Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6

Việc tính toán ra thông số định tuyến của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) phức tạp hơn rất nhiều so với các giao thức khác, trong đó sử dụng các tham số như băng thông, độ trễ, độ tin cậy, tải và kích thước tối đa của gói tin để tìm ra đường đi tốt nhất trong số các đường đi tới đích.

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 7

Trang 7

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 10/01/2024 2020
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol trong mạng IPV4 và IPV6
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 31 
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BĂNG THÔNG VÀ ĐỘ TRỄ 
TỚI HIỆU NĂNG CỦA GIAO THỨC ENHANCED INTERIOR GATEWAY 
ROUTING PROTOCOL TRONG MẠNG IPV4 VÀ IPV6 
Lê Hoàng Hiệp1*, Đỗ Đình Lực1, Nguyễn Thị Duyên1, Lương Thị Minh Huế1, 
Nguyễn Lan Oanh1, Trần Thị Yến2, Nguyễn Thị Thu Thủy2, Nguyễn Văn Vũ2
1Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên, 
2Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định 
TÓM TẮT 
Việc tính toán ra thông số định tuyến của giao thức Enhanced Interior Gateway Routing Protocol 
(EIGRP) phức tạp hơn rất nhiều so với các giao thức khác, trong đó sử dụng các tham số như băng 
thông, độ trễ, độ tin cậy, tải và kích thước tối đa của gói tin để tìm ra đường đi tốt nhất trong số 
các đường đi tới đích. Việc thay đổi một hoặc nhiều tham số này có thể làm sai khác kết quả giá trị 
thông số định tuyến của giao thức EIGRP dẫn tới hiệu năng của EIGRP cũng bị ảnh hưởng. Trong 
các nghiên cứu đã công bố trước đây, hầu hết tập trung vào việc đánh giá hiệu năng của EIGRP 
dựa trên cả năm tham số và sử dụng các kỹ thuật đánh giá kết quả dựa trên độ phức tạp của giải 
thuật DUAL trong giao thức EIGRP. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu 
làm rõ sự ảnh hưởng của hai tham số băng thông và độ trễ tới hiệu năng của giao thức EIGRP trên 
nền IPv4 và IPv6. Kết quả cho thấy băng thông và độ trễ có thể làm ảnh hưởng lớn tới việc lựa 
chọn đường đi trong giải thuật EIGRP trên nền IPv4 nhưng hầu như không có tác động nhiều trên 
nền IPv6. 
Từ khóa: Giao thức định tuyến; EIGRP; Hiệu năng EIGRP; Băng thông EIGRP; Độ trễ EIGRP 
Ngày nhận bài: 15/5/2019; Ngày hoàn thiện: 28/6/2019; Ngày đăng: 26/7/2019 
STUDY THE IMPACTS OF BANDWIDTH AND DELAY TO PERFORMANCE 
OF EIGRP IN IPV4 AND IPV6 NETWORK 
Le Hoang Hiep
1*
, Do Dinh Luc
1
, Nguyen Thi Duyen
1
, Luong Thi Minh Hue
1
, 
Nguyen Lan Oanh
1
, Tran Thi Yen
2
, Nguyen Thi Thu Thuy
2
, Nguyen Van Vu
2 
 1Thai Nguyen University of Information and Communication Technology – TNU, 
2Nam Dinh University Of Technology Education 
ABSTRACT 
Calculating the routing parameters of the Enhanced Interior Gateway Routing Protocol (EIGRP) is 
much more complicated than that of other protocols, which use parameters such as bandwidth, 
latency, reliability, load and Maximum size of packets to find the best route among the routes to 
the destination. Changing one or more of these parameters may change of the routing parameter 
value of the EIGRP protocol leading to EIGRP performance being affected. However, most 
previous published studies have focused on evaluation EIGRP performance based on all five 
parameters and using evaluation techniques based on the complexity of the DUAL algorithm in the 
EIGRP protocol. In this study, the authors attended to clarify the effect of two bandwidth 
parameters and latency on the performance of EIGRP protocol on IPv4 and IPv6. The results 
showed that bandwidth and latency can greatly affect the selection of paths in the EIGRP 
algorithm on IPv4, but almost no impact on IPv6. 
