chức các hoạt động để học sinh “vừa học vừa chơi” tự học, tự khám phá trong nhiều không gian và môi trường sáng tạo thẩm mỹ của quá trình giáo dục, qua đó học sinh bộc lộ cá tính một cách tự nhiên và thể hiện những sáng tạo của riêng mình theo những chuẩn mực văn hóa của xã hội và cộng đồng, góp phần làm cho đời sống văn hóa xã hội phát triển lành mạnh và bền vững. 5. Phƣơng thức tổ chức dạy học chủ yếu Phát triển phương thức dạy học tiếp cận chủ đề/ chủ điểm và liên thông, liên kết các chủ đề/ chủ điểm theo một quá trình. Trên cơ sở nội dung tổng quát của chương trình, giáo viên/ người dạy hoàn toàn được lựa chọn nội dung cụ thể, chi tiết cho từng bài học, sao cho đảm bảo được mục tiêu chung của môn học, bậc học (bao gồm mục tiêu cho cả người dạy và người học) và phù hợp với năng lực học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện dạy – học cụ thể của mỗi nhà trường và địa phương. Đặc biệt, chú trọng tới đặc điểm văn hóa địa phương - nơi cư trú của học sinh và kết hợp các yếu tố văn hóa truyền thống với văn hóa hiện đại trong xu thế hội nhập và phát triển của bối cảnh xã hội. 6. Cách thức đánh giá kết quả dạy – học * Về đánh giá giáo viên/ người dạy Lãnh đạo nhà trường không lên lớp dự giờ với mục đích để đánh giá giáo viên/ người dạy, mà khuyến khích, tạo điều kiện và cho phép học sinh/ người học/ phụ huynh được đánh giá giáo viên/ người dạy. * Về đánh giá học sinh/ người học Coi trọng kết hợp đánh giá sản phẩm cụ thể với đánh giá cả quá trình học tập và sáng tạo của học sinh/ người học; bên cạnh đó, luôn luôn quan tâm tới đánh giá để khuyến khích học sinh/ người học, đánh giá để làm sao người học/ học sinh có thể phát triển được các năng lực (cốt lõi và chuyên biệt); đánh giá để kích thích 51 học sinh/ người học ham học, hứng thú học và tiếp tục sáng tạo. Quá trình đánh giá phải chú trọng tới lượng kiến thức mà học sinh/ người học thu nhận được. Kết hợp với việc phải theo dõi hành vi, thái độ của học sinh/ người học thông qua quá trình sáng tạo mỹ thuật. Đồng thời, phối hợp với các công cụ đánh giá khác nhau, cách tổ chức đánh giá khác nhau và sự hài hòa giữa đánh giá định tính với đánh giá định lượng Đặc biệt, phát triển mô hình đánh giá và học tập đồng đẳng trong quá trình giáo dục Mỹ thuật nói riêng, dạy học nói chung của hệ thống giáo dục ở các nhà trường. Giáo dục Mỹ thuật là môn học cần được dạy – học có nề nếp, liên tục và phù hợp với đặc điểm, chức năng, nội dung của nó, để quá trình tiếp nhận, thưởng thức, đánh giá, thể hiện thẩm mỹ và sáng tạo văn hóa của học sinh/ người học thực sự mang lại hữu ích cho mỗi cá nhân người học nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung. Trên đây đề cập tới một vài kinh nghiệm về giáo dục Mỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới, hy vọng sẽ mang tới một hướng tiếp cận từ thực tiễn giáo dục Mỹ thuật của một số nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, từ đó góp phần là cơ sở gợi ý, định hướng cho xây dựng nội dung chương trình, phương thức tổ chức dạy – học và đánh giá trong giáo dục Mỹ thuật phổ thông Việt Nam sau năm 2015.
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_danh_cho_giao_vien_mon_mi_th.pdf