Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (Risk Based Inspection - RBI) là phương pháp kiểm định dựa trên cơ sở kết

quả phân tích, đánh giá mức rủi ro của các thiết bị có thể gây ra, đặc biệt là thiết bị/hệ thống có mức rủi ro cao, giúp tối ưu hóa các nguồn

lực trong việc xây dựng kế hoạch kiểm định và bảo dưỡng thiết bị.

Trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của quốc tế (nền tảng là các tiêu chuẩn API, ASME) và thực tế áp dụng

phương pháp RBI tại Việt Nam, Tổng công ty Bảo dưỡng - Sửa chữa Công trình Dầu khí (PVMR) đã nghiên cứu, xây dựng phương pháp RBI

áp dụng cho việc kiểm định bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí.

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 1

Trang 1

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 2

Trang 2

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 3

Trang 3

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 4

Trang 4

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 5

Trang 5

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 6780
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí

Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí
52 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 
AN TOÀN - MÔI TRƯỜNG DẦU KHÍ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH RỦI RO 
(RBI) CHO BÌNH CHỊU ÁP LỰC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 3 - 2021, trang 52 - 57
ISSN 2615-9902
Nguyễn Thanh Thái, Nguyễn Thành Hưng, Trần Nguyên Quý
Tổng công ty Bảo dưỡng - Sửa chữa Công trình Dầu khí (PVMR)
Email: hungnt@pvmr.vn
https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.03-07
Tóm tắt
Phương pháp kiểm định kỹ thuật trên cơ sở phân tích rủi ro (Risk Based Inspection - RBI) là phương pháp kiểm định dựa trên cơ sở kết 
quả phân tích, đánh giá mức rủi ro của các thiết bị có thể gây ra, đặc biệt là thiết bị/hệ thống có mức rủi ro cao, giúp tối ưu hóa các nguồn 
lực trong việc xây dựng kế hoạch kiểm định và bảo dưỡng thiết bị. 
Trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam, các quy định của quốc tế (nền tảng là các tiêu chuẩn API, ASME) và thực tế áp dụng 
phương pháp RBI tại Việt Nam, Tổng công ty Bảo dưỡng - Sửa chữa Công trình Dầu khí (PVMR) đã nghiên cứu, xây dựng phương pháp RBI 
áp dụng cho việc kiểm định bình chịu áp lực của các công trình chế biến dầu khí.
Từ khóa: Kiểm định kỹ thuật, phân tích rủi ro (RA), bình chịu áp lực, chế biến dầu khí, RBI.
1. Giới thiệu
Trong các nhà máy chế biến dầu khí, số lượng và 
chủng loại thiết bị áp lực nói chung và bình chịu áp lực 
nói riêng rất lớn, hoạt động ở điều kiện khắc nghiệt, vận 
hành liên tục 24/24 giờ nên việc kiểm định loại thiết bị 
này chỉ có thể tiến hành vào thời điểm bảo dưỡng hay sửa 
chữa lớn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kiểm định 
thiết bị áp lực nói chung và bình chịu áp lực nói riêng phải 
được tiến hành định kỳ (phương pháp ấn định - Time-
based inspection). Định kỳ kiểm định các loại thiết bị áp 
lực khác nhau nên không thể kiểm định tất cả các thiết 
bị áp lực cùng một lúc. Mặt khác, do yêu cầu kỹ thuật và 
kinh tế, thời gian các đợt bảo dưỡng hay sửa chữa lớn các 
công trình này rất ngắn, không thể kiểm định được 100% 
số lượng thiết bị đến chu kỳ phải kiểm định. 
Ngoài ra, có thiết bị yêu cầu phải thử thủy lực nhưng 
đang trong chu kỳ công nghệ hoạt động nên không thể 
tiến hành được. Mặt khác, do thiết bị đã đi vào hoạt động 
một thời gian dài, kết cấu không còn được như khi chế tạo 
nên phương pháp thử thủy lực sẽ làm ảnh hưởng đến kết 
cấu và tuổi thọ của thiết bị. Đây là khó khăn chính trong 
