Tác động của marketing cộng đồng đối với phát triển du lịch bền vững ở Cù Lao Chàm (Hội An)
Marketing cộng đồng đã được nhiều nghiên cứu lý thuyết chứng minh là một công cụ hiệu quả trong phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu ứng dụng marketing cộng đồng ở Việt Nam vẫn còn hạn chế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của marketing cộng đồng đối với phát triển du lịch bền vững ở Cù Lao Chàm (Hội An)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của marketing cộng đồng đối với phát triển du lịch bền vững ở Cù Lao Chàm (Hội An)
Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 57Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 75 (09/2015) Tóm tắt Marketing cộng đồng đã được nhiều nghiên cứu lý thuyết chứng minh là một công cụ hiệu quả trong phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu ứng dụng marketing cộng đồng ở Việt Nam vẫn còn hạn chế. Dựa vào các dấu hiệu nhận biết củamarketingcộng đồng, hai hoạt động marketing liên quan đến du lịch đã được tìm thấy ở Cù Lao Chàm, Hội An. Nghiên cứu đánh giá tác động của hai hoạt động marketing cộng đồng này đến sự phát triển du lịch bền vững của địa phương thông qua việc khảo sát du khách nội địa và quốc tế kết hợp với phỏng vấn sâu các chuyên gia. Kết quả cho thấy, marketing cộng đồng có tác động tích cực đến sự phát triển bền vững của Cù Lao Chàm:nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần dần khôi phục đánh dấu bởi sự tham gia của người dân vào mô hình tiểu khu đồng quản lý khu bảo tồn biển; giảm bớt sự khai thác thủy sản, chuyển đổi sang các hoạt động dịch vụ mới từ du lịch như homestay;môi trường Cù Lao Chàm sạch đẹp hơn sau chương trình “Cù Lao Chàm nói không với túi ni lông” vàđã lan tỏa vào khu vực đất liền, hình thành một phong trào rộng khắp Hội An, với sự tham gia của các doanh nghiệp khai thác tour ở đất liền. Đặc biệt, hiệu quả từ hai hoạt động marketing cộng đồng đều có ảnh hưởng đến sự lựa chọn đến tham quan Cù Lao Chàm của du khách, trong đó môi trường sạch sẽ và giữ được vẻ hoang sơ, người dân địa phương nói không với túi ni lông là yếu tố tác động đến du khách nhiều nhất khi lựa chọn đến Cù Lao Chàm, giúp tăng thời gian lưu trú của du khách đến Hội An. Điều này có nghĩa là dựa vào hai trụ cột môi trường và xã hội, marketing cộng đồng đã làm bệ phóng cho du lịch Cù Lao Chàm phát triển. Tuy nhiên, khi marketing cộng đồng được thực hiện, chưa có chiến lược phát triển du lịch tổng thể cho Cù Lao Chàm nên đã dẫn đến hệ quả, dù trong ngắn hạn, du lịch Cù Lao Chàm tăng trưởng tốt, nhưng đang phát triển theo hướng đại trà, gặp phải nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề về sức chứa. Từ khóa: Marketing cộng đồng, phát triển du lịch bền vững, thay đổi hành vi. Mã số: 155.070615. Ngày nhận bài: 07/06/2015. Ngày hoàn thành biên tập:15/02/2015. Ngày duyệt đăng: 12/04/2015. Summary Many theoretical studies indicated that social marketing is an effective and potential tool for sustainable tourism development. However, the empirical studies of social marketing in Vietnam are still limited. Based on the social marketing benchmark criteria, two social marketing interventions related to tourism have been found at Cham Island, Hoi An. Through conducting surveys on domestic tourists and international tourists, combining with in – depth interview, this research appraises the influence of these two social marketing interventions on the sustainable tourism