Sự phiền toái của các loại quảng cáo video trên youtube và hàm ý cho doanh nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu này khảo sát mức độ phiền toái của hai dạng quảng cáo có thể bỏ qua và không
thể bỏ qua trên YouTube. Tác động của sự phiền toái gây ra bởi hai loại hình quảng cáo trên đến tâm lý và hành vi khách hàng sẽ được so sánh và đánh giá, từ đó đưa ra các gợi ý về cách thức quảng
cáo hiệu quả cho doanh nghiệp. 100 người tham gia được chia làm 2 nhóm để xem một đoạn video trong
đó có chứa ngẫu nhiên một loại quảng cáo. Sau đó, phản ứng của những người này được khảo sát bằng
bảng hỏi. Kết quả cho thấy, quảng cáo không thể bỏ qua gây nhiều cảm giác phiền toái hơn, từ đó thái độ
của người xem tiêu cực hơn, niềm tin với thông điệp thấp hơn và có xu hướng né tránh quảng cáo hơn. Tuy
nhiên, quảng cáo không thể bỏ qua lại tỏ ra hiệu quả hơn trong việc tăng cường nhận thức về nhãn hàng
và sản phẩm xuất hiện trong quảng cáo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự phiền toái của các loại quảng cáo video trên youtube và hàm ý cho doanh nghiệp Việt Nam
Sè 140/2020 thương mại khoa học 1 2 12 22 33 44 54 65 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Bùi Thị Ánh Tuyết - Nghiên cứu tác động đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Sơn La. Mã số: 140.1HRMg.11 A Study on the Factors Affecting Government Management in the Development of High Quality Medical Human Resources in Sơn La Province 2. Kiều Quốc Hoàn - Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến mô hình phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 140.1IIEM.12 The Impacts of the Industrial Revolution 4.0 on the Distribution Models of Vietnamese Enterprises QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Nguyễn Văn Huân, Nguyễn Thị Hằng và Bùi Thị Thu - Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với website thương mại điện tử của doanh nghiệp - Một nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Thái Nguyên. Mã số: 140.2BMkt.21 Assessing Customer Satisfaction with Enterprise’s E-commerce Website – Case Study at TNG Thái Nguyên Investment and Trade JSC 4. Bùi Thị Quỳnh Trang - Nghiên cứu tác động của trải nghiệm khách hàng đến lòng trung thành tại các khách sạn ở Việt Nam. Mã số: 140.2BMkt.21 A Study on the Effects of Customer Experience on Loyalty at Hotels in Vietnam 5. Lưu Thị Minh Ngọc và Hoàng Trọng Trường - Sự phiền toái của các loại quảng cáo video trên YouTube và hàm ý cho doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 140.2TrEM.21 Trouble by Video Advertisements on YouTube and Implications for Vietnamese Enterprises 6. Nguyễn Thu Quỳnh - Quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Mã số: 140.2BMkt.22 Customer Relationship Management at Vietnamese Commercial Banks at Present Ý KIẾN TRAO ĐỔI 7. Đào Thanh Bình - Hệ số CAR và Rủi ro của Ngân hàng - Nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng Việt Nam. Mã số: 140.3FiBa.32 CAR and Banking Risk – an Experimental Study at Vietnam Commercial Banks ISSN 1859-3666 1 1. Giới thiệu vấn đề Sự ra đời của Internet vào thế kỷ 20 đã mở ra con đường phát triển mới cho ngành quảng cáo. Nếu như trước đây các doanh nghiệp chỉ sử dụng các kênh quảng cáo truyền thống như truyền hình, phát thanh, báo chí thì giờ đây họ có thể sử dụng những phương pháp quảng cáo trực tuyến (online) để tiếp cận được số lượng lớn khách hàng trong thời gian rất ngắn. Quảng cáo trực tuyến đã thể hiện được sức hút mạnh mẽ và nhận được nhiều sự quan tâm của doanh nghiệp. Hiện nay, quảng cáo trực tuyến đã trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều doanh nghiệp, mức chi tiêu cho hoạt động này đã lên tới 333 tỉ đô-la trên toàn thế giới, lớn hơn ngân sách cho bất kỳ kênh nào khác. Trong các kênh quảng cáo trực tuyến, YouTube đang hứa hẹn là một kênh đầy tiềm năng với cơ hội tiếp cận 1,9 tỉ người dùng, chiếm 1/3 số lượng người dùng Internet trên thế giới. Tại Việt Nam, theo báo cáo thống kê về digital của Việt Nam năm 2019, số lượng người tham gia sử dụng Youtube và truy cập Youtube trung bình 334.000.000 người/tháng, trung bình thời gian cho mỗi lần truy cập là 30 phút 21 giây, cao nhất trong số các dịch vụ digital ở Việt Nam1 (wearesocial). Kể từ khi bắt đầu kinh doanh quảng cáo vào năm 2007, YouTube đã cung cấp nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, trong đó phổ biến nhất là các dạng video quảng cáo được lồng vào nội dung chính. Không thể phủ nhận rằng cách làm này giúp các doanh nghiệp dễ dàng quảng bá sản phẩm đến với đông đảo người tiêu dùng. Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh đó là cảm giác phiền toái của khách hàng khi họ liên tục phải xem quảng cáo, làm gián đoạn nội dung chính mà họ muốn xem. Cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự phiền toái của quảng cáo tỉ lệ nghịch với hiệu quả (Greyser, 1973; Aaker & Bruzzone, 1985; Loureiro, 2018). Do vậy việc lựa chọn hình thức quảng cáo ít gây phiền toái cho khán Sè 140/202044 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học SỰ PHIỀN TOÁI CỦA CÁC LOẠI QUẢNG CÁO VIDEO TRÊN YOUTUBE VÀ HÀM Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Lưu Thị Minh Ngọc Viện QTKD, Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN Email: ltmngoc@vnu.edu.vn Hoàng Trọng Trường Viện QTKD, Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN Email: trongtruong@vnu.edu.vn Ngày nhận: 04/01/2020 Ngày nhận lại: 13/02/2020 Ngày duyệt đăng: 16/02/2020 N ghiên cứu này khảo sát mức độ phiền toái của hai dạng quảng cáo có thể bỏ qua và không thể bỏ qua trên YouTube. Tác động của sự phiền toái gây ra bởi hai loại hình quảng cáo trên đến tâm lý và hành vi khách hàng sẽ được so sánh và đánh giá, từ đó đưa ra các gợi ý về cách thức quảng cáo hiệu quả cho doanh nghiệp. 100 người tham gia được chia làm 2 nhóm để xem một đoạn video trong đó có chứa ngẫu nhiên một loại quảng cáo. Sau đó, phản ứng của những người này được khảo sát bằng bảng hỏi. Kết quả cho thấy, quảng cáo không thể bỏ qua gây nhiều cảm giác phiền toái hơn, từ đó thái độ của người xem tiêu cực hơn, niềm tin với thông điệp thấp hơn và có xu hướng né tránh quảng cáo hơn. Tuy nhiên, quảng cáo không thể bỏ qua lại tỏ ra hiệu quả hơn trong việc tăng cường nhận thức về nhãn hàng và sản phẩm xuất hiện trong quảng cáo. Từ khóa: Sự phiền toái, quảng cáo video, Youtube. 1. adtimes.vn/digital-report-in-vietnam-2019 giả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quảng cáo. Nghiên cứu này sẽ khảo sát và so sánh mức độ phiền toái của các loại hình quảng cáo video trên YouTube và tác động của chúng lên tâm lý, hành vi khách hàng, từ đó đưa ra các gợi ý cho doanh nghiệp để chọn loại hình quảng cáo phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả quảng cáo. Để đạt được mục đích trên, nghiên cứu này sẽ lần lượt trình bày tổng quan lý thuyết, mô hình và các giả thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ thảo luận và khuyến nghị phương thức quảng cáo hiệu quả. 2. Tổng quan lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu 2.1. YouTube YouTube là một nền tảng mạng xã hội cho phép người dùng lưu trữ và chia sẻ video được phát triển ... ước hết, kết quả khảo sát mức độ phiền toái của cả 2 dạng quảng cáo đều ở trên mức trung bình, điều này cho thấy phần lớn khán giả đều cảm thấy bị làm phiền bởi quảng cáo. Theo Lý thuyết Phản ứng (Brehm, 1966), đây là hệ quả của việc xâm phạm sự tự do của khách hàng. Cụ thể, các đoạn quảng cáo thường xuất hiện bất ngờ, làm gián đoạn quá trình theo dõi của khán giả để truyền tải những thông điệp nhằm thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của họ. Do vậy, khán giả sẽ cảm thấy phiền toái và phản ứng theo hướng mà những người làm quảng cáo không hề mong muốn. Kết quả trên cũng chỉ ra rằng, đối với cùng một nội dung trên YouTube, quảng cáo CTBQ gây ra ít cảm giác phiền toái cho người xem hơn quảng cáo KTBQ. Điều này là dễ hiểu khi thời lượng của quảng cáo CTBQ ngắn hơn rất nhiều so với quảng