Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý

Khu vực dải ven biển thuộc châu thổ sông Hồng là vùng chuyển tiếp từ lục địa ra biển và có triển vọng

khoáng sản rất lớn, đặc biệt là triển vọng dầu khí. Trên khu vực này đã có rất nhiều các đề tài, dự án về địa

chất và địa vật lý đã và đang triển khai với nhiều mục đích khác nhau như: Nghiên cứu cấu trúc sâu, đặc

điểm địa chất - kiến tạo, địa chấn phản xạ - khúc xạ tìm kiếm các bẫy dầu khí trong trầm tích Kainozoi.

Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc sâu sử dụng các kết quả xử lý và phân tích

tổng hợp các tài liệu trọng lực, từ tellua, địa chất - kiến tạo để phát hiện các mối liên quan trực tiếp và gián

tiếp tới sự hình thành các cấu trúc có triển vọng dầu khí lại không có nhiều. Các tác giả của bài báo đã tiến

hành nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng một hệ phương pháp xử lý phân tích phù hợp, nhằm khắc phục

được sự thiết hụt số liệu trọng lực, cũng như mức độ không đồng đều về độ chi tiết của các khảo sát địa chấn

và địa vật lý khác. Kết quả nhận được là những đặc trưng bán định lượng và định lượng về cấu trúc các các

mặt ranh giới sâu, đặc điểm cấu trúc của hệ đứt gãy và sự phân bố của chúng trên khu vực nghiên cứu, tính

toán mật độ đất đá trung bình theo diện của móng trước Kainozoi Từ các kết quả đó các tác giả đã tiến

hành xây dựng sơ đồ phân vùng các khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng

theo tài liệu địa vật lý

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 1

Trang 1

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 2

Trang 2

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 3

Trang 3

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 4

Trang 4

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 5

Trang 5

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 6

Trang 6

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 7

Trang 7

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 8

Trang 8

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 9

Trang 9

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang viethung 4220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý

Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý
71 
Vietnam Journal of Marine Science and Technology; Vol. 19, No. 3B; 2019: 71–89 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14516 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Research on deep geological structure and forecasting of some areas with 
petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to 
geophysical data 
Hoang Van Vuong
1,*
, Tran Van Kha
1
, Pham Nam Hung
2
, Nguyen Kim Dung
1 
1
Institute of Marine Geology and Geophysics, VAST, Vietnam 
2
Institute of Geophysics, VAST, Vietnam 
*
E-mail: hvvtl@yahoo.com.vn 
Received: 25 July 2019; Accepted: 6 October 2019 
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 
Abstract 
The coastal areas of the Red River Delta are the transition areas from the continent to the sea and have great 
mineral prospects, especially petroleum prospects. In this area, a lot of topics and projects in geology and 
geophysics have been conducted for many different purposes such as studying the deep structure, tectonic - 
geological features, seismic reflection - refraction to identify petroleum traps in the Cenozoic sediments... 
However there are very few studies on deep structure features, using the results of processing and meta-
analysis of gravity, magnetotelluric, tectonic - geological data to detect the direct and indirect relations to the 
formation of structures with petroleum potential. The authors have researched, tested and applied an 
appropriate methodology of processing and analysis, to overcome the shortfall of gravity data as well as the 
nonhomogeneity in details of seismic and geophysical surveys. The obtained results are semi-quantitative 
and qualitative characteristics of structure of deep boundary surfaces, structural characteristics of fault 
systems and their distribution in the study area, calculation of the average rock density of pre-Cenozoic 
basement... From these results, the authors established the zoning map of the areas with petroleum potential 
in the Red river delta coastal strip according to geophysical data. 
Keywords: Non-traditional geophysical methodology, mineral potential, the Red river delta coastal strip, 
petroleum potential. 
Citation: Hoang Van Vuong, Tran Van Kha, Pham Nam Hung, Nguyen Kim Dung, 2019. Research on deep geological 
structure and forecasting of some areas with petroleum prospects in the Red river delta coastal strip according to 
geophysical data. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 19(3B), 71–89. 
72 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, Tập 19, Số 3B; 2019: 71–89 
DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/19/3B/14516 
https://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu và dự báo một số khu vực có triển vọng 
dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng theo tài liệu địa vật lý 
Hoàng Văn Vƣợng1,*, Trần Văn Khá1, Phạm Nam Hƣng2, Nguyễn Kim Dũng1 
1Viện Địa chất và Địa Vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
2Viện Vật lý địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Việt Nam 
*
E-mail: hvvtl@yahoo.com.vn 
Nhận bài: 25-7-2019; Chấp nhận đăng: 6-10-2019 
Tóm tắt 
Khu vực dải ven biển thuộc châu thổ sông Hồng là vùng chuyển tiếp từ lục địa ra biển và có triển vọng 
khoáng sản rất lớn, đặc biệt là triển vọng dầu khí. Trên khu vực này đã có rất nhiều các đề tài, dự án về địa 