development. Results indicated that social marketing interventions have made positive influences on the sustainable tourism development of Cham Island including: natural resources gradually retrieving marked by the participation of the locals in the subregional model of co-management for marine protected area (MPA); reducing fishing activities and supporting local people to switch TÁC ĐỘNG CỦA MARKETING CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở CÙ LAO CHÀM (HỘI AN) Lê Thị Thu Hà* Nguyễn Trần Yên Hạ** Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 58 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 75 (09/2015) Mở đầu Được hình thành trên các nguyên tắc của marketing truyền thống, marketing cộng đồng (social marketing) và các lợi ích của nó trong thay đổi hành vi của đối tượng mục tiêu nhằm mang lại lợi ích cho chính đối tượng đó và cho xã hội là một phương pháp đã được áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực (Kotler & Zaltman, 1971, tr.5). Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã khởi xướng và chứng minh vai trò của marketing cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững thông qua thay đổi hành vi của nhiều nhóm chủ thể khác nhau cùng chia sẻ lợi ích từ du lịch. Tuy nhiên, minh chứng thực tế về các trường hợp ứng dụng marketing cộng đồng trong lĩnh vực này vẫn còn hiếm hoi (Trương và Hall, 2015). Ở Việt Nam, mặc dù chưa bao giờ được đề cập với tên gọi chính thức nhưng marketing cộng đồng đã được ứng dụng trong nhiều dự án phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nhằm mục tiêu phát triển bền vững (Trương & Hall, 2013). Cù Lao Chàm là một điểm đến hấp dẫn, để phát triển du lịch Cù Lao Chàm bền vững, xây dựng một kế hoạch phát triển dựa trên sự tham gia và hợp tác của nhiều nhóm chủ thể khác nhau cùng hưởng lợi từ du lịch là một điều quan trọng tiên quyết để đảm bảo thành công. Mặc dù tài nguyên tự nhiên và nhân văn là các nguồn lực tạo đà cho du lịch phát triển, nhưng nguồn lực quan trọng nhất đối với du lịch là con người, bởi nếu không có sự hỗ trợ, đầu tư, cam kết của con người, du lịch sẽ không thể phát triển bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó, các chính sách và đầu tư cần thiết vẫn chưa bắt kịp tốc độ tăng trưởng của du lịch, các điểm du lịch bị quá tải và xuống cấp, sản phẩm du lịch để quảng bá sự đa dạng tài nguyên nhằm mục tiêu phát triển bền vững còn kém phát triển, cộng đồng địa phương còn đứng bên ngoài sự phát triển của du lịch là các khó khăn mà nhiều điểm du lịch đang gặp phải trong đó có Cù Lao Chàm. to new service activities such as homestay business; making Cham Island cleaner after the "Cham Island says no to plastic bags" campaign,which have spread into inland area, forming a mass movement in Hoi An with the participation of tour operators in the mainland. In particular, the effects from these two social marketing interventions are affecting the choice to visit Cham Island of tourists. Clean environment, pristine landscapes, and “locals say no to plastic bags” campaign are the biggest factors affecting the decision of tourists to visit Cham Island and increasing their length of s ... ếu tố không thể mở rộng để phục vụ du lịch đại trà. Chính vì vậy, để vẫn tăng lợi ích từ du lịch nhưng vẫn giảm được các tác động đến môi trường và sinh lợi cho cộng đồng địa phương, Cù Lao Chàm không cần thu hút thêm du khách, chỉ cần giữ chân lượng du khách hiện tại để họ ở lâu hơn và tăng chi tiêu lên bằng cách nâng cao các sản phẩm du lịch hiện tại và phát triển các sản phẩm du lịch mới. Tuy nhiên, trong dài hạn, cần có các nghiên cứu cụ thể về sức chứa để biết được Cù Lao Chàm có thể đón tiếp bao nhiêu du khách trong một ngày hay một năm. Bên cạnh đó, đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cần phải được triển khai đồng bộ. Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 69Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 75 (09/2015) Phụ lục 1. Các đặc trưng của marketing cộng đồng trong chương trình 1 1 Mục tiêu thay đổi hành vi Thay đổi hành vi của người dân địa phương từ khai thác tài nguyên biển đại trà sang không khai thác tài nguyên biển trong giới hạn được bảo vệ (về kích thước, trọng lượng, thời gian) 2 Khảo sát và phân khúc đối tượng Phỏng vấn, tham vấn cộng đồng địa phương, khảo sát nguồn tài nguyên hiện có. Các nhóm đại diện cộng đồng tham gia thảo luận về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống của họ và thu thập các sáng kiến của người dân về sinh kế bổ sung cho sinh kế từ nghề đánh bắt hải sản. marketing cộng đồng được thực hiện trước với các hộ dân bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc giới hạn khai thác, các hộ dân còn lại được thực hiện tiếp theo. 3 marketing cộng đồng hỗn hợp (1) Sản phẩm: - Sản phẩm cốt lõi: lợi ích từ việc bảo tồn biển thông qua không khai thác tài nguyên biển trong giới hạn được bảo vệ (về kích thước, trọng lượng, thời gian). - Sản phẩm thực tế: cộng đồng địa phương không khai thác tài nguyên biển trong giới hạn được bảo vệ - Sản phẩm tăng cường: * Các khóa nâng cao năng lực quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường đã được tổ chức rộng rãi cho người làm công tác quản lý và cộng đồng; trong đó có 116 thành viên gồm 40 cán bộ và 76 người dân địa phương tham quan học tập các mô hình bảo tồn trong nước * Các khóa tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và lợi ích kinh tế và kiến thức của việc bảo tồn; * Các khóa đào tạo kỹ năng để cộng đồng tham gia vào các sinh kế mới từ du lịch2/3 tổng số dân cư trên đảo tham dự gồm 1.868 người lớn (khoảng 50% là phụ nữ) và 606 trẻ em tham gia; dạy tiếng Anh miễn phí cho con em các hộ dân. * Các nguồn vốn vay hỗ trợ người dân đầu tư cho sinh kế mới từ Hợp phần LMPA và GEF, trong đó 76 số hộ gia đình được vay 1,172 tỷ đồng từ nguồn LMPA, và 450 triệu đồng cho 45 hộ gia đình làm nghề khai thác cua đá (2) Giá cả: - Giá bằng tiền: giảm thu nhập do không được khai thác tài nguyên biển trong giới hạn được bảo vệ và chi phí để chuyển sang các sinh kế mới. Nỗ lực giảm giá bằng tiền thể hiện ở ở trao đổi các sinh kế thay thế cho người dân, giúp người dân tiếp cận nguồn vay với lãi suất ưu đãi và các khóa học miễn phí để tham gia vào sinh kế mới từ du lịch. - Giá không bằng tiền: Sự e dè của người dân khi sinh kế mới và hoạt động bảo tồn được giới thiệu. Nỗ lực giảm giá không bằng tiền này được thực hiện bằng cách: Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 70 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 75 (09/2015) * Chọn thí điểm một số hộ dân chuyển đổi sang sinh kế mới và tham gia vào hoạt động bảo tồn dưới dự hướng dẫn và hỗ trợ của KBTB Cù Lao Chàm. Sự thành công của các hộ dẫn sau đó lan tỏa đi các hộ dân khác, làm động lực để họ tham gia vào hoạt động mới. * KBTB Cù Lao Chàm phối hợp với Công ty Tara, một đơn vị lữ hành tại Cù Lao Chàm tổ chức các chuyến du lịch sinh thái thí điểm đến Bãi