Phương pháp gần đúng xác định diện tích mặt tiếp xúc của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết hình khối hộp với các bệ đỡ
Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (gối U-FREI) là một loại gối cách chấn đàn hồi tương đối mới.
Gối có cấu tạo gồm các lớp cao su xen kẹp và gắn kết với các lớp sợi mỏng. Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên trên bên trên phần đài móng và dưới phần thân công trình mà không cần bất kỳ một liên kết nào giữa chúng. Biến dạng cuộn là một đặc trưng cơ bản của gối U-FREI khi chịu chuyển vị ngang.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp gần đúng xác định diện tích mặt tiếp xúc của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết hình khối hộp với các bệ đỡ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp gần đúng xác định diện tích mặt tiếp xúc của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết hình khối hộp với các bệ đỡ
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2020. 14 (3V): 36–45 PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH MẶT TIẾP XÚC CỦA GỐI CÁCH CHẤN ĐÀN HỒI CỐT SỢI KHÔNG LIÊN KẾT HÌNH KHỐI HỘP VỚI CÁC BỆ ĐỠ Trương Việt Hùnga, Ngô Văn Thuyếta,∗ aKhoa Công trình, Trường Đại học Thủy lợi, số 175 Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 07/03/2020, Sửa xong 14/04/2020, Chấp nhận đăng 15/04/2020 Tóm tắt Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (gối U-FREI) là một loại gối cách chấn đàn hồi tương đối mới. Gối có cấu tạo gồm các lớp cao su xen kẹp và gắn kết với các lớp sợi mỏng. Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên trên bên trên phần đài móng và dưới phần thân công trình mà không cần bất kỳ một liên kết nào giữa chúng. Biến dạng cuộn là một đặc trưng cơ bản của gối U-FREI khi chịu chuyển vị ngang. Nó thể hiện sự không liên kết giữa lớp cao su ngoài cùng của gối U-FREI với các mặt bệ đỡ (phần móng và phần thân công trình). Diện tích mặt tiếp xúc giữa các mặt của lớp cao su ngoài cùng của gối U-FREI với các bệ đỡ có ảnh hưởng lớn đến ứng xử ngang của gối U-FREI. Trong nghiên cứu này, diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI hình khối hộp với các bệ đỡ được xác định bằng phương pháp tính toán gần đúng. Từ khoá: gối cách chấn; gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết; biến dạng cuộn; diện tích ngang hiệu dụng; mặt tiếp xúc. AN APPROXIMATE ANALYTICAL APPROACH TO DETERMINE THE EFFECTIVE PLAN AREA IN CONTACT WITH SUPPORT SURFACES OF SQUARE U-FREI Abstract Un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator (U-FREI) is relatively new elastomeric isolator. The isolator consists of rubber layers interleaved and bonded with thin fiber fabric as reinforcement sheets. It is installed directly between the foundation and superstructure without any connection at the interfaces. Rollover deforma- tion is a characteristic feature of the U-FREI subjected to horizontal displacement. Rollover portrays a unique behavior of the U-FREI, having no bonding between the contact surfaces and the supports at top and bottom. Plan area in contact with the support surfaces of the U-FREI is significantly affacted to the horizontal response of the U-FREI. In this study, the effective plan area in contact with supports of square U-FREI is determined by an approximate analytical approach. Keywords: base isolator; un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator; rollover deformation; effective plan area; contact area. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(3V)-04 c© 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE) 1. Giới thiệu Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi liên kết (bonded fiber reinforced elastomeric isolator – gối B-FREI) là một loại gối cách chấn mới, nhẹ hơn và rẻ hơn gối cách chấn đàn hồi đa lớp thông thường (steel reinforced elastomeric isolator – gối SREI). Gối B-FREI có cấu tạo tương tự như gối SREI nhưng các lớp lá thép mỏng trong gối SREI đã được thay thế bởi các lớp sợi (thường là sợi cacbon) nằm xen kẽ, ∗Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: thuyet.kcct@tlu.edu.vn (Thuyết, N. V.) 36 Hùng, T. V., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng gắn kết với các lớp cao su và hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh gối [1]. Trong nỗ lực cải tiến gối B- FREI để đơn giản trong thi công lắp đặt, gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator – gối U-FREI) được đề xuất, nghiên cứu và phát triển. Gối U-FREI có cấu tạo tương tự như gối B-FREI nhưng đã loại bỏ hoàn toàn hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh gối. Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên trên phần móng và dưới phần thân công trình mà không cần bất kì một liên kết vật lý nào. Do vậy, gối U-FREI nhẹ hơn và đơn giản trong thi công lắp dựng hơn so với gối đàn hồi đa lớp thông thường. Gối U-FREI được kì vọng sử dụng cho các công trình dân dụng trung và thấp tầng chịu động đất với chi phí rẻ ở những nước đang phát triển. Một đặc trưng cơ bản của gối U-FREI là có biến dạng cuộn khi chịu chuyển vị ngang, tức là các lớp cao su ngoài cùng của gối U-FREI có một phần tách rời với các bệ đỡ (phần móng và phần thân công trình) trong quá trình làm việc. Phần diện tích tiếp xúc với các bệ đỡ của gối U-FREI, gọi tắt là diện tích mặt tiếp xúc như miêu tả trong Hình 1, có ảnh hưởng lớn đến ứng xử ngang của gối U-FREI. Với mỗi giá trị độ lớn của chuyển vị ngang khác nhau, diện tích mặt tiếp xúc này cũng thay đổi. Việc xác định giá trị diện tích mặt tiếp xúc bằng một công thức gần đúng rất có ý nghĩa trong việc tính toán độ cứng ngang hiệu dụng của gối U-FREI để phân tích, thiết kế kết cấu công trình cách chấn đáy sử dụng gối U-FREI chịu động đất [2]. Hơn nữa, diện tích mặt tiếp xúc thay đổi không những sẽ ảnh hưởng đến lực cắt ngang hay độ cứng ngang của gối U-FREI mà còn ảnh hưởng đến lực tới hạn ổn định của gối cách chấn [3]. Do đó, việc xác định diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ khi chịu chuyển vị ngang là một nhiệm vụ cần thiết. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2 Keywords: Base isolator; un-bonded fiber reinforced elastomeric isolator; rollover deformation; effective plan area; contact area. 1. Giới thiệu Gối cách chấn đàn hồi cốt sợi liên kết (bonded fiber reinforced elastomeric isolator – gối B-FREI) là một loại gối cách chấn mới, nhẹ hơn và rẻ hơn gối cách chấn đàn hồi đa lớp thông thường (steel reinforced elastomeric isolator – gối SREI). Gối B- FREI có cấu tạo tương tự như gối SREI nhưng các lớp lá thép mỏng trong gối SREI đã được thay thế bởi các lớp sợi (thường là sợi cacbon) nằm xen kẽ, gắn kết với các lớp cao su và hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh gối [1]. Trong nỗ lực cải tiến gối B-FREI để đơn giản trong thi công lắp đặt, gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết (un- bonded fiber reinforced elastomeric isolator – gối U-FREI) được đề xuất, nghiên cứu và phát triển. Gối U-FREI có cấu tạo tương tự như gối B-FREI nhưng đã loại bỏ hoàn toàn hai tấm đế thép dày ở đáy và đỉnh