chất và địa vật lý đã và đang triển khai với nhiều mục đích khác nhau như: Nghiên cứu cấu trúc sâu, đặc 
điểm địa chất - kiến tạo, địa chấn phản xạ - khúc xạ tìm kiếm các bẫy dầu khí trong trầm tích Kainozoi... 
Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc sâu sử dụng các kết quả xử lý và phân tích 
tổng hợp các tài liệu trọng lực, từ tellua, địa chất - kiến tạo để phát hiện các mối liên quan trực tiếp và gián 
tiếp tới sự hình thành các cấu trúc có triển vọng dầu khí lại không có nhiều. Các tác giả của bài báo đã tiến 
hành nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng một hệ phương pháp xử lý phân tích phù hợp, nhằm khắc phục 
được sự thiết hụt số liệu trọng lực, cũng như mức độ không đồng đều về độ chi tiết của các khảo sát địa chấn 
và địa vật lý khác. Kết quả nhận được là những đặc trưng bán định lượng và định lượng về cấu trúc các các 
mặt ranh giới sâu, đặc điểm cấu trúc của hệ đứt gãy và sự phân bố của chúng trên khu vực nghiên cứu, tính 
toán mật độ đất đá trung bình theo diện của móng trước Kainozoi Từ các kết quả đó các tác giả đã tiến 
hành xây dựng sơ đồ phân vùng các khu vực có triển vọng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông Hồng 
theo tài liệu địa vật lý. 
Từ khóa: Hệ phương pháp địa vật lý phi truyền thống, tiềm năng khoáng sản, dải ven biển châu thổ sông 
Hồng, tiềm năng dầu khí. 
MỞ ĐẦU 
Khu vực dải ven biển vịnh Bắc Bộ nói 
chung và khu vực dải ven biển châu thổ sông 
Hồng nói riêng được đánh giá là vùng chuyển 
tiếp lục địa và biển có tiềm năng khoáng sản 
rất lớn, trong đó đặc biệt là tiềm năng dầu khí. 
Tuy nhiên khu vực này cũng có những đặc 
điểm địa hình địa mạo và địa chất kiến tạo rất 
phức tạp. Hiện nay có rất nhiều các đề tài, dự 
án về địa chất và địa vật lý liên quan tới vùng 
nghiên cứu của đề tài đã và đang triển khai với 
nhiều mục tiêu khác nhau như: Nghiên cứu 
cấu trúc sâu, địa chất - kiến tạo, địa chấn phản 
xạ - khúc xạ tìm kiếm các bẫy dầu khí. Nhưng 
còn rất ít những nghiên cứu về đặc điểm cấu 
trúc sâu trên cơ sở tài liệu trọng lực - từ, từ 
tellua, địa chấn theo hướng luận giải làm sáng 
tỏ các mối liên quan trực tiếp và gián tiếp tới 
sự hình thành các cấu trúc có tiềm năng dầu 
khí. Trong bối cảnh như vậy, để xác định được 
các đặc điểm cấu trúc sâu và cũng như khoanh 
vùng các khu vực có tiềm năng dầu khí với độ 
chi tiết và độ chính xác cần thiết, đặc biệt là đi 
sâu làm rõ đặc điểm cấu trúc chia khối và 
phân lớp của vỏ và thạch quyển, đã nghiên 
cứu và áp dụng một hệ phương pháp nghiên 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
73 
cứu phù hợp, khắc phục được sự thiết hụt số 
liệu trọng lực,  ...  tuyến 2590 (PIDC, 2004) [2] 
Hình 12. Sơ đồ phân vùng kiến tạo khu vực nghiên cứu và các điểm đo MTZ 
Hoàng Văn Vượng và nnk. 
80 
Hình 13. Vị trí và phân vùng cấu trúc địa chất bể sông Hồng: (1) Vùng tây bắc; 
(2) Vùng trung tâm ; (3) Vùng phía Nam [7] 
Hệ phƣơng pháp nghiên cứu 
Trong nghiên cứu đã ứng dụng các phương 
pháp phân tích biến đổi trường truyền thống và 
một số phương pháp đã được hoàn thiện và cải 
tiến; sử dụng các phần mềm tính toán như: 
Gradient cực đại (Gmax) cải tiến, biến đổi tương 
quan, tính các đạo hàm bậc cao, tiếp tục giải 
tích trường, biến đổi xác định điểm đặc biệt, 
tính và biến đổi gradien chuẩn hoá toàn phần 
(NFG) với lựa chọn hài tối ưu. 
Nhóm các phương pháp định tính: 
