Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol

Ethyl acetate là hóa chất chủ yếu được dùng làm dung môi trong sản xuất các chất phủ bề mặt và làm dung môi cho

ngành mực in. Bài báo giới thiệu khả năng đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn nguyên liệu

ethanol được sản xuất từ các nhà máy nhiên liệu sinh học do các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

tham gia đầu tư. Nhóm tác giả nghiên cứu hai phương án: độc lập và tích hợp với các nhà máy nhiên liệu sinh học,

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Đạm Phú Mỹ (tại các địa điểm Phú Thọ, Quảng Ngãi, Bình Phước và Phú Mỹ),

dựa trên các tiêu chí về thị trường nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ, vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội. Kết quả

nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầ u tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate tại Quảng Ngãi, tích hợp với Nhà

máy Lọc dầu Dung Quất, có thể được xem như một phương án để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol sinh học tại thị

trường trong nước.

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 1

Trang 1

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 2

Trang 2

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 3

Trang 3

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 4

Trang 4

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 5

Trang 5

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol trang 6

Trang 6

pdf 6 trang viethung 10980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol

Nghiên cứu khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ ethanol
PETROVIETNAM
61DẦU KHÍ - SỐ 3/2015 
1. Giới thiệu
Thực hiện “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến 
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” của Thủ tướng Chính 
phủ [1], các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt 
Nam đã tham gia góp vốn, đầu tư 3 nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học tại Phú Thọ, Quảng Ngãi và Bình 
Phước với tổng công suất 300.000 m3/năm. Thực hiện 
Lộ trình của Chính phủ về áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên 
liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống [22], năm 2014, 
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã phối hợp với Bộ Công 
Thương, Ủy ban Nhân dân một số tỉnh và Tập đoàn Xăng 
dầu Việt Nam triển khai phân phối thay thế hoàn toàn 
xăng Mogas 92 truyền thống bằng xăng E5 tại Quảng 
Ngãi từ ngày 1/9/2014, tại Đà Nẵng từ ngày 1/11/2014, 
tại Quảng Nam từ ngày 31/12/2014. Tuy nhiên, sản lượng 
tiêu thụ ethanol vẫn ở mức thấp. Năm 2014, sản lượng 
ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung 
Quất đạt 17.590m3. Trong khi đó, Công ty TNHH MTV Lọc 
- Hóa dầu Bình Sơn (BSR) chỉ sử dụng 1.225m3 để phối 
trộn 19.367 tấn xăng E5 [23]. 
Nhiều giải pháp đã được đề xuất nhằm đảm bảo 
nguồn tiêu thụ cho ethanol như: Thực hiện đúng Lộ trình 
áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu 
truyền thống; các chính sách ưu đãi cho sản xuất nhiên 
liệu sinh học; đẩy mạnh truyền thông nhằm nâng cao 
nhận thức cộng đồng về nhiên liệu sinh học. Ngoài ra, một 
số phương án sử dụng ethanol làm nguyên liệu sản xuất 
các sản phẩm khác (methyl ethylene glycol, acid acetic, 
ETBE, di-ethyl ether, butadien, ethylene và ethyl acetate) 
cũng được xem xét.
Đánh giá ban đầu về tương quan giữa quy mô công 
suất tối thiểu để đạt hiệu quả kinh tế và khả năng cung 
cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như đánh giá về 
hiệu quả tài chính sơ bộ cho thấy 2 sản phẩm thích hợp 
để sản xuất từ ethanol sinh học là ETBE và ethyl acetate. 
Trong đó, việc nghiên cứu tính khả thi của việc đầu tư xây 
dựng Nhà máy sản xuất ETBE đã được Viện Dầu khí Việt 