cáo KTBQ. Quảng cáo CTBQ cũng cho phép người xem có nhiều quyền tự do lựa chọn hơn bằng cách cho phép họ bỏ qua sau 5 giây thay vì phải xem toàn bộ đoạn quảng cáo. Theo Lý thuyết Phản ứng, khán giả sẽ ít cảm thấy phiền với quảng cáo CTBQ và phản ứng của họ cũng ít tiêu cực hơn quảng cáo KTBQ. Điều này thể hiện ở chỗ khán giả biểu lộ thái độ ôn hòa hơn, ít hoài nghi và né tránh quảng cáo. Xét về khía cạnh này, hiệu quả của quảng cáo KTBQ là thấp hơn so với quảng cáo CTBQ. Kết quả nghiên cứu này nhất quán với các công trình trước đây và thể hiện sự ủng hộ đối với quan điểm “sự ưu việt của cảm giác dễ chịu”, trong đó cho rằng các nhà quảng cáo cần tránh làm khán giả khó chịu để đạt được hiệu quả quảng cáo cao nhất. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận tác dụng của quảng cáo KTBQ trong việc củng cố hình ảnh sản phẩm, thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Kết quả trên đây không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà còn gợi ý cách cải thiện hoạt động quảng cáo trên YouTube cho các doanh nghiệp. Cho đến hiện tại, khi quảng cáo cùng một nội dung trên YouTube, các doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng quảng cáo CTBQ để tránh gây phiền toái cho khán giả. Sẽ là không hợp lý nếu doanh nghiệp tập trung vào hình thức quảng cáo KTBQ để rồi nhận lại thái độ tiêu cực, mất niềm tin và sự né tránh nơi khách hàng. Các doanh nghiệp có thể tận dụng quảng cáo 51 Sè 140/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Kết quả kiểm định giả thuyết Nguồn: Điều tra của tác giả BiӃn sӕ Quҧng cáo KTBQ Giá trӏ TB Quҧng cáo CTBQ Giá trӏ TB t-value p-value Cҧm giác phiӅn toái 4.400 3.672 -2.377 0.019 7KiLÿӝ ÿӕi vӟi quҧng cáo 2.907 3.573 2.399 0.018 NiӅm tin vӟL WK{QJ ÿLӋp quҧng cáo 2.985 3.575 1.991 0.049 Sӵ né tránh quҧng cáo 5.500 4.860 -2.062 0.042 Bảng 3: Kết quả kiểm định Pearson Chi-Square Nguồn: Điều tra của tác giả .KҧQăQJ KӗLWѭӣQJ +uQKWKӭF TXҧQJFiR 6ӕFkX WUҧOӡLÿ~QJ 6ӕFkX WUҧOӡLVDL Pearson Chi-Square p - value .KѫLJӧi NK{QJKӛWUӧ CTBQ 22 28 4.889 0.027 KTBQ 33 17 .KѫLJӧL FyKӛWUӧ CTBQ 29 21 5.657 0.017 KTBQ 40 10 KTBQ khi họ muốn gia tăng mức độ nhận diện, nhận thức hình ảnh của sản phẩm hoặc thương hiệu trong thời gian ngắn bởi cảm giác phiền toái có thể là tác nhân kích thích khiến người xem có ấn tượng hơn với sản phẩm và thương hiệu. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, trong thời gian dài, cách làm này có thể phản tác dụng bởi lẽ cảm giác khó chịu đối với quảng cáo sẽ “dẫn truyền” sang sản phẩm hoặc thương hiệu do quá trình phản xạ có điều kiện. Khách hàng sẽ có ấn tượng với doanh nghiệp, nhưng đó lại là ấn tượng xấu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cân nhắc sử dụng quảng cáo đệm (bumper ad) trong hoạt động quảng bá. Quảng cáo đệm là một loại quảng cáo KTBQ với thời lượng rất ngắn (chỉ 6 giây), nhờ đó sẽ rút ngắn đáng kể thời gian gián đoạn, làm giảm sự phiền toái cho khán giả. Tuy nhiên, việc truyền tải thông điệp quảng cáo trong 6 giây sẽ là một thách thức, đòi hỏi sự sáng tạo của bộ phận chuyên môn. Để gia tăng hơn nữa hiệu quả quảng cáo, bên cạnh việc chọn loại hình quảng cáo phù hợp, các doanh nghiệp có thể tập trung khắc phục những nguyên nhân khác gây ra cảm giác phiền toái, bao gồm: nội dung, sản phẩm, tần suất lặp lại, sự liên quan và cách thức xuất hiện của quảng cáo. Thứ nhất, nội dung quảng cáo cần hấp dẫn khán giả, chứa đựng những thông tin hữu ích được cô đọng, tránh thuyết phục một cách quá lộ liễu khiến người xem có những phản ứng tiêu cực. Thứ hai, quảng cáo cần tránh đề cập trực tiếp hoặc phải có cách thể hiện sáng tạo đối với những sản phẩm nhạy cảm. Thứ ba, các đoạn quảng cáo cần tránh lặp lại quá nhiều lần đối với cùng một đối tượng. Bằng cách sử dụng tính năng “hạn mức tần suất” trên YouTube, các nhà quảng cáo có thể điều chỉnh số lần xuất hiện của quảng cáo một cách hợp lý. Thứ tư, quảng cáo cần phù hợp với nhu cầu và sở thích của đối tượng mục tiêu. Hiện nay, việc xác định đối tượng