Phương pháp Gmax cải tiến, phương pháp NFG 
2D, 3D [22–25]; Phương pháp giải chập Euler 
trên cơ sở sử dụng số liệu tín hiệu giải tích 
theo hướng: Xác định vị trí và độ sâu đến biên 
của nguồn nằm trong móng trước Kainozoi; 
Phương pháp đường cong trọng lực xác định 
bẫy tiềm năng dầu khí: Sử dụng tổ hợp các 
đường cong trọng lực chuẩn để dự báo đường 
bao của các cấu trúc dầu khí bằng phương 
pháp phi địa chấn [19]. 
Nhóm các phương pháp bán định lượng: 
Phương pháp hàm số mật độ phụ thuộc độ sâu, 
mật độ phụ thuộc vận tốc sóng địa chấn theo 
diện dạng tuyến tính và phi tuyến (dạng hàm đa 
thức, hàm mũ, hyperbol). Phương pháp phân 
tích các đường cong đo sâu từ tellua xác định 
điện trở suất của đất đá trong các tầng cấu trúc 
địa chất sâu. Phương pháp tính phổ dị thường 
trọng lực hai và ba chiều với mật độ dư thay 
đổi (xác định độ sâu của đáy bể trầm tích, 
móng kết tinh). Phương pháp lựa chọn: Xây 
dựng mô hình khối lớp - mật độ xác định độ 
sâu tới các ranh giới mật độ, các khối dị thường 
mật độ thấp, các phá huỷ kiến tạo theo tài 
liệu địa vật lý [13, 14, 25]. 
Hệ phương pháp đã trình bày ở trên là một 
tổ hợp được sử dụng thống nhất trong quá trình 
xử lý, phân tích và minh giải tổng hợp các tài 
liệu địa vật lý, địa chất - kiến tạo - địa mạo trên 
khu vực nghiên cứu. 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
81 
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ MINH GIẢI 
Kết quả tính toán theo phƣơng án 2D 
Đã tiến hành tính toán và xử lý 8 tuyến, 
trong đó có 3 tuyến với số liệu khảo sát trực 
tiếp trên thực địa và 5 tuyến sử dụng số liệu 
trọng lực tỷ lệ 1:200.000 thu thập từ nhiều 
nguồn khác nhau và các thông tin từ các mặt 
cắt MTZ. Đã thành lập đồng bộ với các mặt cắt 
GH là các mặt cắt chỉ số cấu trúc mật độ với 
mục đích xác định các thông tin tiên nghiệm về 
kích thước hình học của các dị thường cũng 
như các ranh giới mật độ ở các độ sâu khác 
nhau. Các kết quả này là căn cứ quan trọng để 
có thể xác định được hệ thống đứt gãy với góc 
nghiêng và hướng cắm khác nhau. 
Hình 14. Sơ đồ khu vực nghiên cứu, các tuyến đo trọng lực và tuyến phân tích, 
các tuyến địa chấn dầu khí 
Mặt cắt cấu trúc sâu - mật độ - điện trở suất: 
Hình 15. Mặt cắt tuyến Nam Định - Quảng Ninh (Tuyến I-I ), tỷ lệ 1:200.000 
Hoàng Văn Vượng và nnk. 
82 
Hình 16. Mặt cắt tuyến II-II , tỷ lệ 1:200.000 
Hình 17. Mặt cắt tuyến III-III , tỷ lệ 1:200.000 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
83 
Hình 18. Mặt cắt (Tuyến T1(PT)), tỷ lệ 1:200.000 
Hình 19. Mặt cắt tuyến T2(PT), tỷ lệ 1:200.000 
Hình 20. Mặt cắt tuyến T3(PT), tỷ lệ 1:200.000 
Hoàng Văn Vượng và nnk. 
84 
Hình 21. Mặt cắt tuyến T4(PT), tỷ lệ 1:200.000 
Hình 22. Mặt cắt tuyến MTZ, tỷ lệ 1:200.000 
Kết quả tính toán theo diện 
Trên khu vực nghiên cứu, theo kết quả tính 
toán từ số liệu trọng lực kết hợp với thông tin 
độ sâu tới mặt móng trước Kainozoi của một số 
tài liệu địa chấn, khoan sâu có trong khu vực đã 
có một số nhận xét như sau: 
Bề mặt móng trước Kainozoi (hình 23) 
biến đổi không phức tạp, độ sâu tới mặt móng 
thay đổi từ 1,5 km đến 8 km trên khu vực 
nghiên cứu và lân cận. Phần lục địa có bề dày 
trầm tích từ 2 km đến 4 km. Phần biển thuộc 
vịnh Bắc Bộ độ sâu tới móng trước Kainozoi có 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
85 
từ 1,5 km đến 8 km và có hướng chìm sâu tới 
trung tâm bồn trũng sông Hồng. Khu vực thềm 