Nam (VPI) thực hiện năm 2011 và được đăng tải trên Tạp 
chí Dầu khí năm 2012 [23].
Đồng thời, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã giao Trung 
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro) 
thuộc Viện Dầu khí Việt Nam nghiên cứu khả năng đầu 
tư xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate để tìm giải 
pháp tiêu thụ ethanol cho các nhà máy sản xuất nhiên 
liệu sinh học. 
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường nguyên liệu, sản 
phẩm, công nghệ sản xuất và phương án đầu tư xây dựng 
nhà máy ethyl acetate độc lập hoặc kết hợp với các nhà 
máy sản xuất ethanol, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất hay 
Nhà máy Đạm Phú Mỹ, nhóm tác giả rút ra kết luận về 
khả năng đầu tư nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn 
nguyên liệu trong nước, đồng thời đề xuất hướng sử dụng 
ethanol phù hợp tại mỗi địa điểm. 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐẦU TƯ 
NHÀ MÁY SẢN XUẤT ETHYL ACETATE TỪ ETHANOL 
ThS. Phan Gia Tiểu Cầm, ThS. Lê Dương Hải, KS. Trần Hồng Loan
KS. Trương Minh Huệ, KS. Nguyễn Đại Long, ThS. Nguyễn Thị Hoài Ân
ThS. Phạm Ngọc Kiên, ThS. Trần Nam Thanh
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: campgt@pvpro.com.vn
Tóm tắt
Ethyl acetate là hóa chất chủ yếu được dùng làm dung môi trong sản xuất các chất phủ bề mặt và làm dung môi cho 
ngành mực in. Bài báo giới thiệu khả năng đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn nguyên liệu 
ethanol được sản xuất từ các nhà máy nhiên liệu sinh học do các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 
tham gia đầu tư. Nhóm tác giả nghiên cứu hai phương án: độc lập và tích hợp với các nhà máy nhiên liệu sinh học, 
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nhà máy Đạm Phú Mỹ (tại các địa điểm Phú Thọ, Quảng Ngãi, Bình Phước và Phú Mỹ), 
dựa trên các tiêu chí về thị trường nguyên liệu, sản phẩm, công nghệ, vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầ u tư xây dựng nhà máy sản xuất ethyl acetate tại Quảng Ngãi, tích hợp với Nhà 
máy Lọc dầu Dung Quất, có thể được xem như một phương án để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol sinh học tại thị 
trường trong nước.
Từ khóa: Nhà máy ethyl acetate, tiêu thụ ethanol, đa dạng hóa sản phẩm.
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
62 DẦU KHÍ - SỐ 3/2015
2. Nội dung
2.1. Thị trường nguyên liệu và sản phẩm 
2.1.1. Thị trường ethanol
Hiện nay, Việt Nam có 6 nhà máy sản xuất ethanol 
phục vụ cho phát triển nhiên liệu sinh học với tổng công 
suất thiết kế là 512 triệu lít ethanol/năm. Do khó khăn 
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, các 
nhà máy hiện đang trong tình trạng sản xuất cầm chừng 
hoặc tạm dừng sản xuất, sản lượng tiêu thụ đạt thấp so 
với công suất thiết kế ban đầu. Khoảng 80% sản lượng 
ethanol trong nước được xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn 
Quốc và Philippines [7 - 11]. 
Sự dư thừa công suất ethanol phụ thuộc vào tiến 
độ áp dụng Lộ trình phối trộn xăng E5 và E10. Chỉ trong 
trường hợp 100% xăng tiêu thụ trên thị trường được thay 
thế bằng E10 từ năm 2017, nhu cầu ethanol nhiên liệu 
mới vượt khả năng cung cấp của các nhà máy ethanol. 
Việc sử dụng ethanol để sản xuất ethyl acetate sẽ được 
xem là giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol 
sinh học.
2.1.2. Thị trường ethyl acetate
Năm 2012, Việt Nam nhập khẩu khoảng 37.000 tấn 
ethyl acetate từ Trung Quốc (69%), Singapore (21%), Đài 
Loan (9%) và Hàn Quốc (1%), chủ yếu vào khu vực miền 
Nam (91%), phục vụ cho các ngành công nghiệp sơn 
(64%), công nghiệp mực in (24%) và sản xuất da nhân tạo, 
chất kết dính...
Nguồn cung ethyl acetate từ các nhà máy sản xuất 
tập trung ở các khu vực gần nguồn nguyên liệu và có 
