Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Năng suất lao động đang và sẽ vẫn là một chỉ số
quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, cả ở cấp độ
vi mô và kinh tế vĩ mô (Varjan, 2005). Nếu có sự suy
giảm năng suất, nền kinh tế hoặc ngành kinh tế sẽ
bước vào vòng xoáy đi xuống. Mặt khác, cải thiện
năng suất sẽ tạo ra một vòng xoáy đi lên dẫn đến
việc sử dụng tài nguyên và chất lượng nguồn nhân
lực tốt hơn và bản thân năng suất sẽ tăng cao hơn
nữa (Preda, 2002). Trong thực tế, có nhiều cách tiếp
cận và nghiên cứu từ cả các nhà nghiên cứu lý
thuyết trong lĩnh vực kinh tế và xã hội học
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010-2018
Số 142/2020 thương mại khoa học 1 2 11 24 33 45 52 62 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Cao Hoàng Long - Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018. Mã số: 142.1MEco.11 A Study on Productivity Changes in Vietnam’s Food Industry in the Period 2010- 2018 2. Nguyễn Hoàng Chung - Đánh giá khả năng phân tích chính sách và dự báo của mô hình KEYNES mới: Phương pháp tiếp cận SVAR VÀ BVAR-DSGE. Mã số: 142.1MEIS.11 Assessment on Policy Analysis and Forecast of New KEYNES Model: Approaches of SVAR and BVAR-DSGE QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Phạm Hồng Chương, Nguyễn Hải Sơn và Phạm Thị Huyền - Ảnh hưởng của sự trải nghiệm tới sự hài lòng và hành vi mua lại của khách hàng: Nghiên cứu trong lĩnh vực nhà hàng. Mã số: 142.2BAdm.21 Customer’ experiences affecting satisfaction level and repurchase behavior: Empirical evi- dences in F&B sector 4. Nguyễn Quỳnh Trang - Nghiên cứu tác động của chất lượng thông tin kế toán đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp Việt Nam. Mã số: 1422.BAcc.21 A Study on the Effects of Accounting Information on the Decision Making in Vietnamese Enterprises 5. Nguyễn Thị Khánh Chi - Các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai E-CRM thành công tại hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Mã số: 142.2BMkt.22 The Factors Affecting Successful E-CRM Implementation at Vietnam Airlines 6. Mai Thanh Lan và Đỗ Vũ Phương Anh - Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội. Mã số: 142.2BMkt.21 Factors affecting employer’s brand of small and medium enterprises in Ha Noi city Ý KIẾN TRAO ĐỔI 7. Ngô Mỹ Trân và Lương Thị Thanh Trang - Ảnh hưởng của sự không phù hợp bằng cấp, kỹ năng và ngành nghề đến thu nhập người lao động trong các doanh nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mã số: 142.3OMIs.31 The Impacts of Unmatched Qualifications, Skills, and Employment on Laborer’s Income in Enterprises in Mekong Delta ISSN 1859-3666 1 ?1. Giới thiệu Năng suất lao động đang và sẽ vẫn là một chỉ số quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, cả ở cấp độ vi mô và kinh tế vĩ mô (Varjan, 2005). Nếu có sự suy giảm năng suất, nền kinh tế hoặc ngành kinh tế sẽ bước vào vòng xoáy đi xuống. Mặt khác, cải thiện năng suất sẽ tạo ra một vòng xoáy đi lên dẫn đến việc sử dụng tài nguyên và chất lượng nguồn nhân lực tốt hơn và bản thân năng suất sẽ tăng cao hơn nữa (Preda, 2002). Trong thực tế, có nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu từ cả các nhà nghiên cứu lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế và xã hội học. Bắt đầu từ yếu tố sản xuất quan trọng nhất của bất kỳ hoạt động kinh tế nào là lao động, W. Petty tuyên bố rằng “công việc là cha đẻ của sự giàu có” và theo quan niệm của Adam Smith, nguồn gốc của của cải chính là lao động. Nhưng không phải tất cả các công việc trong xã hội đều tạo ra sự giàu có, mà chỉ “công việc làm tăng giá trị cho người khác” là hiệu quả, trong khi công việc “không làm tăng giá trị cho người khác” là không hiệu quả. Theo Smith, việc tăng số lượng công nhân làm việc trong khu vực sản xuất phụ thuộc vào “tăng vốn”. Smith cũng lập luận rằng tác động trực tiếp của phân công lao động là tăng trưởng năng suất của người lao động chuyên ngành. “Sự phân công lao động là nguyên nhân thiết yếu của việc tăng khối lượng và năng suất lao động” - Marx (2009) JM Keynes, khi đề cập đến vai trò của lao động trong toàn bộ đời sống kinh tế đã nói rằng “mọi thứ đều được tạo ra bởi công việc, được hỗ trợ bởi những gì đã từng được đặt tên là nghề thủ công và ngày nay được gọi là kỹ thuật”. Tăng trưởng năng suất lao động phản ánh cả sự tương tác giữa các yếu tố cấu trúc của các yếu tố sản xuất và báo cáo kinh tế xã hội của xã hội. Năng suất không thể được xem xét một cách riêng biệt, nhưng trong một doanh nghiệp, năng suất gắn liền với hoạt động của một số ngành công nghiệp. Năng suất lao động thể hiện hiệu quả sử dụng lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm. Kiến thức thực sự về hiệu quả công việc cũng liên quan đến việc đánh giá cao hoặc định hướng tiêu thụ đầu vào, tức là xác định số lượng tiêu thụ và thời gian cần thiết để tạo ra các sản phẩm. Cùng một khối lượng đầu vào được tiêu thụ có thể chứa lượng công việc khác nhau, vì vậy giá trị của sản phẩm có thể khác nhau (Totan và cộng sự, 2008). Năng suất lao động được đo bằng tỷ lệ giữa thước đo khối lượng đầu ra (tổng sản phẩm quốc nội (nền kinh tế) hoặc tổng giá trị gia tăng) và thước đo sử dụng đầu vào (tổng số giờ làm việc hoặc tổng số việc làm). Hay nói cách khác, năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất là số lượng hoặc giá trị sản phẩm và lao động làm việc (số lao Số 142/20202 KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thương mại khoa học Phân tích biến động năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam giai đoạn 2010 - 2018 Cao Hoàng Long Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Email: caohoanglong@gmail.com Ngày nhận: 19/02/2020 Ngày nhận lại: 10/04/2020 Ngày duyệt đăng: 15/04/2020 Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để tính toán và phân tích biến động năng suất lao động của doanh nghiêp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam (gồm ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống giai đoạn 2010-2018, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng năng suất. Nghiên cứu này cũng là một phần của Luận án “Năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam” do tác giả thực hiện. Từ khóa: biến động năng suất lao động, công nghiệp thực phẩm, phân tích biến động năng suất. động hoặc thời gian lao động làm việc) để tạo ra kết quả đó. Do vậy, việc tăng năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn đối với việc làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, làm cơ sở để giảm giá thành sản phẩm, qua đó nâng cao đời sống của người lao động, vì tăng năng suấ ... ! ! " # - - - - - - - - - - - - - - += = = + (triệu đồng/người) = + + (6) ?Trong đó: x0, x1 là năng suất lao động bình quân kỳ gốc và kỳ báo cáo x0 là năng suất lao động bình quân kỳ báo cáo tính theo NSLĐ của ngành kỳ gốc ƒ0, ƒ1 là Lao động của ngành kỳ gốc và kỳ báo cáo Để có được công thức phân tích tốc độ tăng VA của ngành, chia 2 vế của đẳng thức (6) cho VA kỳ gốc (x0Σƒ0) ta có: Biến đổi công thức trên: Thay các đại lượng biến đổi vào công thức (7), ta có: Tiếp tục biến đổi, ta có: Nếu tiếp tục thay Σx1ƒ1/Σx0ƒ0 = Iq - chỉ số phát triển VA Σx0ƒ1/Σx0ƒ0 = If - chỉ số phát triển tổng hợp về lao động Σƒ1/Σƒ0 = IΣƒ - chỉ số phát triển về tổng số lao động Thì công thức trên sẽ có dạng: (Iq - 1) = (Iq - Iƒ) + (Iƒ - IΣƒ) + (IΣƒ -1) Hoặc İq = İq(x) + İq(k/c) + İ(Σƒ) Trong đó: İq - Tốc độ tăng VA İq(x) - Tốc độ tăng VA do tăng NSLĐ ngành İq(k/c) - Tốc độ tăng VA do thay đổi kết cấu lao động İ(Σƒ) - Tốc độ tăng VA do tăng tổng số lao động Số liệu về chỉ số phát triển VA (İq) và chỉ số phát triển về tổng số lao động (IΣƒ) có thể tính được từ số liệu về chỉ tiêu VA theo giá 2010 và tổng số lao động làm việc có trong niên giám thống kê các năm của Tổng cục thống kê (đã dùng để tính năng suất lao động). Số liệu về các chỉ số này được thể hiện trong cột 1 và 3 của bảng 5. Số liệu về chỉ số tổng hợp lao động (Iƒ) được xác định bằng cách nhân chỉ số ảnh hưởng kết cấu của lao động (Ik/c) với chỉ số tổng số về lao động (IΣƒ). Số liệu về chỉ số ảnh hưởng kết cấu lao động lấy từ số liệu cột 6 bảng 4 + Từ số liệu bảng 5, áp dụng công thức (8) ta tính được tốc độ tăng VA nói chung và tốc độ tăng VA do ảnh hưởng của các nhân tố qua các năm và bình quân các năm trong từng giai đoạn. - Năm 2011: + Tốc độ tăng VA: İq = 1,1063-1 = 0,1063 hoặc 10,63% + Tốc độ tăng VA do tăng NSLĐ các phân ngành: İq(x) = 1,1063-1,0562 = 0,0501 hoặc 5,01% + Tốc độ tăng VA do thay đổi kết cấu lao động: İq(k/c) = 1,0562 – 1,0566 = -0.0004 hoặc - 0,04% + Tốc độ tăng VA do tăng số lượng lao động İq(Σƒ) = 1,0566 – 1 = 0,0566 hoặc 5,66% Số 142/20208 KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thương mại khoa học Bảng 4: NSLĐ và chỉ số phát triển NSLĐ bình quân chung và ảnh hưởng của các nhân tố qua các năm Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của Tổng cục Thống kê 1 2 3 4=2:1 5=2:3 6=3:1 2010 179.368 187.795 179.298 1.0470 1.0474 0.9996 2011 187.795 217.160 186.945 1.1564 1.1616 0.9955 2012 217.160 228.717 218.147 1.0532 1.0485 1.0045 2013 228.717 239.458 228.287 1.0470 1.0489 0.9981 2014 239.458 251.993 239.816 1.0523 1.0508 1.0015 2015 251.993 272.980 251.499 1.0833 1.0854 0.9980 2016 272.980 261.918 272.921 0.9595 0.9597 0.9998 2017 261.918 293.363 275.827 1.1201 1.0636 1.0531 2018 293.363 319.898 293.363 1.0905 1.0905 1.0000 BQ 2010-2014 1.0704 1.0705 0.9998 2015-2018 1.0615 1.0484 1.0125 2010-2018 1.0664 1.0606 1.0054 1ăP 16/ĈEuQKTXkQ7ULӋXÿӗQJQJѭӡL 7ӕFÿӝSKiWWULӇQ16/Ĉ 0x 1x 01x 1 0/x x 1 01/x x 01 0/x x - - - - = + + (7) = = = = = = = = = + + 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 f