Quảng Ninh trầm tích có bề dày mỏng, độ sâu 
tới móng từ 1,5 km đến 2 km. 
Mặt kết tinh khu vực dải ven biển châu 
thổ sông Hồng có hình thái cấu trúc khá phức 
tạp (hình 24), với độ sâu đến mặt móng dao 
động từ 1 km đến 8,5 km. Trên bản đồ móng 
kết tinh thấy rõ hai cấu trúc âm thuộc miền 
võng Hà Nội (châu thổ nổi) và bồn trũng sông 
Hồng (châu thổ ngầm), phần tây nam phía lục 
địa của khu vực nghiên cứu có nhiều cấu trúc 
âm dương đan xen với biên độ dao động ±(1–
2,5 km). 
Các đới cấu trúc chính khu vực nghiên 
cứu theo tài liệu trọng lực (hình 25): Bước đầu 
nhóm tác giả đã phân chia khu vực nghiên cứu 
thành 6 đới cấu trúc (hình 25): Đới Vĩnh Ninh 
(I.1); Đới An Châu - sông Hiến (I.2); Đới Cô 
Tô (I.3); Đới Hoàng Liên Sơn (I.4); Đới Sông 
Đà - Sơn La (I.5); Đới Bạch Long Vĩ (I.6). 
Hình 23. Bản đồ mặt móng trước Kainozoi, tỷ lệ 1:200.000 
Hình 24. Bản đồ mặt móng kết tinh, tỷ lệ 1:200.000 
Hoàng Văn Vượng và nnk. 
86 
Hình 25. Sơ đồ hệ thống đứt gãy và phân đới cấu trúc khu vực nghiên cứu 
theo tài liệu địa chất địa vật lý, tỷ lệ 1:200.000 
Hình 26. Bản đồ phân bố mật độ trung bình đất đá móng trước Kainozoi 
khu vực nghiên cứu, tỷ lệ 1:200.000 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
87 
Khoanh định và luận giải về các khu vực có 
triển vọng dầu khí (hình 27) 
Việc đánh giá triển vọng và khoanh vùng 
các khu vực có tiềm năng dầu khí có ý nghĩa vô 
cùng quan trọng, là cơ sở để hoạch định 
chương trình tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Mức 
độ tin cậy của việc khoanh vùng và đánh giá 
triển vọng dầu khí phụ thuộc vào khối lượng và 
chủng loại công tác khảo sát địa chất - địa vật 
lý, tìm kiếm thăm dò của đối tượng đánh giá. 
Từ việc xử lý và phân tích tài liệu trọng lực, 
từ tellua, địa chấn, cấu trúc kiến tạo đã tính 
toán một loạt các sản phẩm trung gian như: các 
mặt cắt cấu trúc sâu, các mặt cắt cấu trúc mật 
độ, các mặt cắt cấu trúc địa điện, bản đồ phân 
bố mật độ móng trước Kainozoi, sơ đồ phân bố 
đứt gãy chính của khu vực nghiên cứu Từ đó 
đã xây dựng được bản đồ móng trước kainozoi, 
mặt móng kết tinh, sơ đồ phân bố vùng thấm. 
Với các lớp thông tin nêu trên có thể phân 
vùng các cấu trúc tiềm năng dầu khí trong 
móng trước kainozoi theo 5 tiêu chí sau đây: 
Có sự xuất hiện của cực tiểu dị thường trọng 
lực địa phương; Có sự xuất hiện của dị thường 
âm NFG theo phương án 2D và 3D với giá trị 
NFG từ 0 đến 0,8; Có mật độ đất đá thấp 
(không lớn hơn 2,55 g/cm3); Cấu trúc thuộc 
hoặc lân cận của vùng thấm, vùng lan truyền 
quyển mềm kích thích, quyển mềm biến đổi; 
Có dấu hiệu dầu khí theo tài liệu địa chấn hoặc 
tài liệu khoan để phân loại và đối sánh. 
Hình 27. Sơ đồ phân vùng cấu trúc triển vọng dầu khí tỷ lệ 1:200.000 
Đã xây dựng thành công sơ đồ phân vùng 
cấu trúc tiềm năng dầu khí với 12 cấu trúc tiềm 
năng dầu khí ở mức độ khác nhau. Trong đó 
dải ven bờ (phần lục địa) phát hiện 6 khu vực 
Hoàng Văn Vượng và nnk. 
88 
có tiềm năng dầu khí phân bố từ Tiên Yên 
(Quảng Ninh) tới Nghĩa Hưng (Nam Định). 
Phần thềm ven biển cũng phát hiện được 6 khu 
vực có tiềm năng dầu khí với 4 cấu trúc thuộc 
khu vực nghiên cứu và 2 cấu trúc thuộc vùng 
kế cận. 
Việc phân cấp các khu vực có tiềm năng 
dầu khí dựa trên 5 tiêu chí nêu trên, các khu 
vực thỏa mãn từ 4 đến 5 tiêu chí sẽ có cấp độ 
rất cao (RC), thỏa mãn 3 tiêu chí có cấp độ cao 
(C), thỏa mãn 2 tiêu chí có cấp độ trung bình 