nhu cầu tiêu thụ cao. Đặc biệt, các nhà máy sản xuất 
ethyl acetate trực tiếp từ ethanol thường được xây dựng 
tại nơi có nhu cầu sử dụng hydro, sản phẩm phụ của 
quá trình sản xuất ethyl acetate, để làm nhiên liệu hoặc 
nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất có công suất 
trung bình.
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có dự án xây dựng nhà 
máy sản xuất ethyl acetate. Thị trường ethyl acetate tại Việt 
Nam vẫn luôn trong t ... 0 tấn 
ethanol. Lượng ethanol này hoàn toàn có thể đáp ứng đủ 
từ nguồn cung trong nước.
Trong quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính ethyl 
acetate còn có sản phẩm phụ là hydro với sản lượng 
khoảng 21 triệu Nm3 hydro/năm (tương đương 1.900 tấn/
năm). Dự kiến, hydro sẽ được cung cấp cho các nhà máy 
tiêu thụ hydro như nhà máy sản xuất hydro đóng chai/
xe bồn, nhà máy sản xuất oxy già hoặc Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất nâng cấp/mở rộng.
2.3.2. Tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án
Tổng mức đầu tư của dự án gồm các khoản mục như 
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự 
phòng và trượt giá.
Hiệu quả kinh tế của các phương án đầu tư xây dựng 
nhà máy sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm được phân 
tích và đánh giá dựa trên các giả định sau: vòng đời dự 
án (20 năm); thời gian xây dựng (2 năm); thời điểm đầu 
tư dự kiến (năm 2015). Vốn vay và chi phí lãi vay với lãi 
suất cố định được hoàn trả trong thời gian 5 năm sau thời 
Hì nh 1. Sơ đồ tổng quan công nghệ sản xuất ethyl acetate
Off - Gas
 Tinh chế 
hydro
Hydro
Ethanol
Ethanol
Dehydro hóa Hydro hóa Tinh chế sản phẩm Tồn trữ
Ethyl 
Acetate
 Ethanol, 
hóa chất
Ethyl Acetate, 
Hydro
Chất thải
Phân xưởng công 
nghệ (Ethanol → Ethyl 
Acetate)
Phân xưởng phụ trợ (sản 
xuất hơi nước, nước làm 
mát, khí nén
Hệ thống tiện 
ích (nhà điều 
hành, khu xử 
lý nước thải, 
kho chứa, 
xuất nhập 
nguyên liệu, 
sản phẩm, )
Điện, 
nước
Hì nh 2. Sơ đồ khối đơn giản mô tả nhà máy sản xuất ethyl acetate độc lập 
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
64 DẦU KHÍ - SỐ 3/2015
gian xây dựng nhà máy. Với giả định tỷ lệ vốn vay: vốn chủ 
sở hữu là 60:40, vay bằng VNĐ với lãi suất 12%/năm, chi 
phí vốn chủ sở hữu là 10%/năm thì chi phí sử dụng vốn 
bình quân (WACC) sẽ là 9,8% và IRRmin sẽ là 13,8% (bằng 
WACC + 2% + 2% theo Quyết định số 1531/QĐ-DKVN 
ngày 29/2/2012). Lấy tỷ giá VNĐ/USD: 21.300, tỷ lệ trượt tỷ 
giá 3%/năm. Phân bổ tổng vốn đầu tư: 40% cho năm thứ 
1 và 60% cho năm thứ 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 
20%/năm (quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 
ngày 19/6/2013). Khấu hao: áp dụng mô hình khấu hao 
đường thẳng, thời gian khấu hao 10 năm. 
Giá ethanol được xác định dựa vào giá mua ethanol 
tại nhà máy sản xuất ethanol cộng thêm chi phí vận 
chuyển về Nhà máy sản xuất ethyl acetate. Giá ethanol 
cơ sở áp dụng cho dự án tại các địa điểm gần nhà máy 
sản xuất nhiên liệu sinh học bằng nhau và bằng với giá 
ethanol khu vực được dự báo theo giá của Cơ quan Thông 
tin Năng lượng Mỹ (EIA). Giá sản phẩm ethyl acetate cơ sở 
áp dụng cho dự án (giá bán tại cổng nhà máy) trong giai 
đoạn 2017 - 2040 được dự báo dựa vào tương quan với giá 
ethyl acetate và giá nguyên liệu ethanol tại khu vực châu 
Á, đồng thời có xét đến chi phí vận chuyển đến thị trường 
tiêu thụ chính là miền Nam. Giá sản phẩm phụ hydro là 
Phương án tích hợp 
với các nhà máy Thuận lợi Khó khăn 
Nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học 
Dung Quất 
Có thể sử dụng nguồn điện, hơi nước, nước làm mát 
từ Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất. 
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl 
acetate. 
Nguồn ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên 