mục tiêu trên YouTube rất dễ dàng nhờ vào các công cụ hỗ trợ trên nền tảng này, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể lựa chọn những người sẽ xem quảng cáo dựa vào các thông tin về nhân khẩu và sở thích cá nhân mà YouTube cung cấp. Thứ năm, quảng cáo không nên xuất hiện bất ngờ hoặc làm gián đoạn nội dung cao trào trong video, thay vào đó, YouTube nên có cơ chế thông báo trước về sự xuất hiện của quảng cáo hoặc đặt quảng cáo vào những quãng nghỉ tránh gây khó chịu cho khán giả. Tài liệu tham khảo: 1. Aaker, D. A., & Bruzzone, D. E. (1985), Causes of irritation in advertising, Journal of Marketing, 49 (2), 47-57. DOI: 10.2307/1251564. 2. Amyx, D.A., & Lumpkin, J.R. (2016), Interaction effect of ad puffery an ad skepticism on consumer persuasion, Journal of Promotion Management, 22 (3), 403-242. DOI: 10.1080/10496491.2016.1154920. 3. Brehm, J. W. (1966), A theory of psychologi- cal reactance, Oxford, England: Academic Press. 4. Clee, M.A. & Wicklund R.A. (1980), Consumer behavior and psychological reactance, Journal of Consumer Research, 6 (4), 389 - 405. Retrieved from ezproxy.sussex.ac.uk/login.aspx?direct=true&db=b uh&AN=4662209&site=ehost-live. 5. Dillard, J. & Shen, L. (2005), On the nature of reactance and its role in persuasive health communi- cation, Communication Monographs, 72 (2), 144- 168, DOI: 10.1080/03637750500111815 6. Edwards, S., Li, H., & Lee, J. (2002), Forced exposure and psychological reactance: Antecedents and consequences of the perceived intrusiveness of pop-up ads, Journal of Advertising, 31(3), 83-95. Retrieved from 7. Fishman, E. (2016), How long should your next video be?, Available at https://wistia.com/learn/marketing/optimal-video- length. Retrieved on 10/1/2020 8. Gorn, G. J. (1982), The effect of music in advertising on choice behavior: A classical condi- tioning approach, Journal of Marketing, 46 (1), 94 - 101. Retrieved from https://doi.org/10.1177/ 002224298204600109 9. Greyser, S.A. (1973), Irritation in advertising. Journal of Advertising Research, 13 (Feb), 3-10. 10. Hart, C. O. & Blumestein, H. (2016), The lat- est video trends: where your audience is watching, Available at https://www.thinkwithgoogle.com/con- sumer-insights/video-trends-where-audience- watching/. Retrieved on 29/6/2019. Sè 140/202052 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học 11. James, W.L., & A.J. Kover (1992), Observations: do overall attitudes toward advertis- ing affect involvement with specific advertisements? Journal of Advertising Research, 32(5), 78-83. 12. Krugman, D.M. & Johnson, K.F (1991), Differences in the consumption of traditional broad- cast and VCR movie rental, Journal of Broadcasting & Electronic Media, 35(2), 213-232. 13. Krugman, H.E (1983), Television program interest and commercial interruption: Are commer- cials on interesting programs less effective? Journal of Advertising Research, 23 (1), 21-23. 14. Loureiro, S. (2018), Tell what you want but do not irritate me: A senior perspective about adver- tising, Journal of Promotion Management, 24(2), 198-214. Retrieved from https://www-tandfonline- com.ezproxy.sussex.ac.uk/doi/abs/10.1080/104964 91.2017.1360825 15. Mackenzie, S. B. & Lutz, R.J. (1982), Monitoring advertising effectiveness: A structural equation analysis of the mediating role of attitude toward the ad, Working Paper No. 117, Center for Marketing Studies, UCLA. 16. Mehta, R. & Sivadas, E. (1995), Direct mar- keting on the internet: An empirical assessment of consumer attitudes, Journal of Direct Marketing, 9 (3). DOI: https://doi.org/10.1002/dir.4000090305 17. Moore, D.L. & Hutchinson, J.W. (1983), The effect of ad affect on advertising effectiveness, Advance in Consumer Research, 17, 440-452. 18. Pikas, B. & Sorrentino, G. (2014), The effectiveness of online advertising: Consumer's perceptions of ads on Facebook, Twitter and YouTube, The Journal of Applied Business Economics, 16(4), 70-81. 