(TB), thỏa mãn 1 tiêu chí sẽ có cấp độ thấp (T). 
KẾT LUẬN 
Với những kết quả nghiên cứu về cấu trúc 
địa chất sâu, khoanh định các khu vực có tiềm 
năng dầu khí thuộc dải ven biển châu thổ sông 
Hồng, có thể đưa ra một số kết luận như sau: 
Trên cơ sở các dấu hiệu nhận dạng đới cấu 
trúc theo tài liệu biến đổi trường trọng lực, địa 
hình các mặt ranh giới cơ bản của vỏ Trái đất 
và tài liệu địa chất - kiến tạo có trong khu vực 
nghiên cứu cho thấy khu vực nghiên cứu bao 
gồm 6 đới cấu trúc: Đới Vĩnh Ninh (I.1); Đới 
An Châu - Sông Hiến (I.2); Đới Cô Tô (I.3); 
Đới Hoàng Liên Sơn (I.4); Đới Sông Đà - Sơn 
La (I.5); Đới Bạch Long Vĩ (I.6). 
Các mặt cắt cấu trúc - mật độ - điện trở 
suất cho thấy sự biến đổi điện trở suất, mật độ 
và hệ thống đứt gãy sâu, các cấu trúc mật độ 
thấp làm tiền đề dự báo các khu vực có tiềm 
năng chứa dầu khí. 
Tổng hợp với kết quả địa chấn, khoan trên 
khu vực nghiên cứu và kết quả xác định NFG, 
hệ số cấu trúc - mật độ đã xây dựng được sơ đồ 
phân bố các khu vực có tiềm năng dầu khí với 
6 cấu trúc trên dải ven biển, 6 cấu trúc trên 
thềm lục địa và chỉ ra được các cấu trúc có tiềm 
năng RC, C, TB và T. Sơ đồ phân bố này là 
tiền đề định hướng cho công tác thăm dò tìm 
kiếm dầu khí trên khu vực dải ven biển châu 
thổ sông Hồng. 
Phương pháp khảo sát và xử lý phân tích 
số liệu dò sâu từ tellua (MTZ) với hệ thiết bị và 
phần mềm xử lý tiên tiến kết hợp với phương 
pháp xử lý, phân tích tài liệu trọng lực đã góp 
phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu, khoanh 
vùng các cấu trúc có tiềm năng dầu khí trên 
khu vực nghiên cứu. 
Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành với sự 
hỗ trợ của đề tài thuộc Chương trình phát triển 
khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hoá học, Khoa 
học sự sống, Khoa học trái đất giai đoạn 2017–
2025, mã số KHCBTĐ.02/18–20. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Võ Thịnh và nnk., 2011. Nghiên cứu sự 
biến đổi của quá trình địa mạo và xu thế 
phát triển địa hình bờ biển Đông Bắc Bộ 
(từ Móng Cái đến Ninh Bình) do sự 
dâng lên hiện nay của mực nước Biển 
Đông. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Địa 
lý, Hà Nội. 
[2] PIDC. Kế hoạch thăm dò tổng thể miền 
võng Hà Nội và vùng phụ cận giai đoạn 
2004–2008. Viện Dầu khí. 
[3] Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009. Địa chất và 
tài nguyên Việt Nam. Nxb. Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 
[4] Nguyễn Mạnh Huyền, Hồ Đắc Hoài, 
2007. Bể trầm tích sông Hồng và tài 
nguyên dầu khí. Địa chất và Tài nguyên 
Dầu khí Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ 
thuật. Tr. 185–240. 
[5] Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 
1999–2000. Bản đồ địa chất và khoáng 
sản tỷ lệ 1:200.000 các tờ: Hà Nội, Hải 
Phòng, Hòn Gai, Ninh Bình, Nam Định 
(thuyết minh đi kèm). Trung tâm Thông 
tin và Lưu trữ địa chất, Hà Nội. 
[6] Doãn Đình Lâm, 2002. Lịch sử tiến hoá 
trầm tích Holocen châu thổ sông Hồng. 
Luận án Tiến sĩ Địa chất. 
[7] Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, 2005. 
Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam. 
Hà Nội. 
[8] Lê Triều Việt, 2001. Sự phát triển cấu trúc 
kiến tạo vùng trũng Hà Nội trong 
Kainozoi. Tạp chí Các Khoa học về Trái 
đất, 23(3) 225–230. 
[9] Phùng Văn Phách và nnk., 2006. Về bản 
đồ các bể trầm tích Đệ tam Biển Đông 