f x f x f x f x f x f x f x f f f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f x f § · § · ¨ ¸ ¨ ¸§ · § · ¨ ¸ ¨ ¸ ¨ ¸ ¨ ¸¨ ¸ ¨ ¸ ¨ ¸ ¨ ¸© ¹ © ¹ ¨ ¸ ¨ ¸¨ ¸ ¨ ¸© ¹ © ¹ § · § · ¨ ¸ ¨ ¸¨ ¸ ¨ ¸© ¹ © ¹ ¦ ¦¦ ¦¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ 1 1 0 0 0 0 1 f f x f f f § · § · ¨ ¸ ¨ ¸¨ ¸ ¨ ¸© ¹ © ¹ ¦ ¦ ¦ ¦ ¦ Bằng cách tương tự ta tính được tốc độ tăng VA, tốc độ tăng VA do ảnh hưởng của các nhân tố của các năm từ 2012 đến 2018 và bình quân các giai đoạn 2011-2014, 2014-2018 và 2011-2018. Kết quả được tổng hợp trong bảng 5, cột 1,2,3 và 4. + Khi có được chỉ số về tốc độ tăng VA do ảnh hưởng của các nhân tố, ta tính tỷ phần đóng góp của các nhân tố vào tăng VA như sau: - Năm 2011: + Tỷ phần đóng góp của tăng NSLĐ các ngành: 5,01:10,63 = 0,47 hoặc 47,13% + Tỷ phần đóng góp của thay đổi kết cấu lao động: -0,04:10,63 = -0,0039 hoặc -0,39% + Tỷ phần đóng góp của tăng số lượng lao động: 5,66:10,63 = 0,53 hoặc 53% Bằng cách tương tự ta tính được tỷ phần đóng góp của các nhân tố vào tăng VA của các năm từ 2012 đến 2018 và bình quân các năm giai đoạn 2011-2014; 2015- 2018 và 2011- 2018. Kết quả được tổng hợp vào các cốt 5, 6, và 7 của bảng 6. Nhìn chung tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành Công nghiệp thực phẩm Việt Nam từ năm 2011 đến 2018 đều chịu tác động thuận chiều (tác động làm tăng) của tăng năng suất lao động các phân ngành trừ năm 2017 là chịu tác động ngược chiều (tác động làm giảm). Cụ thể là bình quân giai đoạn 2011-2015 yếu tố tăng năng suất lao động các phân ngành ảnh hưởng đến tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp thực phẩm là 7,14% (tương đương với tỷ phần đóng góp vào tốc độ tăng giá trị gia tăng là 77,56%) và giai đoạn 2016-2018 là 2,23%, Bình quân cả giai đoạn 2011-2018 là hơn 5,8%. Yếu tố thay đổi kết cấu lao động trong hầu hết các năm đều có ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp thực phẩm, trừ năm 2013, 2015 và 2018 là có tác động thuận chiều nhưng không đáng kể (01,46; 0,15 và 0,61). Bình quân giai đoạn 2011-2015 mức ảnh hưởng của yếu tố thay đổi kết cấu lao động đến tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành nghiên cứu là 0,01%, giai đoạn 2016-2018 là 0,11% và bình quân cả giai đoạn là 0,61%. Yếu tố tăng giảm số lượng lao động nhìn chung có ảnh hưởng thuận chiều với tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp thực phẩm, trừ các năm 2012 và 2018 là có ảnh hưởng ngược chiều (ảnh hưởng làm giảm). Cụ thể năm 2011 chỉ số ảnh hưởng của yếu tố tăng giảm số lượng lao động đến tốc độ tăng VA của ngành công nghiệp thực phẩm là 5,66%, sau đó đều có xu hướng giảm, đến năm 2017 chỉ số này đạt 4,99%. Bình quân giai đoạn 2011-2015, 2016-2018 và cả giai đoạn 2011- 2018 chỉ số tăng giảm số lượng lao động đều ảnh hưởng thuận chiều với tốc độ tăng giá trị gia tăng ở các mức tương ứng là 1,77%, 3,48% và 1,56%. 