lĩnh vực kiểm định tại các công trình chế biến dầu khí.
Tổng công ty Bảo dưỡng - Sửa chữa Công trình Dầu 
khí (PVMR) đã khảo sát thực tế tại các công trình chế biến 
dầu khí như: Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Lọc 
dầu Nghi Sơn, Nhà máy chế biến khí Dinh Cố, Hệ thống 
đường ống dẫn khí (trạm, đường ống) trên bờ Cửu Long, 
Nhà máy xử lý khí Cà Mau, Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Nhà 
máy Đạm Cà Mau... Dữ liệu được thu thập, phân tích, đánh 
giá thực trạng công tác kiểm định nói chung và kiểm định 
bình áp lực nói riêng cũng như ghi nhận kiến nghị của các 
đơn vị để xây dựng phương pháp RBI cho các công trình 
chế biến dầu khí. 
Trên cơ sở kết quả khảo sát, đồng thời phân tích các 
quy định của quốc tế (API, ASME...) và Việt Nam, PVMR đã 
nghiên cứu, xây dựng “Phương pháp kiểm định kỹ thuật 
trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho các thiết bị bình chịu 
áp lực của các công trình chế biến dầu khí”.
2. Quy định về kiểm định bình chịu áp lực của Việt Nam 
và quốc tế
2.1. Quy định của Việt Nam
Hiện nay, bình chịu áp lực tại các công trình chế biến 
dầu khí được kiểm định theo quy định chung về kiểm định 
Ngày nhận bài: 25/2/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/2 - 2/3/2021. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/3/2021.
53DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 
PETROVIETNAM
bình chịu áp lực với phương pháp ấn định (prescriptive 
methodology) hay còn gọi là TBI (time-based inspection). 
Theo đó, việc kiểm định thiết bị tuân theo các tiêu chuẩn 
và quy phạm kỹ thuật quy định chặt chẽ vị trí, chu kỳ và 
phương pháp kiểm định đối với từng loại thiết bị cụ thể.
Với đặc thù là thiết bị hoạt động có rủi ro cao nên các 
quy định về kiểm định các thiết bị áp lực nói chung và 
bình chịu áp lực nói riêng được thể hiện trong Luật, sau đó 
chi tiết, cụ thể hóa tại các bộ Quy chuẩn Việt Nam (QCVN), 
Quy trình kiểm định (ban hành theo Thông tư), Tiêu chuẩn 
Việt Nam (TCVN), Hướng dẫn thực hiện. Những văn bản 
dưới luật được các cơ quan quản lý Nhà nước (bộ, ngành) 
ban hành cho từng loại đối tượng bình chịu áp lực (theo 
áp suất) theo phân cấp quản lý.
Việt Nam quy định về thời điểm phải kiểm định bình 
chịu áp lực (kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ, kiểm 
định bất thường), nội dung, phương pháp, cách tiến hành 
kiểm định, trách nhiệm của đơn vị sở hữu công trình, cơ 
quan được phép kiểm định
2.2. Quy định của quốc tế 
Quy định của quốc tế được thể hiện dưới dạng các quy 
chế bắt buộc của các quốc gia (Mỹ, Anh, Brasil, Nam Phi, 
Malaysia...) hoặc quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn của các 
tổ chức quốc tế (NFPA, API, ASME...). Một số tiêu chuẩn về 
kiểm định như: AS/NZS 3788:2006, BS EN 764-5:2014, Bộ 
tiêu chuẩn API (API RP 510, API RP 570, API RP 579, API RP 
580, API RP 581, API RP 653, API 1628, API 750, API RP 574, 
API RP 572, API RP 573), ASME (ASME BPVC Section IV, 
ASME BPVC Section VIII, ASME PCC-2-2018, ASME PCC-3), 
ISO (ISO 16528-1:2007, ISO 55000:2014, ISO 55001:2014), 
DNV GL-RP-G101.
2.3. So sánh hệ thống TCVN/QCVN và hệ thống tiêu 
chuẩn nước ngoài trong lĩnh vực kiểm định bình chịu áp 
lực
So với TCVN/QCVN, các tiêu chuẩn/quy phạm quốc tế 
có ưu điểm sau: 
- Xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn/quy phạm 
chuyên biệt cho công tác kiểm định các chủng loại thiết 
bị khác nhau sử dụng trong ngành công nghiệp dầu khí 
và hóa chất. 
- Phương pháp kiểm tra trực quan có hướng dẫn rất 
cụ thể về cách kiểm tra phát hiện cho từng dạng hư hỏng 
thường gặp, cách kiểm tra cho từng loại vật liệu, từng 