liệu sinh học Dung Quất đang được sử dụng để 
pha chế xăng sinh học (E3 và E5). 
Chi phí giải phóng mặt bằng cao. 
Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất 
Có thể sử dụng điện, hơi, khí, nước từ Nhà máy Lọc 
dầu Dung Quất. 
Nguồn hydro có thể được tiêu thụ ở Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất trong tương lai. 
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate. 
Nguồn ethanol của Nhà máy sản xuất nhiên 
liệu sinh học Dung Quất đang được sử dụng để 
pha chế xăng sinh học (E3 và E5). 
Nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học 
Bình Phước 
Có thể sử dụng điện, nước, khí từ Nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học Bình Phước. 
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate. 
Không có nơi tiêu thụ sản phẩm hydro ở lân 
cận. 
Nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học 
Phú Thọ 
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl 
acetate. 
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Phú Thọ 
đang tạm dừng thi công nên việc xác định tính 
khả thi về nguồn ethanol và hệ thống phụ trợ 
có thể dùng chung không rõ ràng. 
Hệ thống nước sử dụng nước sông Hồng gặp 
bất lợi vào mùa khô. 
Nhà máy Đạm Phú Mỹ 
Có quỹ đất để xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl 
acetate. 
Có khả năng sử dụng nguồn hydro từ Nhà máy sản 
xuất ethyl acetate. 
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – 
CTCP (PVFCCo) đang có nhiều dự án sử dụng 
phần diện tích còn để trống. 
Dự án sử dụng hydro chưa có quyết định đầu 
tư. Cách xa nguồn nguyên liệu ethanol. 
Bả ng 1. Đánh giá sơ bộ thuận lợi và khó khăn khi đặt xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate tại 4 địa điểm
TT Hạng mục 
Phương án độc lập Phương án tích hợp 
Phú Thọ Quảng 
Ngãi 
Bình 
Phước 
Phú Thọ Quảng 
Ngãi 
Bình 
Phước 
Phú Mỹ 
NMLD 
Dung 
Quất 
I Tổng vốn đầu tư 1.561 1.665 1.616 1.359 1.456 1.606 1.582 1.441 
1 Chi phí xây dựng 140 191 181 122 167 180 156 164 
2 Chi phí thiết bị 1.037 1.065 1.037 903 931 1.031 1.037 922 
3 Chi phí khác 177 188 183 154 165 182 179 163 
4 Chi phí dự phòng và trượt giá 208 222 215 181 194 214 210 192 
II Hiệu quả tài chính 
IRR (%) 7,5 12,5 12,4 9,1 14,1 12,5 12,3 14,2 
NPV@WACC -275 429 360 -74 617 369 334 630 
NPV@IRRmin -598 -151 -138 -402 35 -129 -150 48 
PP 
10 năm 
2 tháng 
7 năm 
6 tháng 
7 năm 
2 tháng 
9 năm 0 
tháng 
6 năm 
11 tháng 
7 năm 
1 tháng 
7 năm 
3 tháng 
6 năm 
10 tháng 
Bả ng 2. Tổng mức đầu tư và hiệu quả tài chính của dự án sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm Đơn vị: tỷ đồng
PETROVIETNAM
65DẦU KHÍ - SỐ 3/2015 
giá hydro tối đa (khi đó dự án có IRR = IRRmin) mà các nhà 
máy sản xuất hydro đóng chai/xe bồn, nhà máy sản xuất 
20.000 tấn oxy già nồng độ 50%/năm và Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất có thể mua được dự báo đến năm 2040 cùng 
tỷ lệ tương quan với giá thành dự báo của quá trình sản 
xuất hydro (ước tính dựa trên chi phí khí thiên nhiên, chi 
phí tiện ích và chi phí khác). Giá nguyên liệu ethanol khu 
vực Đông Nam Á được sử dụng để tính hiệu quả tài chính 
của các dự án, được dự báo đến năm 2040 dựa trên sự 
tương quan với giá dự báo thế giới theo EIA [15 - 17].
Tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án tại các 
địa điểm được trình bày trong Bảng 2.
Tổng vốn đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất ethyl 
acetate công suất 50.000 tấn/năm ước tính khoảng 1.359 - 
1.665 tỷ đồng tùy thuộc vào địa điểm xây dựng và phương 
án đầu tư độc lập hay tích hợp với các nhà máy sản xuất 
nhiên liệu sinh học. So với phương án độc lập, phương án 
tích hợp nhà máy sản xuất ethyl acetate tại các địa điểm 
đem lại hiệu quả tài chính cao hơn khoảng 12,6% tính 
theo IRR trừ địa điểm Bình Phước nơi hiệu quả của việc 