gối. Gối U-FREI được đặt trực tiếp lên trên phần móng và dưới phần thân ... = 100 mm, mặt cắt ngang hình vuông cạnh là a = 310 mm (gối A). Gối có cấu tạo gồm ne = 18 lớp cao su, mỗi lớp cao su dày te = 5 mm và n f = 17 lớp sợi cacbon, mỗi lớp sợi dày t f = 0,55 mm. Tổng chiều dày các lớp cao su là tr = 90 mm. Các lớp cao su và lớp sợi cacbon hai hướng vuông góc (0◦/90◦) nằm xen kẽ và gắn kết với nhau. Mô-đun cắt ban đầu của cao su trong gối cách chấn là 0,90 N/mm2. Gối chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng với giá trị không đổi là 540 kN và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều hòa hình sin với độ lớn tăng dần từ 20 mm đến 90 mm. Trong [12], ứng xử ngang của cả gối B-FREI và gối U-FREI có cùng kích thước, các lớp cấu tạo, thông số vật liệu và chịu tải trọng như nhau được khảo sát bằng phân tích mô hình số sử dụng phần mềm ANSYS. Cao su trong gối cách chấn có biến dạng lớn trong quá trình làm việc nên được mô hình bằng phần tử khối SOLID185. Sợi cacbon gia cường được mô hình bằng phần tử khối SOLID46 có khả năng mô hình nhiều lớp mỏng trong một tấm. Hai tấm đế thép dày (coi như rất cứng) được mô hình ở đáy và đỉnh gối, để mô phỏng cho phần đài móng và phần thân công trình (các bệ đỡ), cũng được mô hình bằng phần tử khối SOLID185. Do gối U-FREI đặt trực tiếp lên trên các bệ đỡ mà không có bất kì liên kết vật lý nào nên khi mô hình gối U-FREI trong phần mềm ANSYS các phần tử tiếp xúc mặt-tới-mặt được sử dụng. Phần tử tiếp xúc CONTA173 được dùng để định nghĩa cho các mặt của lớp cao su ngoài cùng (mặt mà cao su tiếp xúc với các bệ đỡ) và phần tử tiếp xúc TARGE170 được dùng để định nghĩa cho các mặt của hai đế thép ở vị trí tiếp xúc với gối cách chấn. Mô hình ma sát Coulomb được sử dụng để truyền lực cắt từ các mặt tiếp xúc đến các mặt mục tiêu với hệ số ma sát bằng 0,85. Đối với gối B-FREI, mô hình tương tự như gối U-FREI nhưng các phần tử tiếp xúc được loại bỏ. Về mô hình vật liệu, cao su trong các gối B-FREI và U-FREI có ứng xử phi tuyến khi chịu chuyển vị lớn nên được mô hình bằng mô hình vật liệu siêu đàn hồi và mô hình vật liệu đàn nhớt. Về tải trọng, các gối B-FREI và U-FREI chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng có giá trị không đổi bằng 540 kN và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều hòa hình sin có giá trị độ lớn tăng dần từ 20 mm tới 90 mm, hai vòng lặp cho mỗi giá trị độ lớn của chuyển vị ngang. Kết quả độ cứng ngang hiệu dụng của các gối cách chấn B-FREI và U-FREI ứng với mỗi độ lớn của chuyển vị ngang xác định từ phân tích mô hình số thông qua phần mềm ANSYS cho trong Bảng 1. Bảng 1. Độ cứng ngang hiệu dụng của các gối cách chấn (gối A) từ ANSYS Độ lớn chuyển vị (mm) Kh (kN/m) Gối B-FREI Gối U-FREI 20,0 829,81 814,23 40,0 760,60 688,00 60,0 707,36 586,30 90,0 646,09 480,09 Bảng 2. Diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ xác định từ kết quả ANSYS Độ lớn chuyển vị, u (mm) Ge f f (N/mm2) Ae f f (mm2) 0,0 0,9000 96100,00 20,0 0,7771 94295,98 40,0 0,7123 86927,48 60,0 0,6625 79653,23 90,0 0,6051 71409,67 Khi biết độ cứng ngang hiệu dụng của gối B-FREI, mô-đun cắt hiệu dụngGe f f của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi liên kết B-FREI được tính từ công thức (2) như sau: Ge f f = ( KB−FREI h tr ) /A. Do gối B-FREI và gối U-FREI có cùng kích thước, các lớp cấu tạo, thông số vật liệu và chịu tải trọng như nhau nên mô-đun cắt hiệu dụng Ge f f ứng với một độ lớn của chuyển vị ngang của hai loại gối cách chấn này là như nhau. Từ công thức (3), giá trị Ae f f