thành phần của hệ thống thiết bị dựa trên các nghiên cứu 
về mức độ ăn mòn và hư hỏng của vật liệu. 
- Trong các tiêu chuẩn  ... h, thời gian kiểm định đối với mỗi loại bình chịu áp 
lực không giống nhau do số lượng thiết bị tại các công 
trình là rất lớn, không thể ngừng máy móc, thiết bị để 
phục vụ kiểm định. Việc kiểm định chỉ có thể thực hiện 
trong các đợt nhà máy dừng hoạt động để bảo dưỡng, 
sửa chữa lớn. Tuy nhiên, do thời hạn kiểm định thiết bị (2 
năm/lần, 3 năm/lần) và chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa lớn 
của các nhà máy là khác nhau dẫn đến tình trạng:
 + Nếu thời hạn kiểm định của thiết bị đến trước chu 
kỳ bảo dưỡng/sửa chữa thì không thể dừng thiết bị để 
tiến hành kiểm tra bên trong thiết bị theo quy định. 
 + Nếu thời hạn kiểm định thiết bị đến sau chu kỳ 
bảo dưỡng/sửa chữa thì bắt buộc phải tiến hành kiểm 
định thiết bị mặc dù chưa đến hạn kiểm định dẫn đến 
lãng phí.
 + Để đảm bảo sản xuất và yêu cầu công nghệ nên 
thời gian bảo dưỡng/sửa chữa rất ngắn, do vậy, khó có 
thể đáp ứng yêu cầu kiểm định toàn bộ các bình áp lực 
của công trình.
- Quy định thử thủy lực: Theo quy định hiện hành, 
bình chịu áp lực phải được tiến hành thử thủy lực nhưng 
trong nhiều trường hợp, việc này không thể thực hiện do:
 + Nhiều thiết bị có thể tích rất lớn, chứa xúc tác, các 
lớp vật liệu chịu lửa, chịu nhiệt bên trong nên không thể 
tiến hành thử bằng nước; 
 + Khó khăn trong việc cách ly cơ khí, các thiết bị 
bảo vệ, đo lường ra khỏi thiết bị tiến hành thử thủy lực; 
một số thiết bị có cấu tạo cơ khí phức tạp không thể tháo 
hoặc cô lập do công nghệ đặc thù.
3.2. Phương pháp kiểm định RBI
Phương pháp kiểm định RBI được Det Norske Veri-
tas (DNV) soạn thảo và phát triển, với sự tài trợ của 16 
công ty dầu khí lớn trên thế giới và sự giám sát, hỗ trợ 
của Ủy ban về thiết bị lọc hóa dầu thuộc Viện Dầu mỏ Mỹ 
(API Committee on Refinery Equipment). RBI được phát 
triển nhằm áp dụng phân tích, đánh giá rủi ro vào công 
tác kiểm định, tối ưu hóa các nguồn lực cho công tác 
kiểm định, ưu tiên cho các thiết bị/hệ thống có khả năng 
gây rủi ro cao. Sau khi nghiên cứu, phương pháp này đã 
được đưa vào áp dụng thử trong công tác quản lý rủi ro 
và quản lý kế hoạch kiểm định tại các doanh nghiệp tài 
trợ và được đánh giá rất tốt cả trong công tác quản lý kỹ 
thuật cũng như kinh tế do có khả năng giảm thiểu chi 
phí. Vào năm 1996, phương pháp này được Viện Dầu mỏ 
Mỹ (API) và Hiệp hội Kỹ sư Cơ khí Mỹ (ASME) ban hành 
dưới dạng các tiêu chuẩn dự thảo API RP 580 và API RP 581, 
như là một tài liệu hướng dẫn chung cho công tác kiểm 
định thiết bị dầu khí.
Lập kế hoạch kiểm định theo RBI dựa trên nguyên tắc 
phân cấp cho các hoạt động kiểm định/bảo dưỡng theo 
mức độ rủi ro mà các thiết bị đó có thể gây ra. Mục tiêu 
của phương pháp RBI là xây dựng kế hoạch kiểm định và 
bảo dưỡng thiết bị đảm bảo được độ tin cậy hoạt động của 
thiết bị và mức rủi ro chấp nhận được.
Thông thường sự cố rò rỉ của thiết bị trong công trình 
chế biến dầu khí liên quan đến các hư hỏng cơ khí chiếm 
tỷ lệ rất cao, khoảng 41%. Nguyên nhân chính là do hiện 
tượng ăn mòn, hay do thiết bị xuống cấp sau thời gian dài 
hoạt động... Tùy thuộc vào điều kiện làm việc, tiêu chuẩn 
thiết kế, chế tạo, lắp đặt cũng như chế độ kiểm định, bảo 
dưỡng, từng thiết bị sẽ có nguy cơ hư hỏng và mức độ rủi 
ro khác nhau. 
Mức rủi ro do mỗi thiết bị/hệ thống gây ra được tính 
toán theo công thức sau:
Vì vậy, tần suất xảy ra sự cố và hậu quả do sự cố gây ra 
quyết định mức độ rủi ro cho thiết bị/hệ thống. Trong đó, 
tần suất xảy ra sự cố và hậu quả do sự cố gây ra lại bị ảnh 