Hương, sản phẩm du lịch do người dân cung cấp. (3) Phân phối: - Sản phẩm cốt lõi và sản phẩm thực tế được “phân phối” qua các khóa tập huấn về nâng cao nhận thức về bảo tồn, lợi ích kinh tế và kiến thức của việc bảo tồn trước khi hỗ trợ người dân chuyển sang sinh kế mới. Khi các khóa tập huấn này kết thúc, Ban quản lý KBTB Cù Lao Chàm tiếp tục củng cố người dân thông qua các hoạt động tuyên truyền. Khi đó, các hoạt động tuyên truyền này có cùng kênh phân phối và xúc tiến. - Sản phẩm tăng cường là các khóa tập huấn, các khóa học về nghiệp vụ được phân phối qua hai hình thức sau: + Đưa người dân địa phương đi tham quan, học tập tại các địa phương khác. Điều này giúp họ mở mang tầm mắt và nâng cao nhận thức. + Sau đó, người dân tham gia các khóa tập huấn, khóa học tại chỗ. Điều này giúp củng cố nhận thức của họ, và bổ sung các kỹ năng họ còn thiếu khi đi vào thực hành. (4) Xúc tiến: qua các kênh chương trình phát thánh, các sự kiện truyền thông, buổi diễn văn nghệ, câu lạc bộ bảo tồn biển, chương trình giáo dục ở các trường học tại địa phương, xây dựng Trung tâm truyền thông bảo tồn biển Cù Lao Chàm, nhằm phục vụ nhu cầu tham quan du lịch, học tập, nghiên cứu khoa học 4 Trao đổi (1) Phát triển các sinh kế bổ sung, thay thế cho người dân địa phương, chú trọng đến các sinh kế từ du lịch Về sinh kế từ du lịch: mô hình lưu trú tại nhà dân (homestay) và du lịch sinh thái (hướng dẫn viên du lịch, lái thuyền chở khách tham quan) Về sinh kế ngoài hoạt động du lịch: nghề làm nước mắm, chế biến thủy sản khô, chăn nuôi và trồng rau sạch (2) Chia sẻ công tác quản lý bảo tồn biển với người dân địa phương thông qua mô hình tiểu khu đồng quản lý Thông qua hai mô hình Tiểu khu đồng quản lý thôn Bãi Hương và tổ bảo vệ và khai thác hợp lý cua Đá Cù Lao Chàm, nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý với những người sử dụng nguồn lợi nơi đây. 5 Ảnh hưởng đến các đối tượng liên quan (1) Chính phủ và tổ chức quốc tế: Hợp phần sinh kế bền vững bên trong và xung quanh các khu bảo tồn biển (LMPA) do Bộ Thủy sản Việt Nam và Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch hợp tác thực hiệnhỗ trợ về chuyên môn, phương pháp và kinh phí. Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 71Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 75 (09/2015) (2) Chính quyền thành phố Hội An: ban hành Kế hoạch quản lý KBTB tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 – 2013, nhằm bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên, môi trường, đa dạng sinh học, văn hoá lịch sử đồng thời khai thác hợp lý và phát huy các giá trị của KBTB, cải thiện và nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh KBTB (3)Các tổ chức quốc tế: Hợp phần LMPA, Quỹ môi trường thế giới (GEF) hỗ trợ về chuyên môn và kinh phí, Văn phòng đại diện UNESCO tại Hà Nội hỗ trợ về chuyên môn. (4) Các tổ chức xã hội thuộc chính quyền: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên tham gia đồng tổ chức các hoạt động và thực hiện công tác truyền thông (5)Ban quản lý KBTB Cù Lao Chàm: nghiên cứu khoa học về bảo tồn biển gắn liền với sinh kế người dân, tìm kiếm và liên kết với các đơn vị tài trợ, tổ chức các khóa tập huấn và khóa học cho người dân (6) Truyền thông:các chương trình phát thanh của xã Tân Hiệp, các phương tiện truyền thông địa phương và trên cả nước 6 Cạnh tranh (1) Cạnh tranh từ bên trong: 80% tổng số dân trên đảo chủ yếu sống dựa vào nguồn lợi thủy sản, ), khi không được đánh bắt tự do mà chỉ khai thác các nguồn tài nguyên biển không nằm trong giới hạn bảo vệ, người dân cảm nhận họ bị tước đi quyền lợi của mình; người dân chưa hiểu các vấn đề về bảo tồn, phát triển bền vững, và lợi ích của điều này đối với họ; trình độ học vấn thấp. (2) Cạnh tranh từ bên ngoài: chưa có sinh kế thay thế khác để người dân có thể chọn lựa, du lịch dù đã hình thành ở Cù Lao Chàm nhưng người dân chưa tham gia vào du lịch; du lịch ở Cù Lao Chàm không có sự kiểm soát quản lý của địa phương và các quy định về bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên biển cũng chưa hình thành. Phụ lục 2: Các đặc trưng marketingcộng đồng trong chương trình 2 1 Mục tiêu thay đổi hành vi Khuyến khích người dân địa phương sử dụng các loại vật dụng thân thiện với môi trường qua hai tiêu chí là dễ phân hủy và/hoặc có thể tái sử dụng lại nhiều lần thay cho túi ni lông. 2 Khảo sát và phân khúc đối tượng Các cuộc họp đối thoại trực tiếp, tham vấn cộng đồng nhằm tìm hiểu ý kiến, những thắc mắc, khó khăn của người dân nếu chương trình được thực hiện. 3 marketing cộng đồng hỗn hợp (1) Sản phẩm: - Sản phẩm cốt lõi: bảo vệ môi trường cụm đảo Cù Lao Chàm - Sản phẩm thực tế: sử dụng các vật chứa đựng thân thiện với môi trường dựa trên hai tiêu chí là vật dụng đó có thể tái sử dụng nhiều lần, hoặc/và dễ phân hủy - Sản phẩm tăng cường: các vật dụng thay thế được phát cho người dân như:làn nhựa đi chợ, cặp lồng đựng đồ ăn, túi giấy, các túi sinh thái tự phân hủy Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 72 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 75 (09/2015) (2) Giá cả: - Giá bằng tiền: chi phí tốn thêm khi sử dụng các vật dụng thay thế túi ni lông - Giá không bằng tiền: cảm giác bất tiện khi sử dụng các vật dụng thân thiện với môi trường thay cho túi ni lông. Nỗ lực giảm giá bằng cách: phát miễn phí các vật dụng thay thế cho người dân, giúp du khách thay túi ni lông bằng túi sinh thái khi lên đảo, làm cho người dân thấy được các lợi ích của việc sử dụng các vật dụng thân thiện với môi trường, và lợi ích nhận được này cao hơn các chi phí phải bỏ ra; khơi dậy niềm tự hào của người dân (3) Phân phối: - Sản phẩm cốt lõi được “phân phối” qua các qua loa phóng thanh, radio và tổ công tác 10 thành viên đến từng cụm dân cư. - Sản phẩm tăng cường được phân phối thông qua các tổ chức xã hội của xã đảo. (4) Xúc tiến: - Khẩu hiệu: Không phát túi ni lông cho người mua hàng”, “Xách giỏ đi chợ - phong cách của người nội trợ”, “Quý khách hãy cùng chúng tôi không sử dụng túi ni lông để bảo vệ môi trường” - Các kênh truyền thông: chương trình phát thanh, tổ 10 thành viên để tuyên truyền vận động, cán bộ nêu gương, các phương tiện thông tin đại chúng, phát phóng sự trên chuyên kênh du lịch, chương trình “Hoa hậu Dân tộc Việt Nam và thông điệp bảo vệ môi trường” 4 Trao đổi - Lợi ích mà người dân địa phương nhận được khi thay đổi hành vi của mình: +Đảm bảo sự sinh trưởng của nguồn thủy hải sản, nguồn sống chính của người dân Cù Lao Chàm. + Đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng dân cư tại đây. + Cù Lao Chàm – Hội An được công nhận Khu dự trữ sinh quyển thế giới + Cơ hội tăng thu nhập từ tiềm năng phát triển du lịch. - Trao đổi giúp người dân dễ cảm nhận: đó đưa việc giảm thiểu sử dụng túi ni lông làm một trong những tiêu chí xét chọn gia đình văn hóa, khuyến khích cộng đồng thi đua không sử dụng túi ni lông trong sinh hoạt hằng ngày. 5 Ảnh hưởng đến các đối tượng liên quan - Sự hỗ trợ từ chính