Phân tích dao động của thân xe tải nhẹ bằng mô hình động lực học dao động 3D
Tính toán dao động ô tô có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng,và là cơ sở chủ yếu giúp đánh giá độ ổn định, an toàn động lực học theo phương thẳng đứng, êm dịu trong quá trình hoạt động của ôtô.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích dao động của thân xe tải nhẹ bằng mô hình động lực học dao động 3D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích dao động của thân xe tải nhẹ bằng mô hình động lực học dao động 3D
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015 Trang 85 Phân tích dao động của thân xe tải nhẹ bằng mô hình động lực học dao động 3D Trương Hoàng Tuấn 1 Trần Hữu Nhân 2 Trần Quang Lâm 2 1 Trường Đại Học Cửu Long 2 Bộ môn Kỹ thuật Ôtô-Máy động lực, Khoa Kỹ thuật Giao thông, Trường ĐH Bách khoa Tp.HCM (Bài nhận ngày 13 tháng 7 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 16 tháng 10 năm 2015) TÓM TẮT Tính toán dao động ô tô có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng,và là cơ sở chủ yếu giúp đánh giá độ ổn định, an toàn động lực học theo phương thẳng đứng, êm dịu trong quá trình hoạt động của ôtô. Mô hình tính toán mô phỏng dao động toàn xe trong không gian 3 chiều (3D) được sử dụng để tiến hành nghiên cứu. Các thông số cần thiết được xác định trên xe cơ sở SYM T880. Kết quả tính toán được phân tích trong cả miền thời gian và tần số, giúp đánh giá toàn diện hơn về đặc tính động lực học dao động của xe T880 nói riêng cũng như là cơ sở tham khảo để tiến hành xây dựng mô hình tính toán, đánh giá dao động của các chủng loại xe khác, góp phần nâng cao chất lượng thiết kế xe được êm dịu và an toàn hơn. Từ khóa: dao động ôtô, động lực học ôtô, mô hình dao động toàn xe (3D) 1. GIỚI THIỆU Xác định dao động của thân xe trong các điều kiện hoạt động khác nhau đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thiết kế, tính toán độ bền kết cấu thân xe. Trong quá trình chuyển động của xe trên mặt đường có nhiều biên dạng bề mặt mấp mô khác nhau, là nguyên nhân gây ra dao động trực tiếp tác dụng lên thân xe. Bài báo thực hiện nghiên cứu nhằm xây dựng phương pháp tính toán dao động của thân xe khi xe di chuyển trên bề mặt mấp mô của mặt đường có vận tốc và chế độ tải khác nhau (không tải, toàn tải và quá tải). Mô hình động lực học mô phỏng toàn xe trong không gian 3 chiều (3D), được nghiên cứu sử dụng trong quá trình tính toán mô phỏng. Các thông số tính toán lấy từ xe cơ sở SYM T880. Mô hình động lực học dao động toàn xe trong không gian 3 chiều (3D), bao gồm: 7 bậc tự do (7DOF), 4 vật thể có khối lượng riêng biệt liên kết với nhau bằng các bộ phận đàn hồi, giảm chấn, đây là các bộ phận chính yếu thuộc hệ thống treo và bánh xe. Khối lượng toàn bộ phần không được treo phía sau, m3 liên kết với nhau ở SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015 Trang 86 ( ) d K K D V frdt q q q qr r r r hai vị trí bánh xe phía trái và phải mô tả dạng hệ thống treo phụ thuộc như ở Hình 1. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Mô hình tính toán Trong đó: m: khối lượng phần được treo [kg] m_1,2,3,: khối lượng phần không được treo trước, sau [kg] I_x,y: momen quán tính khối lượng của phần được treo quanh trục Ox, Oy[kgm2] Ixra: momen quán tính khối lượng của phần không được treo sau quanh trục Oxra qua khối tâm [kgm2]. a1,2;b1,2:tọa độ trọng tâm phần được treo [m] k_tf,tr: độ cứng đàn hồi của lốp xe [N/m] k_f,r: độ cứng bộ phận đàn hồi [N/m] c_f,r: hệ số giảm chấn [Ns/m] ߮,θ: góc xoay quanh trục Ox, Oy của phần được treo [rad]. ߮xra: góc xoay quanh trục Ox của phần không được treo sau [rad]. 2.2 Mô hình toán học Dạng phương trình Lagrange tổng quát được sử dụng để thiết lập hệ phương trình vi phân cho mô hình động lực học dao động toàn xe, 7DOF có dạng như sau [1]: (2.1) Trong đó: K: động năng của hệ ;V: thế năng của hệ D: hàm tiêu tán Rayleigh Từ đó, hệ phương trình vi phân tổng quát: [ ] [ ] [ ]m x c x k x F (2.2) Với ma trận khối lượng [m], hệ số giảm chấn [c], hệ số độ cứng [k], và ngoại lực tác dụng [F], vectơ chuyển vị x, được trình bày chi tiết ở phụ lục. Hình 1. Mô hình động lực học dao động toàn xe trong không gian 3 chiều TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015 Trang 87 3. THÔNG SỐ ĐẦU VÀO 3.1 Thông số xe cơ sở (SYM T880) Khảo sát và tính toán các thông số về trọng lượng và kích thước của xe cơ sở SYM T880 trong trường hợp đầy tải, là trường hợp khi thiết lập mô hình tính toán độ bền kết cấu thân xe. Mômen quán tính khối lượng của thân xe, phần không được treo, (Ix, Iy, Irxa), được xác định bằng phương pháp gần đúng theo mô hình giả định xem tổng thể thân xe như khối hình hộp chữ nhật đồng chất có kích thước (dài x rộng x cao) là (l,w,h). Từ đó, quy đổi (Ix, Iy)từ hệ trục tọa độ quán tính của khối hộp chữ nhật đồng chất về hệ trục tọa độ đặt tại vị trí tọa độ trọng tâm thân xe,[1]. Độ cứng của các bộ phần đàn hồi, hệ thống treo xe được xác định bằng thực nghiệm. Các hệ số giảm chấn được xác định dựa theo cơ sở thiết kế tối ưu hệ thống treo,[1]. Bảng 1. Thông số tính toán xe SYM T880 (trong trường hợp xe đầy tải) Ký hiệu Giá trị Đơn vị m 1650 kg m1 40 kg m2 40 kg m3 160 kg Ix 1005 kg.m2 Iy 2772 kg.m2 Ixra 47 kg.m2 a1 1,676 m a2 0,824 m b1 0,74 m b2 0,74 m kf 14283 N/m kr 36000 N/m ktf 178542 N/m ktr 193257 N/m cf 104,5 Ns/m cr 185 Ns/m Các thông số độ cứng lốp xe được xác định theo công thức thực nghiệm, từ các mối quan hệ giữa áp suất lốp và các thông số kỹ thuật của lốp xe [5]. 3.2 Biên dạng mặt đường Biên dạng mấp mô mặt đường được biểu diễn bằng nhiều dạng hàm toán học khác nhau, như dạng hàm sin, bán bình phương hàm sin, và dạng hàm bậc,... Trong đó, dạng bán bình phương hàm sin là dạng hàm kích động tiêu biểu mô tả biên dạng mặt đường có mô cao dạng bán hình sin[1], Hình 1, được chọn sử dụng để tính toán cho các trường hợp tải trọng. Các thông số và ký hiệu trên Hình 2 được chọn như sau [7], trong đó: Bán bình phương hàm sin được thể hiện bằng mô hình toán học[1]: SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015 Trang 88 2 2 1 0 _ 2sin ; _ _ 0 _ t t start vy d t t start t t end d t t end (3.1) Với: d1 = 1,0 (m): chiều dài bậc;d2 = 0,05 (m): chiều cao bậc t_start: thời điểm khi bánh xe bắt đầu cán bậc. t_end = 0,5d1/v: thời điểm tại đó bánh xe rời khỏi b
File đính kèm:
- phan_tich_dao_dong_cua_than_xe_tai_nhe_bang_mo_hinh_dong_luc.pdf