Nghiên cứu điều kiện biên tín hiệu cho hệ thống đóng nhanh van đầu đường ống áp lực của trạm thủy điện
Việt Nam có tiềm năng thủy điện rất lớn. Trong những năm gần đây, rất nhiều trạm thủy điện được xây dựng với quy mô rất đa dạng. Một trong những hạng mục chính của trạm thủy điện là đường ống áp lực với van đóng mở được bố trí ở đầu đường ống.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều kiện biên tín hiệu cho hệ thống đóng nhanh van đầu đường ống áp lực của trạm thủy điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều kiện biên tín hiệu cho hệ thống đóng nhanh van đầu đường ống áp lực của trạm thủy điện
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 67 BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN BIÊN TÍN HIỆU CHO HỆ THỐNG ĐÓNG NHANH VAN ĐẦU ĐƯỜNG ỐNG ÁP LỰC CỦA TRẠM THỦY ĐIỆN Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Văn Sơn1 Tóm tắt: Việt Nam có tiềm năng thủy điện rất lớn. Trong những năm gần đây, rất nhiều trạm thủy điện được xây dựng với quy mô rất đa dạng. Một trong những hạng mục chính của trạm thủy điện là đường ống áp lực với van đóng mở được bố trí ở đầu đường ống. Chức năng của van này là đóng mở khi kiểm tra, sửa chữa đường ống. Thực tế vận hành cho thấy van đầu đường ống cần đảm nhiệm thêm vai trò là van sự cố để giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xẩy ra sự cố. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở nghiên cứu các chế độ làm việc của trạm thủy điện, đặc biệt là các chế độ chuyển tiếp, các tác giả thiết lập các điều kiện biên về tín hiệu điều khiển cơ cấu đóng nhanh của van đầu đường ống, cũng như đưa ra mô hình nguyên lý của hệ thống tín hiệu đóng van đầu đường ống. Từ khóa: Thủy điện, Đường ống áp lực, Van đầu đường ống, Hệ thống đóng nhanh, Chế độ chuyển tiếp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Van đầu đường ống áp lực là bộ phận quan trọng trên tuyến năng lượng (TNL) của trạm thủy điện (TTĐ). Chức năng của van này là đóng mở trong trạng thái tĩnh của dòng nước, tốc độ đóng mở chậm, phục vụ cho nhu cầu kiểm tra sửa chữa đường ống. Van đầu đường ống được đặt trong nhà van sau tháp điều áp hoặc sau bể áp lực. Sơ đồ vị trí và cấu tạo van đầu đường ống được thể hiện trong hình 1. Thực tế vận hành cho thấy với những đường ống áp lực (ĐOAL) có chiều dài lớn, cột nước cao, đi qua vùng có điều kiện địa hình địa chất phức tạp thì xuất hiện nhiều yếu tố làm suy giảm độ an toàn của công trình. Trong trường hợp đường ống gặp sự cố thì thiệt hại cho toàn bộ TNL sẽ rất lớn, đó là: phá hủy toàn bộ đường ống, phá hủy nhà máy thủy điện và trạm phân phối điện ở phía dưới. Do đó, yêu cầu cấp thiết hiện nay là van đầu đường ống phải có chức năng đóng nhanh khi có sự cố để giảm thiểu thiệt hại. 1 Bộ môn Thủy điện và Năng lượng tái tạo, Trường Đại học Thủy lợi. Để thực hiện được chức năng đóng nhanh thì van phải được đóng mở tự động, khi đó yêu cầu hệ thống ra lệnh đóng mở phải phân biệt được đâu là trạng thái làm việc bình thường, đâu là trạng thái đường ống gặp sự cố. Nếu không phân biệt được các trạng thái làm việc có thể gây ra những nhầm lẫn trong hoạt động: 1) - đường ống vẫn an toàn nhưng van vẫn đóng làm ảnh hưởng đến chế độ làm việc của nhà máy, gây ra gián đoạn về phát điện, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của dự án; 2) - đường ống bị sự cố nhưng van không đóng nhanh, nước sẽ chảy về phía nhà máy với lưu lượng rất lớn gây phá hủy các công trình trên TNL. Trong nghiên cứu này, các tác giả sẽ khảo sát các trạng thái làm việc của TTĐ, đề xuất giới hạn về áp suất và lưu lượng tương ứng với các trạng thái đó. Van đầu đường ống chỉ thao tác đóng nhanh khi trạng thái của đường ống vượt ra ngoài các ngưỡng nói trên. Cũng trong nghiên cứu này, các tác giả đề xuất sơ đồ nguyên lý bố trí hệ thống tín hiệu phục vụ cho cơ cấu đóng nhanh đường ống. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 68 Hình 1. Cấu tạo van đầu đường ống áp lực (trái: sơ đồ bố trí; phải: hình ảnh thực tế) 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 2.1. Các chế độ làm việc chủ yếu của TTĐ TTĐ có chế độ làm việc rất phức tạp, sự phức tạp sẽ tăng lên đáng kể khi số tổ máy của nhà máy thủy điện tăng lên. Do đó, để nghiên cứu chế độ làm việc của TTĐ cần xem xét rất nhiều tổ hợp về chế độ làm việc của các tổ máy. Các chế độ làm việc chủ yếu của tổ máy thủy điện được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Các chế độ làm việc chủ yếu của tổ máy thủy điện TT Trạng thái làm việc Ghi chú 1 Khởi động tổ máy thủy điện Chế độ chuyển tiếp bình thường 2 Tổ máy thủy điện tăng tải Chế độ chuyển tiếp bình thường 3 Tổ máy thủy điện giảm tải Chế độ chuyển tiếp bình thường 4 Tổ máy thủy điện phát điện ổn định Chế độ làm việc ổn định 5 Tổ máy thủy điện gặp sự cố Chế độ chuyển tiếp sự cố 6 Lưới điện gặp sự cố Chế độ chuyển tiếp sự cố 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các tác giả sử dụng phương pháp mô phỏng bằng phương pháp số để nghiên cứu các chế độ làm việc của TTĐ trên cơ sở tổ hợp các trạng thái làm việc của các tổ máy. Phần mềm được sử dụng là Phần mềm Transients do PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn viết (Nguyễn Văn Sơn, 2013). Phần mềm Transients là phần mềm chuyên dụng để tính toán các chế độ chuyển tiếp của trạm thủy điện với khả năng mô phỏng có độ chính xác cao trạng thái của toàn bộ TNL trong các chế độ khác nhau, bao gồm trạng thái làm việc của các tổ máy theo thời gian, áp suất và lưu lượng nước theo không gian và thời gian, dao động mực nước trong tháp điều áp, ... Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic trên cơ sở ứng dụng phương pháp đường đặc trưng hệ phương trình truyền sóng nước va, mô hình hoá sơ đồ, phần tử hoá. Phiên bản được sử dụng trong nghiên cứu này là Version 8.0. Các kết quả mô phỏng cần được hiệu chỉnh trên cơ sở kết quả đo hiện trường để đảm bảo phản ảnh đúng trạng thái của công trình như quá trình biến đổi độ nhám của đường ống theo thời gian, sự sai khác giữa thi công và thiết kế công trình. 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Sơ đồ tính toán TTĐ được áp dụng tính toán có các thông số chính được trình bày trong bảng 2. TNL bao gồm hầm dẫn nước, tháp điều áp, van đầu đường ống, đường ống áp lực, nhà máy thủy điện. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 65 (6/2019) 69 Bảng 2. Các thông số chính của TTĐ tính toán TT Thông số Đơn vị Giá trị TT Thông số Đơn vị Giá trị 1 MNLTK m 686,53 7 Zhl tương ứng với lũ thiết kế m 425,00 2 MNDBT m 680,00 8 Zhl tương ứng với Qtđmax m 420,00 3 MNC m 674,05 9 Zhl tương ứng với Qtđmin m 418,00 4 Qtđmax m 3/s 15,94 10 Công suất lắp máy MW 34,50 5 Cột nước tính toán m 2
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_kien_bien_tin_hieu_cho_he_thong_dong_nhanh_v.pdf