Keywords: Routing Protocols; EIGRP; EIGRP Performance; EIGRP Bandwidth; EIGRP Delay 
Received: 15/5/2019; Revised: 28/6/2019; Published: 26/7/2019 
* Corresponding author. Email: lhhiep@ictu.edu.vn
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 32 
1. Giới thiệu 
Một dự án thiết kế mạng được coi là tối ưu 
khi nó đạt được các tiêu chí về kỹ thuật và 
yêu cầu từ phía khách hàng/người có nhu cầu 
sử dụng. Các tiêu chí về kỹ thuật có thể là độ 
hội tụ nhanh, độ delay thấp, độ mất gói tin ít, 
tính sẵn sàng cao, băng thông và hiệu năng của 
thiết bị mạng đáp ứng tốt các yêu cầu khi triển 
khai thực tế,Các tiêu chí từ phía khách hàng 
có thể là chi phí thấp nhất nhưng hệ thống vẫn 
đạt yêu cầu, sự vận hành ít phức tạp, 
Để thực hiện được tốt các yêu cầu về kỹ thuật 
đòi hỏi nhà thiết kế cần có kinh nghiệm hiểu 
biết sâu sắc về nền tảng công nghệ và nắm rõ 
các quy trình, phương pháp luận thiết kế dự 
án một cách bài bản. Việc chọn ra được một 
giao thức định tuyến phù hợp với một hoàn 
cảnh cụ thể dựa trên hiệu năng của giao thức 
là một yếu tố làm nên sự tối ưu của một hệ 
thống/dự án mạng [1]. 
Có nhiều loại giao thức định tuyến khác nhau 
có thể sử dụng trong các hạ tầng mạng trên 
thực tế, mỗi giao thức lại có các ưu và nhược 
điểm khác nhau. Trong quá khứ các nhà thiết 
kế, quản trị đã quá quen thuộc với việc triển 
khai các giao thức định tuyến trên nền hạ tầng 
IPv4, tuy nhiên theo quy luật phát triển tiến 
bộ của công nghệ, hạ tầng IPv6 đã ra đời và 
đã được sử dụng dần trở nên phổ biến để khắc 
phục những nhược điểm của IPv4. 
Trên thực tế khi triển khai các giao thức định 
tuyến trên nền IPv4 sẽ có sự khác biệt rất lớn 
với nền hạ tầng IPv6, do đó cần có sự đánh 
giá, nhìn nhận ở phương diện kỹ thuật công 
nghệ để nhà thiết kế có thể vận dụng tốt hơn 
trong các dự án thiết kế của mình. 
Hình 1. Mô hình mạng doanh nghiệp sử dụng 
giao thức EIGRP 
Trong nghiên cứu này tập trung làm rõ sự ảnh 
hưởng của hai tham số băng thông và độ trễ 
tới hiệu năng của giao thức EIGRP trên hạ 
tầng IPv4 và IPv6 dựa trên phân tích kết quả 
của các mẫu mô phỏng thu thập được. Kết 
quả của nghiên cứu có thể sử dụng làm bản 
mẫu kết quả mới để so sánh với các kết quả 
của các nghiên cứu trước đây, để từ đó có thể 
làm minh chứng rõ ràng hơn cho bạn đọc và 
nhà nghiên cứu về hiệu năng giao thức 
EIGRP khi quan sát các phương pháp và kết 
quả phân tích đánh giá khác nhau dựa trên 
nhiều kỹ thuật đánh giá đã được công bố. Hơn 
nữa, kết quả của nghiên cứu này có thể giúp 
các nhà thiết kế, quản trị dự án, hạ tầng mạng 
dùng làm cơ sở để phân tích, nhận định từ đó 
triển khai cấu hình EIGRP một cách phù hợp 
trong hệ thống của mình được tối ưu nhất khi 
cần thiết dựa trên các ... tuyến và đạt đến 
một trạng thái ổn định về định tuyến. Khi đó, 
các Router sẽ học được toàn bộ các tuyến 
đường tới đích trong hệ thống. Thời gian hội 
tụ phụ thuộc vào kích thước của mạng. Mức 
độ (tốc độ) hội tụ có thể xét trên 2 yếu tố sau: 
+ Bộ định tuyến Router quảng bá về một thay 
đổi trong Topology cho các Router láng giềng 
nhanh hay chậm. 
