Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nức và thế gíi còn nhiều khó khăn nhưng kết thúc năm 2015, tỉnh Bắc Ninh ṽn là đỉm sáng nhất c̉a cả nức về thu hút nhiều dự án đầu tư nức ngoài (FDI), v́i tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ USD.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những đóng góp quan tṛng của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
95 Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . NHỮNG ĐÓNG GÓP QUAN TṚNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH BẮC NINH IMPORTANT ROLE OF FOREIGN INVESTMENT IN ECONOMIC DEVELOPMENT IN BAC NINH PROVINCE Khổng Vĕn Thắng (*) TÓM TẮT Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nức và thế gíi còn nhiều khó khĕn nhưng kết thúc nĕm 2015, tỉnh Bắc Ninh ṽn là đỉm sáng nhất c̉a cả nức về thu hút nhiều dự án đầu tư nức ngoài (FDI), v́i tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ USD. Bên cạnh ngùn vốn trong tỉnh đóng vai trò quyết định, vốn đầu tư nức ngoài là một trong những ngùn vốn quan tṛng, trong đó, FDI được coi là ngùn vốn th́ch hợp đối v́i Bắc Ninh. Vai trò c̉a FDI trong những nĕm qua đã được khẳng định, đóng góp t́ch cực vào tĕng trưởng và phát trỉn kinh tế c̉a tỉnh. Bài viết, vận dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và những đóng góp t́ch cực mà FDI mang lại cho tỉnh Bắc Ninh. Đ̀ng th̀i, đề xuất một số giải pháp quan tṛng đ̉ tiếp tục thu hút ngùn vốn FDI này cho mục tiêu phát trỉn đến những nĕm tiếp theo Từ khóa: Vốn FDI, Bắc Ninh, công nghiệp, xuất khẩu. ABSTRACT Although the economic context in the country and the world are more dificult but at the end of 2015, Bac Ninh province is still the biggest highlights of the country in attracting foreign investment (FDI) with total capital invested nearly $ 3.5 billion. Besides, the capital of the province plays a decisive role, foreign investment is one of the important sources of capital inwhich, FDI is considered appropriate funding for Bac Ninh. The role of FDI in recent years has been conirmed a positive contribution to growth and economic development of the province. Article, using descriptive statistical methods to assess the accomplishment highlights of FDI inlows and the positive contribution that FDI brings in Bac Ninh province. At the same time, proposed some important measures to attract FDI for development goals in the comming year. Keywords: FDI, Bac Ninh, industrial, export. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm nĕng thế mạnh của tỉnh, ngay sau khi tái lập Bắc Ninh đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN), coi đây là khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp. Sau 19 nĕm hình thành và phát triển, với hệ thống hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc Ninh đã minh chứng được nĕng lực vượt trội đó là sức hút đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục tĕng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh nông nghiệp vươn lên đứng tốp đầu toàn quốc về thu hút đầu tư. Sự xuất hiện của FDI tại Bắc Ninh thời gian qua đã đem lại cho tỉnh những tác động tích cực về kinh tế - xã hội thể hiện qua các khía cạnh như: đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội; làm tĕng khả nĕng huy động các nguồn vốn khác; góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tĕng thu (*) ThS. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh 96 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật ngân sách nhà nước; tĕng việc làm và thu nhập cho người lao động; tĕng cường xuất khẩu; góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng. Ngoài ra, FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực lượng sản xuất, tĕng tốc độ tĕng trưởng kinh tế, góp phần đưa tốc độ tĕng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh trong những nĕm gần đây liên tục tĕng cao; đem lại những mô hình quản lý tiên tiến, những phương thức kinh doanh hiện đại cho tỉnh Bắc Ninh, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lương sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước, mở rộng tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới bên ngoài [5]. Bên cạnh những đóng góp quan trọng đó kinh tế FDI cũng có những tác động tiêu cực đối với tỉnh Bắc Ninh như vấn đề môi trường, chuyển giao khoa học công nghệ, vấn đề an ninh trật tự, vấn đề trốn thế, chuyển giá và tính bền vững của nền kinh tế khi phụ thuộc quá nhiều vào đóng góp của FDI. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác, khách quan và khoa học về vai trò của FDI đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh, thì từ trước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và có tính hệ thống về vấn đề này. Chính vì vậy, bài viết này sẽ nghiên cứu cụ thể, khoa học và hệ thống cao về vai trò của FDI đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp cần thiết để đến nĕm 2020 và những nĕm tiếp theo nguồn vốn FDI sẽ đóng góp hiệu quả hơn vào kinh tế - xã hội cho tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp tiêu biểu của cả nước và là thành phố trực thuộc trung ương vào những nĕm 2020. [3] 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA TỈNH BẮC NINH NĔM 2015 Đến hết nĕm 2015 các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư 144 dự án vào tỉnh Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đĕng ký cấp mới và tĕng thêm là 3,46 tỉ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư đĕng ký của cả nước và là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng trên cả TP.Hồ Chí Minh (đứng thứ 2) với tổng vốn đĕng ký cấp mới và tĕng thêm là 3,32 tỉ USD, chiếm 14,6% và Bình Dương (đứng thứ 3) với tổng số vốn đĕng ký cấp mới và tĕng thêm 2,95 tỉ USD, chiếm 13% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là Trà Vinh và Đồng Nai với tổng vốn đầu tư lần lượt là 2,52 tỉ USD và 1,94 tỉ USD. Cũng trong nĕm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 4 ngành lĩnh vực của tỉnh Bắc Ninh, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm nhất với 112 dự án đầu tư đĕng ký mới, chiếm 77,8% tổng vốn đầu tư đĕng ký; Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ 2 với 7 dự án, với tổng vốn đầu tư đĕng ký cấp mới 1,93 tỷ USD, lĩnh vực xây dựng đứng thứ 3 với 2 dự án, với tổng vốn đầu tư đĕng ký là 0,6 tỉ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư Lũy kế đến hết nĕm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh ... nâng cao chất lượng hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời vướng mắc cho doanh nghiệp; công khai số điện thoại, email tại Bộ phận một cửa hiện đại, số điện thoại tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về TTHC trong việc giải quyết công việc của tổ chức, doanh nghiệp, công dân. Tĕng cường đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và nhân dân, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân trong việc xây dựng thể chế[9] 4. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA KHU VỰC KINH TẾ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI TỈNH BẮC NINH Tuy đã đạt được nhiều thành tựu, song trong quá trình hoạt động khu vực kinh tế này cũng bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là: -Một là, chất lượng dòng vốn đầu tư vào tỉnh chưa cao, vẫn nặng về trang thủ sử dụng nhân công giá rẻ để sinh lợi kể cả các tập đoàn lớn như: Samsung, Canonđa số các dự án FDI thuộc lĩnh vực sản xuất các sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh đều phải nhập khẩu linh phụ kiện, thiết bị từ nước ngoài để lắp ráp nên giá trị gia tĕng trong sản phẩm thấp và chủ yếu gia tĕng từ nguồn nhân công giá thấp. Điều này cho thấy phát triển công nghiệp phụ trợ của tỉnh còn ở mức rất thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp FDI. Doanh thu hàng nĕm của các doanh nghiệp FDI rất lớn và liên tục có xu hướng tĕng qua từng nĕm song đóng góp cho ngân sách so với doanh thu rất thấp thậm chí không bằng doanh nghiệp dân doanh trong nước cụ thể: Nĕm 2010, tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu của các doanh nghiệp FDI Bắc Ninh là 3,61%, cao hơn 3,23% của doanh nghiệp dân doanh, đến nĕm 2014, tỷ lệ này giảm chỉ còn 1,25%. - Hai là, hoạt động chuyển giao công nghệ diễn ra rất chậm và không rõ nét, rất nhiều doanh nghiệp FDI vào tỉnh Bắc Ninh gần 20 nĕm nay nhưng tỷ lệ nội địa hóa không đáng kể thậm chí là không có; nhiều dự án hoạt động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. Một số doanh nghiệp liên tục báo thua lỗ, theo kết quả điều tra doanh nghiệp nĕm 2010, có tới 66 doanh nghiệp FDI làm ĕn thua lỗ với số tiền là 622,4 tỷ đồng và đến nĕm 2014, cũng từ kết quả điều tra doanh nghiệp cho số liệu tương ứng là 196 doanh nghiệp FDI làm ĕn thua lỗ với số tiền lỗ là 2.028,9 tỷ đồng; hiện tượng chuyển giá để báo lỗ đã xuất hiện ở một số doanh nghiệp FDI tỉnh Bắc Ninh với mức độ ngày càng tinh vi hơn. - Ba là, tình trạng tranh chấp lao động và đình công còn diễn ra, tình trạng công nhân bỏ các doanh nghiệp dân doanh chạy sang các doanh nghiệp FDI khá phổ biến, thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp FDI có sự chênh lệch rất lớn giữa cán bộ quản lý và công nhân lao động trực tiếp điều đó đã tạo ra sự phân hóa ngày càng rõ nét giữa các tầng lớp lao động trong doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp nợ lương, thưởng và phổ biến nhất là nợ đọng Bảo hiểm xã hội nhiều nĕm sau đó bỏ trốn gây hoang mang và thiệt hại cho người lao động điển hình vào ngày 8 tháng 5 nĕm 2015 tại Khu công nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Công ty TNHH GMIE có 100% vốn đầu tư nước ngoài chuyên 103 Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . sản xuất, gia công vỏ điện thoại di động, linh kiện điện tử và các chi tiết khác của điện thoại di động; các thiết bị, linh kiện điện tử cao cấp khác, sử dụng 439 lao động bỏ trốn làm hàng trĕm công nhân không chỉ mất việc làm mà mất cả lương. Một điểm nhấn nữa cần đề cập đến đó là do mở rộng và phát triển nhiều Khu công nghiệp nên một lượng lớn lao động nhập cư đổ về tỉnh Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu công nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hộigây ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư. - Nguyên nhân, được tỉnh Bắc Ninh chỉ ra là do việc thu hút FDI trong những nĕm qua còn chạy theo lượng vốn đĕng ký mà chưa chú trọng đến hiệu quả của dòng vốn. Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư còn chồng chéo, thay đổi nhanh, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán. Công tác hậu kiểm dự án đầu tư nước ngoài chưa được tiến hành thường xuyên, trong khi sự phối hợp giữa các sở, ngành ở địa phương và giữa địa phương với trung ương vẫn chưa chặt chẽ. Hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, hệ thống đường giao thông, hệ thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾP TỤC THU HÚT ĐẦU TƯ CHO CÁC NĔM TIẾP THEO Để tiếp tục duy trì và thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bắc Ninh tiếp tục phải thực hiện nhiều gải pháp đồng bộ trong đó tập chung vào các giải pháp chính như sau: Một là, Bắc Ninh cần lựa chọn các dòng vốn đầu tư, lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI theo định hướng “sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai”. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ dần thay thế nhập khẩu linh phụ kiện, thiết bị từ nước ngoài để lắp ráp nhằm tạo giá trị gia tĕng cao trong sản phẩm, nâng cao giá trị đóng góp cho ngân sách. Hai là, tĕng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư sau cấp phép, tĕng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành như Thuế, bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp FDI, tránh trốn thuế, chuyển giá và nợ đọng bảo hiểm xã hội, trốn đóng bảo hiểm xã hội gây thiệt thòi cho người lao động; tiến hành rà soát, phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các dự án chậm triển khai hoặc không triển khai thực hiện; nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động và nâng tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, trường học), tỉnh tiếp tục khuyến khích đầu tư theo hình thức BT, BOT, đồng thời chỉ đạo nghiên cứu và triển khai mô hình đầu tư hợp tác công tư (PPP) theo Quyết định số 71/2010 ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Ba là, Thường xuyên kiểm tra công tác tuyển dụng và sử dụng lao động, chế độ tiền lương và các phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động theo Bộ Luật lao động được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 nĕm 2012 tại các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng, tránh tình trạng tranh chấp lao động, nợ lương, chậm lương dẫn đến đình công. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục trong công nhân về tác phong lao động công nghiệp, tránh tình trạng công nhân bỏ doanh nghiệp này chạy sang các doanh nghiệp khác. Tĕng cường công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong và ngoài Khu công nghiệp tập trung, vì một lượng lớn lao động nhập cư đổ về Bắc Ninh thuê trọ ở xung quanh các khu công nghiệp kéo theo hệ lụy về ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư. Bốn là, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đầu mối trung tâm là Bộ phận một 104 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cửa của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, xây dựng, thúc đẩy nhanh việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số nĕng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Coi trọng và thường xuyên chỉ đạo làm tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nĕng lực thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức khoa học và nhất là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành nhằm nâng cao nĕng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước và tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư Đẩy mạnh công tác an ninh trật tự tại các khu công nghiệp tập trung Nĕm là, có cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi bao gồm: Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ nhà đầu tư cung ứng và đào tạo lao động; Đối với các dự án có quy mô lớn (vốn đầu tư từ 1500 tỷ trở lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu đãi theo quy định chung của Chính phủ, nhà đầu tư được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận... tĕng cường phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, điện, nước, xây dựng các khu nhà ở cho công nhân, trường học cho con em công nhân, đầy mạnh công tác xử lý rác nước thải và rác thải; chú trọng các ngành dịch vụ có giá trị gia tĕng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, cung cấp phần