của gối U-FREI ứng với mỗi độ lớn của chuyển 42 Hùng, T. V., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng vị ngang được tính theo công thức: Ae f f = ( KU−FREI h tr ) /Ge f f . Diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ Ae f f xác định từ kết quả ANSYS được cho trong Bảng 2. Xác định diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ Ae f f tính theo phương pháp gần đúng: Với độ lớn của chuyển vị ngang (u) đã biết, giá trị Ae f f xác định theo phương pháp gần đúng được thực hiện theo các bước đã nêu trong mục 3 và cho kết quả trong Bảng 3. Bảng 3. Diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ tính theo phương pháp gần đúng Độ lớn chuyển vị, u (mm) γ d (mm) Ae f f (mm2) 0,0 0,0000 0,00 96100,00 20,0 0,1267 19,80 89962,97 40,0 0,2464 38,50 84165,00 60,0 0,3559 55,61 78861,09 90,0 0,5015 78,36 71808,59 Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 11 20,0 94295,98 89962,97 - 4,60 40,0 86927,48 84165,00 - 3,18 60,0 79653,23 78861,09 - 0,99 90,0 71409,67 71808,59 + 0,56 4.2. Tính toán cho gối cách chấn đàn hồi cốt sợi với kích thước khác (gối B) Để kiểm chứng tính chính xác của công thức gần đúng tính Aeff so với kết quả từ phân tích mô hình số cho các gối U-FREI với kích thước và thông số vật liệu khác, gối cách chấn đàn hồi cốt sợi hình khối hộp (gọi là gối B) được khảo sát. Gối B có kích thước 250×250×100 mm. Tương tự gối A, gối B có cấu tạo gồm có ne = 18 lớp cao su, mỗi lớp cao su dày te = 5 mm và nf = 17 lớp sợi cacbon, mỗi lớp sợi dày tf = 0,55 mm. Tổng chiều dày các lớp cao su là tr = 90 mm. Khác với gối A, gối B có mô-đun cắt ban đầu là 0,78 N/mm2. Gối chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng với giá trị không đổi là 350 kN và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều hòa hình sin với độ lớn tăng dần từ 20 mm đến 90 mm. Như vậy, áp lực thẳng đứng tác dụng vào hai gối A và B là xấp xỉ nhau (5,6 N/mm2). Hình 3. So sánh diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI loại A với các bệ đỡ xác định từ phân tích mô hình số và phương pháp gần đúng Phân tích ứng xử ngang của gối U-FREI loại B bằng phương pháp mô hình số sử dụng phần mềm ANSYS tương tự như trong nghiên cứu [12], kết quả độ cứng ngang hiệu dụng và diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ ứng với mỗi độ lớn của chuyển vị ngang xác định từ phân tích mô hình số cho trong Bảng 5. Bảng 5. Độ cứng ngang hiệu dụng và diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI loại B với các bệ đỡ xác định từ kết quả ANSYS Độ lớn chuyển vị, u (mm) Kh (kN/m) Aeff (mm2) Hình 3. So sánh diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI loại A với các bệ đỡ xác định từ phân tích mô hình số và phương pháp gần đúng So sánh giá trị diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ xác định từ kết quả ANSYS với giá trị tính theo phương pháp gần đúng được cho trong Bảng 4 và được thể hiện trong Hình 3. Kết quả trong Bảng 4 và Hình 3 cho thấy diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ tính theo phương pháp gần đúng cho kết quả tương đối phù hợp với kết quả từ phân tích mô hình số. Độ lệch lớn nhất của giá trị diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ tính theo hai phương pháp này là 4,60% (tương đối nhỏ) tại độ lớn chuyển vị ngang u = 20 mm. Như vậy, việc tính toán diện tích bề mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ theo phương pháp gần đúng là tương đối chính xác. Bảng 4. So sánh diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ xác định từ phân tích mô hình số