+ Khả năng xử lý, tính toán đường đi tốt nhất 
sử dụng các thông tin định tuyến nhận được 
ra sao. 
- Khả năng mở rộng (Scalability). 
- Hỗ trợ Classless hoặc Classful 
- Resource Usage 
- Implementation and Maintenance 
Dựa vào các tham số này mà nhà quản trị có 
thể định lượng, tính toán và phản biện được 
hiệu năng của giao thức định tuyến đã triển 
khai trong hạ tầng mạng đã được thiết kế, 
triển khai. 
2.4. Đặc điểm hoạt động của EIGRP 
Trong nội dung này sẽ là cơ sở để nghiên cứu 
xây dựng mô phỏng bằng việc dựa trên các đặc 
điểm hoạt động của EGIRP sau đó sử dụng các 
thông tin đầu vào (Input) và phân tích, đánh giá 
kết quả đầu ra (Output) khi triển khai EGIRP 
trên hạ tầng mạng IPv4 và IPv6. 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 34 
Với đặc điểm chứa đựng những ưu điểm của 
kiểu giao thức định tuyến dạng Distance 
Vector và giao thức định tuyến theo trạng thái 
đường liên kết như cập nhật thông tin định 
tuyến theo từng phần, khả năng tìm kiếm phát 
hiện Router láng giềng,nên đây là một giao 
thức được ưu tiên chọn lựa để thực thi trong 
các hạ tầng mạng lớn với số lượng node mạng 
nhiều, đòi hỏi hiệu năng giao thức cao. 
Theo giải thuật của EIGRP, để tìm ra đường 
đi tốt nhất trong Topology mạng nó cần phải 
thực hiện 3 giai đoạn: 
2.4.1. Thiết lập quan hệ neighbor: 
Các cổng (port) của bộ định tuyến khi được 
cài đặt EIGRP thì bộ định tuyến sẽ gửi các 
gói tin hello ra khỏi cổng để thiết lập quan hệ 
láng giềng với Router kết nối trực tiếp với 
mình theo địa chỉ multicast dành riêng cho 
giao thức EIGRP là 224.0.0.10 với giá trị 
hello – timer là 5 giây. 
2.4.2. Đưa ra bảng Topology 
Khi đã thực hiện xây dựng, thiết lập xong 
quan hệ neighbor, các bộ định tuyến sẽ gửi 
luôn cho nhau toàn bộ các thông tin bảng định 
tuyến của chúng cho nhau. 
Đối với giao thức định tuyến EIGRP, khi một 
Router nhận được nhiều route từ nhiều láng 
giềng cho một đích đến nào đó thì EIGRP sẽ 
chọn tuyến đường nào tốt nhất đưa vào bảng 
định tuyến để sử dụng còn đối với các route 
còn lại nó không loại bỏ mà lưu vào một cơ 
sở dữ liệu để sử dụng cho mục đích dự phòng 
về các đường đi tới đích. Bảng cơ sở dữ liệu 
này được gọi là bảng Topology. Đây là là 
bảng lưu mọi route có thể có từ nó đến mọi 
đích đến trong mạng và bảng định tuyến là 
bảng sẽ lấy và sử dụng các route tốt nhất từ 
bảng Topology này. 