4. Kết luận và hàm ý chính sách Bài viết đã làm rõ về chỉ tiêu NSLĐ, phương pháp tính NSLĐ và xử lý dữ liệu để tính NSLĐ của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam ở cấp độ ngành kinh tế. NSLĐ đã được tính trên cơ sở lao động theo số lao động. Đầu ra trong công thức tính NSLĐ sử dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng theo giá hiện hành để xác 9 ? Số 142/2020 KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thương mại khoa học Bảng 5: Các chỉ số phát triển dùng để tính toán và phân tích tốc độ tăng VA Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của Tổng cục Thống kê Eĉŵ ŚҶƐҺs;/ƋͿ ŚҶƐҺңŶŚ ŚӇӂŶŐŬұƚĐҤƵ ŚҶƐҺdҼŶŐƐҺ ůĂŽĜҾŶŐ ŚҶƐҺƚҼŶŐŚӄƉ ǀҲůĂŽĜҾŶŐ A 1 2 3 4=2*3 2011 1.1063 0.9996 1.0566 1.0562 2012 1.1147 0.9955 0.9640 0.9596 2013 1.0772 1.0045 1.0228 1.0274 2014 1.0637 0.9981 1.0160 1.0140 2015 1.0831 1.0015 1.0292 1.0308 2016 1.1047 0.9980 1.0198 1.0178 2017 1.0074 0.9998 1.0499 1.0497 2018 1.0827 1.0531 0.9667 1.0180 BQ: - 2011-2015 1.0890 0.9998 1.0177 1.0176 2016-2018 1.0649 1.0170 1.0121 1.0285 2011-2018 1.0800 1.0063 1.0156 1.0217 fI¦ /k cI Bảng 6: Ảnh hưởng của các nhân tố đến tốc độ tăng VA từng năm và bình quân thời kỳ Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê 7KD\ÿәL 16/ĈQJjQK 7KD\ÿәLNӃW FҫXODRÿӝQJ 7ăQJJLҧPVӕ OѭӧQJODR ÿӝQJ A 1=2+3+4 2 3 4 5 6 7 2011 10.63 5.01 -0.04 5.66 47.13 0.00 0.53 2012 11.47 15.51 -0.44 -3.60 135.23 -0.04 -0.31 2013 7.72 4.98 0.46 2.28 64.50 6.02 0.29 2014 6.37 4.97 -0.19 1.60 77.96 -3.00 0.25 2015 8.31 5.23 0.15 2.92 62.99 1.85 0.35 2016 10.47 8.69 -0.20 1.98 83.03 -1.91 0.19 2017 0.74 -4.23 -0.02 4.99 -571.59 -3.07 6.75 2018 8.27 6.47 5.13 -3.33 78.22 62.08 -0.40 BQ 2011-2015 8.90 7.14 -0.01 1.77 77.56 0.97 0.22 2016-2018 5.61 2.23 -0.11 3.48 -244.28 -2.49 3.47 2011-2018 8.00 5.83 0.61 1.56 -2.82 7.74 0.96 1ăP 7ӕFÿӝWăQJ9$ 7ӹSKҫQÿyQJJySYjRWăQJ9$GR Chung các QKkQWӕ 'RҧQKKѭӣQJFӫDFiFQKkQWӕ 7ăQJ16/Ĉ ngành 7KD\ÿәLNӃW FҩXODRÿӝQJ 7ăQJJLҧPVӕ OѭӧQJODRÿӝQJ định thực trạng mức năng suất lao động của cả ngành công nghiệp thực phẩm và từng phân ngành gồm ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống và tính theo giá so sánh (2010) để phân tích biến động năng suất lao động. Đầu vào lao động được lấy và xử lý từ số liệu điều tra lao động và việc làm của Tổng cục Thống kê hàng năm. Bài viết sử dụng phương pháp chỉ số và hệ thống chỉ số tổng hợp để phân tích biến động năng suất lao động tính theo người và năng suất lao động tính theo giờ công lao động của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam. Bài viết đã giải quyết được việc xác định thực trạng mức năng suất lao động của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam tính theo người và tính toán được các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng năng suất lao động cũng như ảnh hưởng đến tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra, chuyên đề cũng phân tích và tính toán được ảnh hưởng của bản thân yếu tố năng suất lao động đến tốc độ tăng năng suất lao động bình quân chung của ngành công nghiệp thực phẩm. Để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp thực phẩm nâng cao năng suất lao động và phát triển bền vững tại thị trường nội địa và từng bước chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, về phía nhà nước cần tiếp tục ban hành những chính sách khuyến khích phát triển phù hợp; trong đó tập trung chủ yếu vào việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, xúc tiến thương mại, đào tạo, cung cấp thông tin về thị trường, môi trường, luât pháp kinh doanh quốc tế, ứng dụng khoa học