mềm và giải pháp, nghiên cứu và phát triển (R&D),... Giai đoạn 2020 -2030 và tầm nhìn 2030-2050 sẽ điều chỉnh nâng dần tỷ trọng vốn FDI trong ngành dịch vụ có giá trị gia tĕng cao. Sáu là, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm bảo các yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của tỉnh Bắc Ninh, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành..; hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường....tĕng cường công tác kiểm tra đánh giá tác động môi trường của các doanh nghiệp FDI, nghiêm cấm xả thải chưa qua xử lý thẳng ra môi trường. Bảy là, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên gặp mặt đối thoại với các nhà đầu tư và đại diện các tổ chức quốc tế đang hoạt động trên địa bàn, có danh mục các dự án cần thu hút, các chính sách ưu đãi của tỉnh công bố về quy hoạch thu hút đầu tư vào lĩnh vực mà Bắc Ninh có thế mạnh tiềm nĕng về tài nguyên và lao động để các nhà đầu tư có cơ hội lựa chọn. Trong công tác xúc tiến đầu tư tập trung vào các thị trường lớn, tiềm nĕng như Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ Đối mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả. Tĕng cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khĕn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT. 6. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng của dòng vốn đầu tư nước ngoài đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; kinh tế vốn đầu tư nước ngoài phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu, tĕng thu ngân sách cho địa phương, đặc biệt là thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế của tỉnh và giải quyết công ĕn việc làm cho người lao động. Bên cạnh những đóng góp quan trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có những hạn chế nhất định với tỉnh như: Một số lượng lớn FDI đầu tư vào ngành công nghiệp, nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng đầu tư không hiệu quả dẫn đến phải thu hồi dự án vẫn còn, nhiều dự án vẫn chỉ khai thác nhân công giá rẻ làm mục tiêu lợi nhuận nên giá trị tĕng 105 Những đóng góp quan trọng của đầu tư nước ngoài . . . thêm thấp do chi phí trung gian quá cao; tình trạng báo lỗ trốn thuế, chuyển giá ngày một tinh vi; tình trạng gây ô nhiễm môi trường trong và ngoài khu công nghiệp đang ngày một gay gắt, an ninh chính trị tại các Khu công nghiệp đang là vấn đề cần phải quan tâm. Chuyển giao công nghệ qua FDI còn hạn chế và nếu có thường xảy ra với các doanh nghiệp quy mô lớn, thông qua ký kết hợp đồngDo vậy, để cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động đúng quỹ đạo đóng góp tĕng trưởng GRDP một cách bền vững. Tỉnh Bắc Ninh cần có hàng loạt các giải pháp, trong đó có bảy giải pháp mà bài viết đã nêu. Tin rằng, trong thời gian tới hoạt động này sẽ tiếp tục là động lực quan trọng, tiếp sức cho tỉnh Bắc Ninh thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn mới 2015- 2020. Việc điều chỉnh chính sách nâng cao chất lượng dòng vốn ĐTNN vào thời điểm thích hợp sẽ góp phần phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài, đồng thời đóng góp cho thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh trong tương lai./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2016). Niêm giám Thống kê nĕm 2015. NXB Thống kê HN. [2]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015). Bắc Ninh số liệu Thống kê ch̉ yếu th̀i kỳ 2010- 2015. NXB Thống kê Hà Nội. [3]. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015), Báo cáo ch́nh trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020, Tỉnh ủy Bắc Ninh. [4]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Thu hút đầu tư nức ngoài vào tỉnh Bắc Ninh- thực trạng và giải pháp. Tạp ch́ khoa ḥc Kinh tế đại ḥc Đà Ñng, (Số 2), tr.23 - 28. [5]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Đ̉ phát trỉn biền vững các Khu công nghiệp tập trung ở tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ Lý luận ch́nh trị, Ḥc viện Ch́nh trị - Hành ch́nh quốc gia H̀ Ch́ Minh, (Số 9), tr.57 -60. [6]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc đại ḥc Huế, (Số 8), tr.86 - 94. [7]. Khổng Vĕn Thắng (2013). Sử dụng mô hình SWOT nhằm tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất - nhập khẩu nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ khoa ḥc Đại ḥc Cần Thơ, (Số 28), tr.45 - 53. [8]. Khổng Vĕn Thắng (2014). Kinh nghiệm nâng cao chỉ số nĕng lực cạnh tranh thành phần: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (Số 98), tr.41-49. [9]. Khổng Vĕn Thắng (2014). Tổng quan cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Tạp ch́ Con số và Sự kiện Tổng cục Thống kê – Bộ kế hoạch và đầu tư, (Số 1 và 2), tr. 23-30. [10]. Khổng Vĕn Thắng (2016). Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tạp ch́ đại ḥc Cửu Long, (Số 01), tr.44 - 51.
File đính kèm:
- nhung_dong_gop_quan_trng_cua_dau_tu_nuoc_ngoai_trong_phat_tr.pdf