2.4.3. Dùng thuật toán DUAL để tìm ra 
đường đi tốt nhất trong bảng định tuyến 
Giao thức EIGRP được xây dựng nhờ giải 
thuật DUAL để quảng bá các tuyến đường 
đến các Router láng giềng và chọn đường đi 
tốt nhất tới đích. Trong đó, Metric của giao 
thức EIGRP được tính theo một công thức rất 
phức tạp với đầu vào là năm tham số: 
Bandwidth (băng thông), Delay (độ trễ), 
Reliability (độ tin cậy),Load (tải) và 
Maximum Transmission Unit (MTU). Với 
công thức tính: 
Metric=[K1*bandwidth+(K2*bandwidth)/
*256-load)+K3*delay]*[K5/(reliability+K4) 
Trong đó: 
Mặc định bộ tham số K được thiết lập là: K1 
= K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0 nên công thức 
dạng đơn giản nhất ở mặc định sẽ là: 
Metric = [10
7
/Bandwidth min + Delay]*256 
Một số giá trị mặc định được quy định cho 
một số loại cổng thường sử dụng trên Router: 
 Cổng Ethernet: Bandwidth=10 Mbps; 
Delay=1000 Micro second. 
 Cổng Fast Ethernet: Bandwidth= 
100Mbps; Delay= 100 Micro second. 
 Cổng Serial: Bandwidth=1,544 Mbps; 
Delay= 20000 Micro second. 
3. Triển khai đánh giá hiệu năng giao thức 
eigrp trên nền IPv4 và IPv6 
Để đánh giá được hiệu năng của EIGRP trên 
hạ tầng IPv4 và IPv6, nghiên cứu sẽ lần lượt 
thực hiện các bước mô phỏng và từ đó phân 
tích các tham số của EIGRP sau khi chạy 
xong mô phỏng, từ đó đưa ra đánh giá định 
lượng [3], [4], [5], [6]. 
3.1. Xây dựng sơ đồ mạng 
Hình 3. Mẫu sơ đồ mạng mô phỏng 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 35 
Trong sơ đồ mạng ở Hình 3 sử dụng bốn thiết 
bị Router, 4 thiết bị switch, 4 máy tính. Kết 
nối giữa các thiết bị này sử dụng 5 đường 
serial (WAN) và 4 đường Ethernet (LAN). Sơ 
đồ cũng sẽ áp dụng EIGRP trên cả hai hạ tầng 
IPv4 và IPv6 (Dual-Stack) để thực nghiệm. 
Ban đầu hệ thống sẽ sử dụng các thông số 
mặc định, sau đó sẽ thực nghiệm mô phỏng, 
tùy chỉnh các tham số khác với giá trị mặc 
định để phân tích đánh giá sự ảnh hưởng của 
việc này sẽ ảnh hưởng tới hiệu năng của 
EIGRP ra sao trên mỗi hạ tầng mạng khác 
nhau IPv4 và IPv6. Như đã trình bày ở trên, 
EIGRP sử dụng năm tham số (K) khác nhau 
để xác định đường đi tốt nhất cho gói tin đó 
là: Băng thông (bandwidth), Độ trễ (delay), 
Tải (load), Độ tin cậy (reliability) và MTU. 
Băng thông và độ trễ được sử dụng với giá trị 
mặc định, có nghĩa là K1 và K2 của chúng 
gần bằng 0 trong khi các giá trị K khác là 
bằng 0. Điều này làm cho công thức trong 
EIGRP hoàn chỉnh để xác định đường đi tốt 
nhất trở thành: (Băng thông + Độ trễ) * 256 
Tiến hành cấu hình cho sơ đồ mạng hoàn 
chỉnh sử dụng EIGRP trên cả hạ tầng IPv4 và 
IPv6, lúc này hệ thống mạng đã thông nhau 
hoàn toàn và tất cả các Router đã có thông tin 
về đích đến, các PC có thể Ping thành công 
tới tất cả các đích trong sơ đồ mạng. Ở các 
bước tiếp theo sẽ thực hiện các phân tích so 
sánh khi triển khai sơ đồ hệ thống trên hạ tầng 
IPv4 và IPv6 với các giá trị K mặc định hoặc 
khi thay đổi các giá trị K này để xem sự ảnh 
hưởng của việc thay đổi này tới hiệu năng hệ 
thống như đã nói ở phần trên. 