19. Sawyer, A.G. (1981), Repetition, cognitive responses and persuasion, In: Petty, R. et al. (eds): Cognitive responses in persuasions. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates. 20. Silk, A.J. & Vavra, T.G. (1974), The influ- ence of advertising's affective qualities on consumer response, In: Hughes, G.D. and M.L. Ray (eds.): Buyer/consumer information processing. Chapel Hill: University of North Carolina Press. 21. Yang, K. C, Yang, C, Huang, C. H, Shih, P. H, & Yang, S. Y. (2014), Consumer attitudes toward online video advertising: An empirical study on YouTube as platform, 2014 IEEE International Conference on Industrial Engineering and Engineering Management, 2015, 1131-1135. Available at: https://ieeexplore-ieee- org.ezproxy.sussex.ac.uk/document/7058815 22. YouTube Help Centre (2019), YouTube advertising formats, Available at https://support. google.com/youtube/answer/2467968?hl=en-GB. Retrieved on 30/4/2019 23. Yu, R., Chan, A.H.S., Zhao, P. & Gao, Y. (2012), Enhancing memorability, International Journal of Advertising, 31(4), 861-876. Summary The study assesses the level of customer irrita- tion among video ad forms namely skippable and non-skippable ad on YouTube. 100 people took part in an experiment in which they were asked to watch a video containing a random type of video advertise- ment. Then they were requested to fill in a survey which assessed their irritation and its impact on their behaviors. The research results suggested some applications in practice for companies to reduce cus- tomer irritation and increase advertising effective- ness. 53Sè 140/2020 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học 1. Một số vấn đề lý luận về quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng thương mại 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và quản trị quan hệ khách hàng 1.1.1. Ngân hàng thương mại Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó có thể kể đến: Ở Mỹ, “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”; Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 và được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017), “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” và “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được Sè 140/202054 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Nguyễn Thu Quỳnh Trường Đại học Thương mại Email: quynhnt@tmu.edu.vn Ngày nhận: 04/01/2020 Ngày nhận lại: 13/02/2020 Ngày duyệt đăng: 16/02/2020 T rong bối cảnh nền kinh tế mang tính hội nhập và cạnh tranh cao như hiện nay, “khách hàng” là chìa khóa để các doanh nghiệp nói chung cũng như ngân hàng thương mại nói riêng tồn tại và phát triển. Do đó, vấn đề xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là khách hàng mục tiêu, là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đều nhận thức rõ tầm quan trọng và đã triển khai quản trị quan hệ khách hàng một cách có hệ thống. Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản trị quan hệ khách hàng của doanh nghiệp và phân tích, đánh giá thực trạng quản trị quan hệ khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quản trị quan hệ khách hàng của các ngân hàng thương mại, coi đây là một giải pháp quan trọng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Trong bài viết này, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá thực trạng quản trị quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo của ngân hàng thương mại (05 người bao gồm Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Trưởng/Phó Trưởng phòng Kinh doanh, phụ trách bộ phận chăm sóc khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Công thương) để có được những đánh giá, nhận định về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng cũng như những giải pháp cần chú trọng để hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong thời gian tới. Từ khóa: quan hệ khách hàng, quản trị quan hệ khách hàng, ngân hàng thương mại.
File đính kèm:
- su_phien_toai_cua_cac_loai_quang_cao_video_tren_youtube_va_h.pdf