sách: Chủ trương hạn chế và giảm thiểu sử dụng túi ni lông đã được đưa vào Nghị quyết hằng năm của Hội đồng nhân dân xã Tân Hiệp. - Các tổ chức xã hội thuộc chính quyền: Ban quản lý KBTB đóng vai trò quan trọng trong các cuộc khảo sát cộng đồng địa phương, tìm vật liệu thay thế, và nguồn tài trợ. Song song đó, Đoàn thanh niên vận đồng nguồn túi gấp từ đất liền làm vật dụng thay thế , Hội phụ nữ, và Đội biên phòng hỗ trợ thay thế túi ni lông bằng túi sinh thái cho du khách. - Doanh nghiệp lữ hành: phổ biến thông tin đến du khách để du khách tham gia vào hoạt động. - Du khách: cũng là một đối tượng được khuyến cáo tham gia vào chương trình sau đối tượng mục tiêu là cộng đồng địa phương. Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 73Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 75 (09/2015) 6 Cạnh tranh - Cạnh tranh từ bên ngoài: Các vật dụng thay thế không tiện dụng hơn túi ni lông - Cạnh tranh từ bên trong: Người dân địa phương cảm thấy khó khăn, bất tiện khi phải từ bỏ thói quen dùng túi ni lông và muốn tiếp tục duy trì việc sử dụng chúng. Tài liệu tham khảo 1. andreasen, A.R., 2002, Marketing social marketing in the social change marketplace, Journal of Public Policy & Marketing, 21(1), tr. 3-13. 2. Beeton, S., & Benfield, R., 2002, Demand control: The case for demarketing as a visitor and environmental management tool, Journal of Sustainable Tourism, 10, tr. 497-513. 3. Bright, A.D., 2000, The role of social marketing in leisure and recreation management, Journal of Leisure Research, 32(1), tr.12-17. 4. Dinan, C. & Sargeant, A., 2000, Social marketing and sustainable tourism: Is there a match?, The International Journal of Tourism Research, 2, tr. 2-14. 5. Donovan, R. & Henley, N., Social marketing: Principles and practice, Melbourne: IP Communications, 2003. 6. Frey, N. & George, R., 2010, Creating change in responsible tourism management through social marketing, South African Journal of Business Management, 41(1), tr. 11-23. 7. Shang, J., Basil, D.Z., & Wymer, W., 2010, Using social marketing to enhance hotel reuse programs, Journal of Business Research, 63, tr. 166-172. 8. Trương, Dao.V. và Hall, C.M., 2015, Promoting voluntary behaviour change for sustainable tourism – the potential role of social marketing, The Routledge Handbook of Tourism and Sustainability 2015. 9. Trương, Dao.V., 2014, Social Marketing: A Systematic Review of Research 1998 – 2012, Social marketing Quarterly 2014, 20(1), tr.15-34. 10. Trương, Dao.V., 2014, Social marketing and toursim: what is the evidence?, Social marketing Quarterly 2014, tr.110-133. 11. Wooler, J., 2014, Exploring the potential of social marketing to encourage sustainable tourist behaviour in South West England, Luận án tiến sĩ đại học Exeter 2014. 12. Nguyễn Thị Thùy Dương và Chu Mạnh Trinh, 2013, Cù Lao Chàm nói không với túi ny lông, Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. 13. Phạm Trung Lương, 2002, Cơ sở khoa học và giải phát phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 2002. 14. Chu Mạnh Trinh, 2011, Lợi ích của cộng đồng trong hoạt động du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm. 15. Chu Mạnh Trinh và Hứa Chiến Thắng, 2012, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm – Một mô hình thành công về quản lý theo cách tiếp cận hệ sinh thái, dựa vào cộng đồng, Ban quản lý Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_marketing_cong_dong_doi_voi_phat_trien_du_lich.pdf