3.2. Phân tích đánh giá khi giữ nguyên K 
mặc định (K1=1, K2=0, k3=1, k4=0, k5=0) 
và sử dụng bandwidth, delay mặc định 
Thực hiện kiểm tra bảng định tuyến trong 
trường hợp giữ nguyên giá trị K theo mặc 
định ban đầu như kết quả tại Bảng 1. 
Trong kết quả ở Bảng 1 ta thấy, khi gửi gói 
tin tới cùng đích bất kỳ với cả sơ đồ mạng sử 
dụng IPv4 và IPv6 đều có giá trị metric giống 
nhau (không đổi). Điều này có nghĩa là, với 
các giá trị tính tham số metric trong EIGRP 
nếu để ở giá trị mặc định, khi cài đặt EIGRP 
trên hạ tầng IPv4 và IPv6 sẽ không làm ảnh 
hưởng tới hiệu năng của giao thức, thời gian 
hội tụ và chi phí đường đi là như nhau. 
Bảng 1. Bảng định tuyến với giá trị metric mặc định 
3.3. Phân tích đánh giá khi giữ nguyên K 
mặc định (K1=1, K2=0, k3=1, k4=0, k5=0) 
và sử dụng Bandwidth, Delay tùy chỉnh 
Theo mặc định, giá trị các thông số trên cổng 
Serial của Router cụ thể là: 
+ Băng thông: 1544 Kbit 
+ Độ trễ: 20000 usec 
Chi tiết được thể hiện như trong Hình 4: 
Hình 4. Giá trị mặc định của băng thông và độ trễ 
trên cổng Serial của Router 
Sau đây sẽ thử nghiệm tăng đôi giá trị của 
băng thông (lên 3088) và giảm một nửa giá trị 
độ trễ (xuống 10000) như sau: 
Kiểm tra kết quả và xem số liệu như trong 
Bảng 2: 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 36 
Bảng 2. Kết quả khi giá trị metric đã bị thay đổi 
Sau khi tùy chỉnh băng thông và độ trễ, ta 
nhận ra rằng việc thay đổi giá trị như trên đã 
làm ảnh hưởng tới hệ thống sử dụng IPv4 
(metric tăng lên) nhưng đối với mạng sử dụng 
IPv6 thì không bị ảnh hưởng (metric giữ 
nguyên). Hơn nữa ta cũng thấy rằng các con 
đường tới đích (R3) bắt đầu từ R1 (tới mạng 
200.200.20/24 và mạng 200.200.50/24) là 
giống nhau ở cả mô hình dùng cho IPv4 và 
IPv6 khác nhau, tuy nhiên sau khi thay đổi giá 
trị băng thông và độ trễ ta thấy có sự khác 
nhau rất cách biệt như kết quả ở Bảng 3. Cụ 
thể giá trị FD đo được khi kiểm tra trên IPv4 
là 4729856, còn trên IPv6 là 2681856 (giá trị 
FD trên IP4 lớn hơn rất nhiều so với IPv6). 
(Chú thích: với mỗi đường đi, giá trị metric từ 
Router đang xét đi đến mạng đích được gọi là 
FD – Feasible Distance). 
Khi hoạt động, thuật toán DUAL sẽ lấy thông 
tin từ bảng neighbor và Topology để chọn 
đường đi có chi phí (cost) thấp nhất tới từng 
mạng đích gọi là Successor Router. 