hưởng bởi các thông số khác nhau. 
Kiểm định là phương pháp nhằm làm giảm thiểu nguy 
cơ xảy ra sự cố bằng cách giảm thiểu hư hỏng liên quan 
đến cơ khí. Mỗi thiết bị/hệ thống tùy theo tiêu chuẩn thiết 
kế, chế tạo, lắp đặt, các điều kiện hoạt động thực tế, tình 
trạng bảo dưỡng sửa chữa, thành phần chất lưu, thời gian 
hoạt động sẽ có khả năng hư hỏng cơ khí khác nhau, 
điều này liên quan chặt chẽ đến giá trị rủi ro của thiết bị/
hệ thống. Một kế hoạch kiểm định ưu tiên tập trung cho 
các thiết bị/hệ thống có rủi ro cao sẽ góp phần giảm thiểu 
chi phí cho việc kiểm định và tổn thất do việc ngừng hoạt 
động của thiết bị/hệ thống đó. Đây là cơ sở của phương 
pháp RBI. 
Ngoài nền tảng là đánh giá rủi ro, phương pháp kiểm 
định RBI còn kết hợp với nhiều tiêu chuẩn và quy phạm 
đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới như: API, ASME, 
CFR, NFPA... Vì vậy, RBI được đánh giá là phương pháp hiệu 
quả trong việc lập kế hoạch kiểm định và được áp dụng 
rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là trong ngành công nghiệp 
dầu khí và năng lượng
RBI ưu tiên cho hoạt động kiểm định dựa trên các giá 
= ×Rủi Ro Tần suất xảy ra sự cố Hậu quả do sự cố gây ra
55DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 
PETROVIETNAM
trị rủi ro đã được xác định. Quá trình phân tích RBI được 
thể hiện trong Hình 1.
- Thu thập dữ liệu về thiết bị/hệ thống: Đánh giá 
quản lý an toàn công nghệ - PSM/phân tích nguy hiểm 
công nghệ - PHA; điều kiện vận hành công nghệ; hệ thống 
quản lý; đánh giá thiết bị; chương trình kiểm định.
- Sàng lọc dữ liệu: Xác định sơ bộ rủi ro của thiết bị/
hệ thống để tiến hành chọn phân tích RBI định tính hay 
định lượng, hoặc xác định trình tự phân tích cho các thiết 
bị/hệ thống.
- Lựa chọn thiết bị/hệ thống điển hình để tiến hành 
phân tích RBI: Các thiết bị chính có tầm ảnh hưởng quan 
trọng đến hoạt động của công trình được lựa chọn để tiến 
hành phân tích.
- Tính toán tần suất: Tần suất xảy ra hư hỏng của 
thiết bị/hệ thống được tính toán dựa trên các số liệu gốc 
(từ các cơ sở dữ liệu) và được hiệu chỉnh cho phù hợp với 
thực tế hoạt động của thiết bị/hệ thống. 
- Tính toán hậu quả do thiết bị/hệ thống bị hư hỏng 
gây ra.
- Tính toán và đánh giá rủi ro: Xác định tần suất xảy 
ra hư hỏng và hậu quả của hư hỏng đó, giá trị rủi ro của 
các thiết bị/hệ thống được đánh giá và phân loại.
- Lập kế hoạch RBI: Việc lập kế hoạch RBI căn cứ vào 
việc phân hạng rủi ro của các thiết bị nhằm tập trung thời 
gian, khối lượng kiểm định cho các thiết bị có rủi ro cao 
cũng như giảm khối lượng kiểm định và trì hoãn thời gian 
kiểm định đối với các thiết bị có rủi ro thấp. Kế hoạch kiểm 
định và quy trình lập kế hoạch kiểm định trên cơ sở phân 
tích rủi ro (RBI).
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro khác giúp giảm rủi 
ro cho thiết bị/hệ thống.
Phân tích RBI gồm phân tích RBI định tính và phân 
tích RBI định lượng, tùy thuộc vào việc “sàng lọc dữ liệu” 
để quyết định lựa chọn loại phân tích. Phân tích RBI 
định lượng sẽ chi tiết hơn phân tích RBI định tính. Thông 
thường, các thiết bị/hệ thống sẽ được phân tích RBI định 
tính trước, sau đó sẽ chọn ra một số thiết bị/hệ thống 
cần được phân tích thêm để tiến hành phân tích RBI định 
lượng.
3.3. Đề xuất xây dựng phương pháp kiểm định RBI cho 
các bình chịu áp lực
PVMR đã xây dựng phương pháp kiểm định kỹ thuật 
trên cơ sở phân tích rủi ro (RBI) cho các bình chịu áp lực 
của các công trình chế biến dầu khí có phạm vi đối tượng 
áp dụng là các nhà máy lọc hóa dầu, xử lý khí và đạm. 
Hình 1. Lưu đồ phân tích RBI.
Thu thập dữ liệu