đổi mới công nghệ Tuy nhiên trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động như hiện nay, các rào cản kỹ thuật, những đòi hỏi về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước ngày càng cao và khắt khe, thị trường trong nước ngày càng xuất hiện nhiều hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy cần phải có sự chung sức đồng lòng của các cơ quan quản lý và cả doanh nghiệp mới có thể hiện thực hóa được những mục tiêu, định hướng phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam, một số giải pháp cụ thể cần được quan tâm như sau: - Tổ chức sản xuất theo hướng liên kết sản xuất: nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ; - Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các mặt hàng có giá trị gia tăng cao (gồm lúa gạo, cà phê, sữa, thủy sản); - Nâng cao hiệu quả sử dụng phế phẩm và phát triển công nghiệp hỗ trợ của ngành - Bộ Tài chính nghiên cứu mở rộng ưu đãi thuế cho các DN đầu tư chế biến sâu nông lâm thủy sản. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp ngành công nghiệp thực phẩm nâng cao năng suất lao động thông qua áp dụng các chương trình/công cụ/kỹ thuật cải tiến hiện trường sản xuất, đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động... - Chính phủ cần ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam.u Tài liệu tham khảo: 1. APO (2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Productivity Databook, Keio University Press Inc., Tokyo. 2. Douglas W. Caves; Laurits R. Christensen; W. Erwin Diewert (1982), The Economic Theory of Index Numbers and the Measurement of Input, Output, and Productivity, Econometrica, Vol.50, No.6, 1393-1414. 3. Nguyễn Thị Lê Hoa (2014), Báo cáo nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đo lường năng suất, Viện Năng suất Việt Nam. 4. OECD (2001), Measuring Productivity OECD Manual, Measurement of Aggregate and Industry – Level Productivity Growth. 5. PGS.TS. Tăng Văn Khiên (2005), Tốc độ tăng Năng suất các nhân tố tổng hợp - Phương pháp tính và ứng dụng, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Solow, Robert, 1957, Technical change and the aggregate production function, Review of Economics and Statistics 39 (August): 312-320. 7. Tổng cục Thống kê (2010-2018), Niên giám thống kê 2010 đến 2018. 8. Tổng cục Thống kê, Báo cáo điều tra lao động việc làm 2010 - 2018. 9. Trần Thọ Đạt (2005), Source of Vietnam’s Economic Growth, 1986-2004, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10. Viện Năng suất Việt Nam, Báo cáo năng suất Việt Nam 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019. Summary The study adopts statistical and descriptive research methods to calculate and analyse labor pro- ductivity changes in enterprises in Vietnam’s food industry (including food production and processing and beverage production) in the period 2010 – 2018, thus suggesting several solutions to improve pro- ductivity. The study is part of the project “Labor productivity and affecting factors in Vietnam’s food industry” carried out by the researcher. Số 142/202010 KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thương mại khoa học
File đính kèm:
- phan_tich_bien_dong_nang_suat_lao_dong_nganh_cong_nghiep_thu.pdf