Theo đó, như trong kết quả trong Bảng 3 ta 
thấy ở bảng cấu trúc mạng này với cùng một 
đích đến (chẳng hạn từ R1 tới R3) sẽ có cùng 
số Successors (next hop) ở cả hai hạ tầng 
IPv4 và IPv6 nhưng giá trị FD là khác nhau 
khi ta cấu hình thay đổi giá trị băng thông và 
độ trễ trên kết nối sử dụng cổng serial của 
Router. Trong trường hợp này, giá trị Feasible 
Distance (FD) là tương đương với metric của 
giao thức. 
Bảng 3. Bảng Topology 
3.4. Phân tích đánh giá khi tùy biến giá trị 
K1 và K3: 
Ở bước này, trong giao thức định tuyến 
EIGRP chạy trên IPv4 và IPv6 ta sẽ tùy chỉnh 
giá trị K1=2 và K3=2, các tham số K còn lại 
giữ nguyên theo mặc định như sau: 
Kiểm tra kết quả và xem số liệu như trong 
Bảng 4: 
Bảng 4. Kết quả khi tùy chỉnh K1 và K3 
Nhìn kết quả tại Bảng 4 ta thấy việc gán giá 
trị mới cho K1 và K3 sẽ làm thay đổi metric, 
tuy nhiên metric tính được ở cả hai hạ tầng 
IPv4 và IPv6 là giống nhau. 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 37 
3.5. Phân tích đánh giá khi tùy biến tất cả 5 
giá trị K: 
Ở bước này ta sẽ thực hiện tùy chỉnh giá trị 
K1=2 và K2=1, K3=2, K4=1 và K5=0, các 
tham số K còn lại giữ nguyên theo mặc định: 
Kiểm tra kết quả và xem số liệu như trong 
Bảng 5: 
Bảng 5. Bảng định tuyến khi thay đổi toàn bộ giá 
trị K 
Theo dõi trong Bảng 5 cho thấy, việc thay đổi 
toàn bộ thông số giá trị K ở cả IPv4 và IPv6 
đều không làm ảnh hưởng tới việc tính toán ra 
route metric (metric ở cả hai bên là không 
thay đổi). 
3.6. Tác động tới metric để chọn được 
đường đi tới đích là tối ưu nhất: 
Trong các sơ đồ mạng trên thực tế, người 
quản trị mạng có thể chọn ra một hoặc nhiều 
đường dẫn cụ thể theo nhu cầu bởi một số lý 
do nào đó bằng cách tác động (thay đổi) các 
thông số như băng thông hoặc độ trễ (hoặc cả 
hai) trong cấu hình của Router có liên quan 
tới việc chọn đường đi cho các gói tin từ 
nguồn tới đích. 
Tiếp theo, ta sẽ tùy chỉnh lại giá trị của băng 
thông và độ trễ về giá trị mặc định ban đầu, 
sau đó chọn đích đến là 4.0.0.0/8 hoặc 
2001:db8:abcd:4::/64 từ Router R1. Tuyến 
đường từ nguồn tới đích được chọn là R1-
>R2->R3->R4. Sau đó quan sát đích đến trên 
cả IPv4 và IPv6. Ở đây, Băng thông = 15440 
(mặc định x 10) và Delay = 2000 (mặc định 
chia cho 10). 
Thực hiện cấu hình trên cổng liên quan: 
Kiểm tra kết quả và xem số liệu như trong 
Bảng 6 và Bảng 7: 
Bảng 6. Kết quả khi sử dụng băng thông và độ trễ 
theo mặc định 
Bảng 7. Bảng cấu trúc mạng với input theo mặc định 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 204(11): 31 - 38 
 Email: jst@tnu.edu.vn 38 
Trong kết quả ở Bảng 6 và Bảng 7 ta thấy 
rằng, kể từ khi cấu hình thay đổi việc tính giá 
trị metric cho tới khi đưa về tính theo mặc 
định chỉ ảnh hưởng tới hiệu năng của EIGRP 
trên IPv4 mà không làm ảnh hưởng trên IPv6. 