Sàng lọc dữ liệu
Thiết bị/hệ thống điển hình
Tính toán tần suất Tính toán hậu quả
Tính toán và đánh giá rủi ro
Lập kế hoạch RBI Các biện pháp 
giảm thiểu rủi ro khác
56 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 
AN TOÀN - MÔI TRƯỜNG DẦU KHÍ
Những quy định chung: Yêu cầu đối với cơ sở thực 
hiện đánh giá RBI; các thành phần chính cần có trong 
chương trình RBI; các dữ liệu cần thiết cho phân tích RBI; 
những yêu cầu về nhân sự tham gia đánh giá RBI.
Kế hoạch kiểm tra: Quy định về lập kế hoạch kiểm tra; 
nội dung cơ bản và bổ sung của kế hoạch này.
Kiểm tra trên cơ sở rủi ro: Quy định về đánh giá xác 
suất; đánh giá hậu quả; hồ sơ và tần suất đánh giá RBI.
Công việc chuẩn bị cho việc đánh giá: Quy định về 
những yêu cầu chung; thiết bị; liên lạc; vào bình và xem 
xét hồ sơ.
Kiểm tra các loại cơ chế hư hỏng: Các cơ chế hư hỏng 
được mô tả trong API RP 571 và API RP 572.
Các loại kiểm tra và giám sát đối với bình chịu áp lực: 
Quy định những loại kiểm tra và giám sát; kiểm tra bên 
trong bình áp lực; kiểm tra trong trạng thái hoạt động của 
bình áp lực; kiểm tra bên ngoài bình áp lực; kiểm tra chiều 
dày và kiểm tra ăn mòn dưới lớp bảo ôn.
Các vị trí giám sát trạng thái (CMLs): Quy định về kiểm 
tra CLM; lựa chọn và xác định vị trí giám sát.
Phương pháp đánh giá tình trạng: Quy định về việc 
lựa chọn kỹ thuật kiểm tra, phương pháp đo chiều dày.
Thử áp: Quy định về thời điểm, vị trí, áp suất thử, giải 
pháp thay thế. 
Khoảng thời gian, tần suất và mức độ kiểm tra: Quy 
định về các loại kiểm tra bên ngoài; kiểm tra bên trong, 
kiểm tra trong trạng thái hoạt động và đo độ dày; phương 
pháp RBI; thiết bị giảm áp.
Ghi nhận, phân tích và đánh giá dữ liệu kiểm tra: Quy 
định việc xác định tốc độ ăn mòn; tính toán tuổi thọ còn 
lại; xác định áp suất làm việc tối đa cho phép; phân tích 
FFS cho các khu vực bị ăn mòn; đánh giá FFS; xác định độ 
dày yêu cầu; đánh giá thiết bị hiện có, tài liệu tối thiểu; báo 
cáo và hồ sơ. 
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân: Quy định về 
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân lắp đặt, sử dụng, sửa 
chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định bình 
chịu áp lực trong trường hợp thực hiện RBI và không thực 
hiện RBI.
4. Kết luận
Phương pháp kiểm định kỹ thuật RBI cho bình chịu 
áp lực của các công trình chế biến dầu khí được xây dựng 
trên cơ sở các phương pháp kiểm định hiện đại quốc tế và 
tuân thủ quy định của luật pháp Việt Nam, giúp giải quyết 
vấn đề phát sinh trong công tác kiểm định và thử thủy lực 
các bình chịu áp lực. Phương pháp này sẽ được trình lên 
Bộ Công Thương xem xét ban hành dưới dạng Quy chuẩn 
kỹ thuật.
Tài liệu tham khảo
[1] Quốc hội, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, 
Luật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
[2] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Quyết định số 
64/2008/QĐ-LĐTBXH về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về an toàn lao động nồi hơi và bình chịu áp lực, 
27/11/2008.
[3] Bộ Công nghiệp, Thông tư số 02/1998/TT-BCN về 
việc hướng dẫn về việc kiểm tra, kiểm định các thiết bị áp lực 
và thiết bị nâng trong ngành công nghiệp, 9/3/1998.
[4] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tư số 
54/2016/TT-BLĐTBXH về việc Ban hành 30 quy trình kiểm 
định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu 
nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý 
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 28/12/2016.
[5] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tư số 
36/2019/TT-BLĐTBXH về việc Ban hành danh mục các loại 