tích hợp không đáng kể. 
Kết quả tính toán cho thấy việc đầu tư xây dựng Nhà 
máy sản xuất ethyl acetate chỉ có hiệu quả kinh tế theo 
tiêu chí thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nếu 
tích hợp vào Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung 
Quất hoặc Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Khi đó, lượng 
sản phẩm phụ hydro của nhà máy được Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất tiêu thụ hết 100%. 
Tuy nhiên, trong trường hợp giá ethanol tăng cao 
hơn 0,5% so với giá cơ sở, tương đương 19.725 đồng/lít 
(giá năm 2017), hoặc giá ethyl acetate tại cổng nhà máy 
giảm 0,5% so với giá cơ sở, tương đương 33,3 triệu đồng/
tấn (giá năm 2017) thì dự án không còn khả thi về mặt 
kinh tế. Ngoài ra, dự án cũng sẽ không có hiệu quả kinh 
tế nếu Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sử dụng ít hơn 89% 
sản lượng hydro sản xuất đối với trường hợp Nhà máy sản 
xuất ethyl acetate tích hợp vào Nhà máy Lọc dầu Dung 
Quất và thấp hơn 92% với trường hợp Nhà máy sản xuất 
ethyl acetate tích hợp vào Nhà máy sản xuất nhiên liệu 
sinh học Dung Quất. 
Kết quả tính toán này phù hợp với thực tế là các nhà 
máy sản xuất ethyl acetate trực tiếp từ ethanol trên thế 
giới chỉ có hiệu quả kinh tế khi được xây dựng gần nguồn 
cung nguyên liệu ethanol và có thể sử dụng hết nguồn 
sản phẩm phụ hydro.
Trong trường hợp sử dụng toàn bộ 80.000 tấn 
ethanol/năm của một nhà máy nhiên liệu sinh học để sản 
xuất ethyl acetate công suất của nhà máy sản xuất ethyl 
acetate tương ứng là 70.000 tấn/năm, lúc này dự án sản 
xuất ethyl acetate sẽ có hiệu quả kinh tế theo tiêu chí 
thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi tích hợp 
với Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất, Nhà 
máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bình Phước hay tích hợp 
với Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầu tư xây 
dựng Nhà máy sản xuất ethyl acetate từ nguồn ethanol 
sản xuất tại các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học có 
phần vốn góp của các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn 
Dầu khí Việt Nam có thể được xem như một phương án 
tham khảo để nâng cao khả năng tiêu thụ ethanol. Trong 
đó, phương án sản xuất ethyl acetate khả thi nhất khi tích 
hợp với Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Để tối đa hóa hiệu 
quả kinh tế cho Nhà máy sản xuất ethyl acetate, lượng sản 
phẩm phụ hydro của Nhà máy cần được Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất sử dụng toàn bộ (góp phần làm giảm nhu cầu 
tiêu thụ LPG/naphtha để sản xuất hydro khi nâng cấp/mở 
rộng) và Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất 
cung cấp nguyên liệu ethanol cho Nhà máy sản xuất ethyl 
acetate với giá tương đương giá ethanol khu vực.
Tài liệu tham khảo
1. Thủ tướng Chính phủ. Đề án phát triển nhiên liệu 
sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Quyết 
định số 177/2007/QĐ-TTg. 20/11/2007.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Kế hoạch và chương 
trình triển khai các dự án nhiên liệu sinh học của Tập đoàn 
Dầu khí Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. 
Quyết định số 1156/QĐ-DKVN. 24/2/2009.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Kế hoạch nghiên cứu 
áp dụng và phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh 
học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Quyết định số 
3592/QĐ-DKVN. 24/2/2009.
4. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL). Báo cáo công 
tác kinh doanh và hệ thống phân phối nhiên liệu sinh học 
của PV OIL. Công văn số 6815/DVN-NLSH. 22/8/2013.
5. Công ty CP Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung 
(BSR-BF). Báo cáo tình hình công tác sản xuất nhiên liệu sinh 
học của Nhà máy Bio-ethanol Dung Quất. 13/8/2013.