và từ phương pháp gần đúng Độ lớn chuyển vị, u (mm) Ae f f từ ANSYS (mm2) Ae f f từ công thức gần đúng (mm2) Chênh lệch (%) 0,0 96100,00 96100,00 0,00 20,0 94295,98 89962,97 −4,60 40,0 86927,48 84165,00 −3,18 60,0 79653,23 78861,09 −0,99 90,0 71409,67 71808,59 +0,56 4.2. Tính toán cho gối cách chấn đàn hồi cốt sợi với kích thước khác (gối B) Để kiểm chứng tính chính xác của công thức gần đúng tính Ae f f so với kết quả từ phân tích mô hình số cho các gối U-FREI với kích thước và thông số vật liệu khác, gối cách chấn đàn hồi cốt sợi hình khối hộp (gọi là gối B) được khảo sát. Gối B có kích thước 250×250×100mm. Tương tự gối A, gối B có cấu tạo gồm có ne = 18 lớp cao su, mỗi lớp cao su dày te = 5 mm và n f = 17 lớp sợi cacbon, 43 Hùng, T. V., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng mỗi lớp sợi dày t f = 0,55 mm. Tổng chiều dày các lớp cao su là tr = 90 mm. Khác với gối A, gối B có mô-đun cắt ban đầu là 0,78 N/mm2. Gối chịu đồng thời tải trọng thẳng đứng với giá trị không đổi là 350 kN và chuyển vị ngang vòng lặp dạng hàm điều hòa hình sin với độ lớn tăng dần từ 20 mm đến 90 mm. Như vậy, áp lực thẳng đứng tác dụng vào hai gối A và B là xấp xỉ nhau (5,6 N/mm2). Bảng 5. Độ cứng ngang hiệu dụng và diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI loại B với các bệ đỡ xác định từ kết quả ANSYS Độ lớn chuyển vị, u (mm) Kh (kN/m) Ae f f (mm2) 0,0 62500,00 20,0 457,72 61101,34 40,0 385,10 56226,53 60,0 321,99 50661,37 90,0 251,09 43279,80 Phân tích ứng xử ngang của gối U-FREI loại B bằng phương pháp mô hình số sử dụng phần mềm ANSYS tương tự như trong nghiên cứu [12], kết quả độ cứng ngang hiệu dụng và diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ ứng với mỗi độ lớn của chuyển vị ngang xác định từ phân tích mô hình số cho trong Bảng 5. Kết quả diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI loại B với các bệ đỡ ứng với mỗi độ lớn của chuyển vị ngang xác định theo phương pháp gần đúng cho trong Bảng 6. So sánh kết quả giá trị Ae f f cho gối U-FREI loại B xác định từ phương pháp phân tích mô hình số và phương pháp gần đúng cho trong Bảng 7. Bảng 6. Diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI loại B với các bệ đỡ tính theo phương pháp gần đúng Độ lớn chuyển vị, u (mm) γ d (mm) Ae f f (mm2) 0,0 0,0000 0,00 62500,00 20,0 0,1267 19,80 57550,78 40,0 0,2464 38,50 52875,00 60,0 0,3559 55,61 48597,66 90,0 0,5015 78,36 42910,16 Bảng 7. So sánh diện tích mặt tiếp xúc của gối U-FREI loại B với các bệ đỡ xác định từ phân tích mô hình số và từ phương pháp gần đúng Độ lớn chuyển vị, u (mm) Ae f f từ ANSYS (mm2) Ae f f từ công thức gần đúng (mm2) Chênh lệch (%) 0,0 62500,00 62500,00 0,00 20,0 61101,34 57550,78 −5,81 40,0 56226,53 52875,00 −5,96 60,0 50661,37 48597,66 −4,07 90,0 43279,80 42910,16 −0,85 Thông qua hai ví dụ tính toán ở trên thấy rằng phương pháp tính toán gần đúng giá trị diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI hình khối hộp với các bệ đỡ đề xuất trong nghiên cứu này là tương đối phù hợp với kết quả từ phân tích mô hình số. Giá trị Ae f f này có thể được dùng để tính toán độ cứng ngang hiệu dụng Kh của các gối U-FREI trong thiết kế sơ bộ công trình cách chấn đáy sử dụng các gối U-FREI chịu động đất. 44 Hùng, T. V., Thuyết, N. V. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 5. Kết luận Nghiên cứu này trình bày phương pháp tính toán gần đúng xác định diện tích mặt tiếp xúc của lớp cao su ngoài cùng của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết với các phần đáy và phần thân công trình khi chịu chuyển vị ngang. Các bước tính toán diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ tại một độ lớn của chuyển vị ngang được trình bày. Giới hạn việc sử dụng công thức gần đúng cũng được nêu ra trong nghiên cứu này. Các ví dụ với số liệu cụ thể để so sánh giá trị diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ tính bằng phương pháp gần đúng với giá trị diện tích bề mặt tiếp xúc của gối U-FREI với các bệ đỡ thu được từ phân tích mô hình số. Kết quả so sánh giá trị diện tích mặt tiếp xúc hiệu dụng của gối U-FREI với các bệ đỡ từ hai phương pháp này là tương đối phù hợp. Tài liệu tham khảo [1] Kelly, J. M. (1999). Analysis of fiber-reinforced elastomeric isolators. Journal of Seismology and Earth- quake Engineering, 2(1):19–34. [2] Kelly, J. M., Calabrese, A. (2012). Mechanics of fiber reinforced bearings. Pacific Earthquake Engineer- ing Research Center, Berkeley, USA. [3] de Raaf, M. G. P., Tait, M. J., Toopchi-Nezhad, H. (2011). Stability of fiber-reinforced elastomeric bear- ings in an unbonded application. Journal of Composite Materials, 45(18):1873–1884. [4] Toopchi-Nezhad, H., Tait, M. J., Drysdale, R. G. (2008). Lateral response evaluation of fiber-reinforced neoprene seismic isolators utilized in an unbonded application. Journal of Structural Engineering, 134 (10):1627–1637. [5] Toopchi-Nezhad, H., Tait, M. J., Drysdale, R. G. (2011). Bonded versus unbonded strip fiber reinforced elastomeric isolators: finite element analysis. Composite Structures, 93(2):850–859. [6] Hedayati Dezfuli, F., Alam, M. S. (2014). Performance of carbon fiber-reinforced elastomeric isolators manufactured in a simplified process: experimental investigations. Structural Control and Health Moni- toring, 21(11):1347–1359. [7] Das, A., Dutta, A., Deb, S. K. (2015). Performance of fiber-reinforced elastomeric base isolators under cyclic excitation. Structural Control and Health Monitoring, 22(2):197–220. [8] Toopchi-Nezhad, H. (2014). Horizontal stiffness solutions for unbonded fiber reinforced elastomeric bearings. Structural Engineering and Mechanics, 49(3):395–410. [9] Ngo, V. T., Dutta, A., Deb, S. K. (2017). Evaluation of horizontal stiffness of fibre-reinforced elastomeric isolators. Earthquake Engineering & Structural Dynamics, 46(11):1747–1767. [10] Ngo, V. T., Deb, S. K., Dutta, A. (2018). Effect of horizontal loading direction on performance of pro- totype square unbonded fibre reinforced elastomeric isolator. Structural Control and Health Monitoring, 25(3):e2112. [11] Ngo, V. T. (2018). Effect of shear modulus on the performance of prototype un-bonded fiber reinforced elastomeric isolators. Journal of Science and Technology in Civil Engineering (STCE) - NUCE, 12(5): 10–19. [12] Thuyết, N. V. (2018). Nghiên cứu ứng xử ngang của nguyên mẫu gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD, 12(6):39–48. [13] Việt, V. Q., Thuyết, N. V. (2020). Ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi không liên kết hình khối hộp chịu chuyển vị lớn. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD, 14(1V):81–92. [14] Naeim, F., Kelly, J. M. (1999). Design of seismic isolated structures: from theory to practice. John Wiley & Sons. [15] Strauss, A., Apostolidi, E., Zimmermann, T., Gerhaher, U., Dritsos, S. (2014). Experimental investigations of fiber and steel reinforced elastomeric bearings: Shear modulus and damping coefficient. Engineering Structures, 75:402–413. 45
File đính kèm:
- phuong_phap_gan_dung_xac_dinh_dien_tich_mat_tiep_xuc_cua_goi.pdf