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, 
vệ sinh lao động, 30/12/2019.
[6] Bộ Công Thương, Thông tư số 12/2020/TT-BCT về 
việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 
09/2017/TT-BCT ngày 13/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Công 
Thương quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn 
lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương 
và một số quy trình kiểm định ban hành kèm theo Thông tư 
số 10/2017/TT-BCT ngày 26/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Công 
Thương ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao 
động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về 
an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công 
Thương, 18/6/2020.
[7] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Quy chuẩn 
kỹ thuật Quốc gia QCVN: 01 - 2008/BLĐTBXH về an toàn lao 
động nồi hơi và bình chịu áp lực, 27/11/2008.
[8] American Petroleum Institute (API), API 510 - 
Pressure vessel inspection code.
[9] American Petroleum Institute (API), API RP 570 - 
Piping inspection code.
[10] American Petroleum Institute (API), API RP 579 - 
Recommended practice for Fitness-for-Service. 
57DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 
PETROVIETNAM
[11] American Petroleum Institute (API), API RP 580 - 
Risk-Based inspection.
[12] American Petroleum Institute (API), API RP 581 - 
Risk-Based inspection base resource document. 
[13] American Petroleum Institute (API), API RP 653 
- Tank inspection, repair, alteration, and reconstruction, 3rd 
edition. 
[14] American Petroleum Institute (API), API 1628 - 
Risk-Based decision making. 
[15] American Petroleum Institute (API), API 750 - 
Piping inspection code - Inspection, repair, alteration and 
reinstating of In-service piping system.
[16] American Petroleum Institute (API), API RP 574 - 
Inspection practices for piping system components.
[17] American Petroleum Institute (API), API RP 572 - 
Inspection of pressure vessels (towers, drums, reactors, heat 
exchangers, and condensers).
[18] American Petroleum Institute (API), API RP 573 - 
Inspection of fired boilers and heaters.
[19] American Society of Mechanical Engineers 
(ASME), ASME PCC-2 - 2018 - Repair of pressure equipment 
and piping, 2018.
[20] American Society of Mechanical Engineers 
(ASME), ASME PCC-3 - 2017 - Inspection planning using Risk-
Based methods, 2017.
[21] DNV, DNV GL-RP-G101 Risk based inspection of 
offshore topsides static mechanical equipment.
Summary
Risk based inspection (RBI) is an inspection method which is based on the results of analysis and assessment of the levels of risks that 
equipment can cause, especially equipment/system with high level of risk, in order to optimise resources in the development of equipment 
inspection and maintenance plans. 
Based on the provisions of Vietnamese law, international regulations (with API and ASME standards as the foundation) and the actual 
application of RBI methodology in Vietnam, the Petrovietnam Maintenance and Repair Corporation (PVMR) has studied and established the 
risk based inspection methodology for pressure vessels of oil and gas processing facilities. 
Key words: Technical inspection, risk analysis (RA), pressure vessel, oil and gas processing, RBI.
RISK BASED INSPECTION METHODOLOGY (RBI) FOR PRESSURE 
VESSELS OF OIL AND GAS PROCESSING FACILITIES
Nguyen Thanh Thai, Nguyen Thanh Hung, Tran Nguyen Quy
Petrovietnam Maintenance and Repair Corporation (PVMR)
Email: hungnt@pvmr.vn

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_kiem_dinh_ky_thuat_tren_co_so_phan_tich_rui_ro_r.pdf