6. Công ty CP Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung 
(BSR-BF). Báo cáo nghiên cứ u khả thi chi tiế t Dự á n đầ u tư 
xây dự ng công trì nh Nhà má y Bio-ethanol Dung Quấ t. 2010.
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
66 DẦU KHÍ - SỐ 3/2015
7. Công ty TNHH Nhiên liệu sinh học Phương Đông 
(OBF). Báo cáo với đoàn kiểm tra liên ngành của các bộ 
về nhiên liệu sinh học của Nhà máy ethanol Bình Phước. 
8/2013.
8. Công ty TNHH Nhiên liệu sinh học Phương Đông 
(OBF). Bá o cá o nghiên cứ u khả thi dự á n Nhà má y ethanol 
Bì nh Phướ c. 12/2009.
9. Công ty TNHH Đại Việt. Báo cáo tổng hợp theo yêu 
cầu của Đoàn kiểm tra liên ngành các nhà máy sản xuất cồn 
nhiên liệu sinh học. 8/2013.
10. Tùng Lâm. Nhà máy Cồn Tùng Lâm. 8/2013.
11. Công ty CP Đồng Xanh. Báo cáo về tình hình sản 
xuất kinh doanh nhà máy ethanol của Công ty Cổ phần 
Đồng Xanh. 8/2013.
12. Công ty CP Hóa dầu và Nhiên liệu sinh học Dầu 
khí (PVB). Thiế t kế tổ ng thể (FEED) Nhà má y bio-ethanol Phú 
Thọ . 2009.
13. Tổ ng công ty Phân bó n và Hó a chấ t Dầ u khí - 
CTCP (PVFCCo). Dự á n đầ u tư xây dự ng công trì nh xưở ng 
sả n xuấ t nướ c oxy già . 2012.
14. Bộ Công Thương. Quy hoạch sản xuất cồn nhiên 
liệu phục vụ cho ngành sản xuất nhiên liệu sinh học đến năm 
2020, có xét đến năm 2030. Quyết định số 3042/QĐ-BCT. 
13/3/2013.
15. EIA. Petroleum product prices. 2013.
16. Worldbank. Commodity price forecast update. 
2012.
17. Merchant Research & Consulting Ltd. Ethyl 
acetate (ETAC) - 2013 world market outlook and forecast up 
to 2017. 2013.
18. Davy Process Technology Limited. Ethyl acetate 
technology overview. 2012.
19. Steve Colley, Mike Tuck. Ethyl acetate from 
ethanol. 2012.
20. Guangdong Zhongke Tianyuan New Energy 
Technology Co., Ltd. Ethyl acetate from ethanol and acetic 
acid. Technology Overview. 2013. 
21. Christopher Yang, Joan Ogden. Determining 
the lowest-cost hydrogen delivery mode. Institute of 
Transportation Studies, Department of Environmental 
Science and Policy, University of California. 2004.
22. Phan Gia Tiểu Cầm và nnk. Nghiên cứu khả năng 
đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất ETBE từ nguồn nghiên 
liệu trong nước. Tạp chí Dầu khí. 2012; 12: trang 38 - 43.
23. Thủ tướng Chính phủ. Lộ trình áp dụng tỷ lệ phối 
trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống. Quyết 
định số 53/2012/QĐ-TTg. 22/11/2012.
24. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Báo cáo tổng kết công 
tác năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015. 2015: trang 
100 - 101.
Summary
Ethyl acetate is primarily used as a solvent in the coating and ink industries. This paper presents the feasibility to 
invest in an ethyl acetate plant from ethanol produced by bio-ethanol plants with capital contributed by PetroViet-
nam. The authors considered two approaches: independent or integrated with bio-ethanol plants, Phu My fertilizer 
plant and Dung Quat refi nery (in Phu Tho, Quang Ngai, Binh Phuoc and Phu My, respectively) based on the criteria of 
raw material and product markets, technology, investment capital, economic and social benefi ts. The study results 
show that investment in the construction of an ethyl acetate plant integrated with Dung Quat refi nery in Quang Ngai 
province can be considered an option to increase the consumption of bio-fuel in the domestic market. 
Key words: Ethyl acetate plant, ethanol consumption, product diversifi cation.
Study on the feasibility of an ethyl acetate plant from ethanol
Phan Gia Tieu Cam, Le Duong Hai, Tran Hong Loan 
Truong Minh Hue, Nguyen dai Long, Nguyen Thi Hoai An 
Pham Ngoc Kien, Tran Nam Thanh
Vietnam Petroleum Institute

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_dau_tu_nha_may_san_xuat_ethyl_acetate_tu.pdf