Việt Nam và phụ cận tỷ lệ 1:1.000.000. 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 
6(2). 
[10] Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, 2001. 
Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam, 
tỷ lệ 1:200.000, tờ Tuyên Quang. 
Nghiên cứu cấu trúc địa chất sâu 
89 
[11] Berezkin, V. M., and Buketov, A. P., 
1965. Application of the harmonical 
analysis for the interpretation of gravity 
data. Applied Geophys, 46, 161–166. 
[12] Bùi Công Quế (chủ biên) và nnk., 2009. 
Bản đồ dị thường trọng lực Boughe. Tập 
bản đồ các đặc trưng điều kiện tự nhiên và 
môi trường vùng biển Việt Nam và kế 
cận. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công 
nghệ, Hà Nội. 
[13] Cao Đình Triều, 2000. Mô hình mật độ vỏ 
trái đất đới đứt gãy sông Hồng trên phần 
đất liền lãnh thổ Việt Nam. Tạp chí các 
Khoa học về Trái đất, 22(4), 347–354. 
[14] Cao Đình Triều, Phạm Nam Hưng, 2003. 
Một số đặc điểm về cấu trúc địa chất 
Kainozoi vùng tây nam miền võng Hà Nội 
trên cơ sở phân tích tài liệu trọng lực kết 
hợp với tài liệu địa chất - địa vật lý khác. 
Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 25. 
[15] Hoàng Hữu Hiệp, Nguyễn Hữu Nam, 
2014. Đặc điểm hình thái, cơ chế động 
học của đới đứt gãy trung tâm miền võng 
hà nội và sự ảnh hưởng đến quá trình hình 
thành - phá hủy bẫy cấu trúc dầu khí trong 
Cenozoic. Tạp chí Dầu khí, (9), 26–32. 
[16] OMV, 2001. 111 - HE - 1X Final Well 
Report. 
[17] Nikiforov, V. M., Dmitriev, I. V., 
Xtarzinxki, X. X.. Cấu trúc địa điện trong 
miền chuyển tiếp trũng biển Nhật Bản và 
phức hệ trầm tích Xikhote - Alinxki. Biển 
Viễn Đông Liên bang Nga: 4kn/gl.red. 
(tiếng Nga). 
[18] Nikiforov, V. M., Dmitriev, I. V., 2007. 
Nghiên cứu từ tellur vùng ven biển. Tin 
tức DVO RAN, (4), 72–84. (tiếng Nga). 
[19] Nevolin, N. V., 1985. Những xử lý mới 
trong lĩnh vực nghiên cứu địa vật lý dầu 
khí. M. Nedra. Tr. 184. (tiếng Nga). 
[20] Nikiforov, V. M., Phùng Văn Phách, 
Kulinhic, R. G., Kharakhimov, V. V., 
Dmitriev, I. V., Shkabarnia, G. N., 
Valitov, M. G., Hoàng Văn Vượng, Lê 
Đức Anh, Trần Văn Khá, Nguyễn Văn 
Điệp, 2013. Những số liệu mới dò sâu từ 
tellur phần bắc vịnh Bắc Bộ (Việt Nam) 
để đánh giá tiềm năng dầu khí. Tạp chí 
Địa chất Thái Bình Dương: Dalnauka, 
32(1), 54–64. 
[21] Nguyễn Hiệp (chủ biên), 2007. Địa chất 
và tài nguyên dầu khí Việt Nam. Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
[22] Aydin, A., 1997. Evaluation of gravity 
data in terms of hydrocarbon by 
normalized full gradient variation and 
statistic methods, model studies and 
application in Hasankale-Horosan Basin 
(Erzurum). Doctoral dissertation, Ph. D. 
Thesis, Karadeniz Technical Univ., 
Natural and Applied Sciences Institute, 
Trabzon, Turkey. 
[23] Berezkin, W. M., 1967. Application of the 
full vertical gravity gradient to 
determination to sources causing gravity 
anomalies. Expl. Geopys, 18, 69–76. 
[24] Zeng, H., Meng, X., Yao, C., Li, X., Lou, 
H., Guang, Z., and Li, Z., 2002. Detection 
of reservoirs from normalized full 
gradient of gravity anomalies and its 
application to Shengli oil field, east China. 
Geophysics, 67(4), 1138–1147. 
[25] Aydin, A., 2007. Interpretation of gravity 
anomalies with the normalized full 
gradient (NFG) method and an example. 
Pure and Applied Geophysics, 164(11), 
2329–2344. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cau_truc_dia_chat_sau_va_du_bao_mot_so_khu_vuc_co.pdf