Tuyến đường tốt nhất tới mạng 4.0.0.0/8 hoặc 
2001:db8:abcd:4::/64 cũng đã bị ảnh hưởng 
trên IPv4, còn đối với IPv6 vẫn tiếp tục sử 
dụng cùng một tuyến đường trước khi ta thay 
đổi, tùy chỉnh giá trị băng thông và độ trễ. 
5. Kết luận 
Hiện nay hạ tầng IPv6 đã dần trở nên phổ 
biến ở các nước phát triển. Tại Việt Nam 
cũng đang triển khai hạ tầng IPv6 ở mức độ 
thử nghiệm mà chưa thương mại hóa. Hạ tầng 
IPv4 vẫn được duy trì và có cơ chế chuyển 
đổi với IPv6 để tận dụng hạ tầng đang có. 
Việc chọn lựa, thực thi các giao thức định 
tuyến ở hạ tầng IPv4 và IPv6 sẽ có sự khác 
biệt nhất định, đặc biệt là việc thay đổi các 
tham số cấu hình trong EIGRP như đã trình 
bày trong thực nghiệm sẽ ảnh hưởng tới hiệu 
năng của giao thức định tuyến trong mạng 
dẫn tới thay đổi hiệu năng của hệ thống. 
Trong nghiên cứu này đã tiến hành sử dụng 
thực nghiệm mô phỏng đầu vào (Input) trên 
nhiều sơ đồ mạng (Topology) khác nhau và 
đã cho ra cùng kết quả như đã trình bày ở 
phần trên. 
Hơn nữa, trong nghiên cứu này cũng đã nhận 
ra rằng băng thông và độ trễ có thể làm ảnh 
hưởng lớn tới việc lựa chọn đường đi trong 
giải thuật EIGRP trên IPv4 nhưng hầu như 
không tác động nhiều tới IPv6, có nghĩa là 
nhà quản trị cần chú ý hơn nữa tới sự ảnh 
hưởng này trong quá trình vận hành các hệ 
thống mạng đang sử dụng cả hạ tầng IPv4 và 
IPv6. Theo mặc định, EIGRP sử dụng băng 
thông và độ trễ để tính toán metric, tuy nhiên 
người quản trị có thể tác động vào giá trị K để 
làm thay đổi metric và trong đó không nên 
thay đổi giá trị K1 vì sẽ làm quá tải 
(Overload) hiệu năng của Router. 
Lời cám ơn 
Bài báo là sản phẩm của đề tài có mã số 
T2019-07-02, được tài trợ bởi kinh phí của 
trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền 
thông – ĐHTN. Nhóm tác giả xin chân thành 
cảm ơn sự tài trợ của quý Nhà trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Priscilla Oppenheimer, Top-Down Network 
Design, Cisco Press, 2014. 
[2]. Wendell Odom, CCNA Routing and Switching 
200-125 Official Cert Guide Library, Cisco Press, 
2016. 
[3]. Alex Hinds, Evaluation of OSPF and EIGRP 
Routing Protocols for IPv6. International Journal 
of Future Computer and Communication,2(4), 
2013. 
[4]. Kuwar Pratap Singh, “Performance Evaluat 
ion of Enhanced Interior Gateway Routing 
Protocol in IPv6 Network”, International Journal 
of Computer Applications, 70 (5), 2013. 
[5]. Martin Kuradusenge, Operation and 
Comparative Performance Analysis of Enhanced 
Interior Routing Protocol (EIGRP) over IPv4 and 
IPv6 Networks, IJAR in Computer Science and 
Software Engineering, 2016. 
[6]. Komal Gehlot, “Performance Evaluation of 
EIGRP and OSPF Routing Protocols in Real Time 
Applications”, IẸTTCS, Volume 3, Issue 1, 2014. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_anh_huong_cua_bang_thong_va_do_tre_toi_hieu_na.pdf