Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội
Một dịch vụ có chất lượng mới chỉ có thể thỏa mãn được một nhu cầu được phát biểu hoặc hàm ý, trong khi khách hàng không chỉ đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu mà còn là mong muốn, điều đó có nghĩa mong muốn khách hàng mới là đất đặc quyền của Marketing.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội
?1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Giá trị và giá trị khách hàng cảm nhận
Một dịch vụ có chất lượng mới chỉ có thể thỏa
mãn được một nhu cầu được phát biểu hoặc hàm ý,
trong khi khách hàng không chỉ đòi hỏi thỏa mãn
nhu cầu mà còn là mong muốn, điều đó có nghĩa
mong muốn khách hàng mới là đất đặc quyền của
Marketing. Đó chính là một phát hiện quan trọng tạo
một phát triển về chất trong QTKD và MKT, thay
cho tiếp cận hạt nhân của KD là sản phẩm và quan
niệm QTKD là quản trị quá trình cung ứng sản
phẩm là tiếp cận lấy giá trị làm hạt nhân và lấy quá
trình cung ứng giá trị khách hàng mới là thực chất
của QTKD và MKT hiện đại. Vậy giá trị là gì?
Trong các chương trình nghiên cứu trước đây,
nhiều nhà nghiên cứu đã mô tả giá trị như là 1 hàm
của các chi phí bằng tiền và phi tiền tệ có liên quan
đến việc tìm kiếm và sử dụng một dịch vụ để đánh
đổi lấy các lợi ích hay độ thỏa dụng nhận lại được
(Doyle, 1984; Hauser & Urban, 1986). Giải thích
rộng hơn khái niệm dịch vụ trong môi trường bán lẻ,
Zeithamb (1988) đã đưa ra 4 khái niệm giá trị dịch
vụ gồm:
- Giá trị là giá bán thấp
- Giá trị là sự thỏa mãn mong muốn khách hàng
- Giá trị là chất lượng nhận được từ giá phải trả
- Giá trị là cái nhận được từ cái phải bỏ ra.
Kotter cùng Keller (2008) khi đồng nhất giá trị
và giá trị cảm nhận đưa ra định nghĩa rằng, giá trị
cung ứng khách hàng là phần chênh lệch giữa tổng
lợi ích của khách hàng và tổng chi phí khách hàng.
Với tiếp cận kinh tế chính trị theo học thuyết của
Marx, Bowman & Ambrosisu cho rằng, giá trị có 2
mặt và đều do khách hàng cảm nhận đó là giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng là sự cảm
nhận về mức độ tiêu dùng của một đối tượng và nhờ
đó mà đối tượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng,
trong khi đó, giá trị trao đổi được xuất phát từ phía
Sè 130/201936
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG CẢM NHẬN
CỦA CÁC NHÀ BÁN LẺ TRỰC TUYẾN NHỎ
TRÊN FACEBOOK TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Phạm Minh Đạt
Trường Đại học Thương mại
Email: minhdat@tmu.edu.vn
Bùi Thị Thu
Trường Đại học Thương mại
Email: buithithutb@gmail.com
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Trường Đại học Thương mại
Email: quynhtrang090183@gmail.com
Ngày nhận: 06/05/2019 Ngày nhận lại: 11/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tạo giá trị khách hàng nói chung khi mua sắm tại các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebock. Kết quả kiểm định qua bộ dữ liệu điều tra trắc
nghiệm 250 khách hàng cho thấy mô hình nghiên cứu thực tế gồm 5 nhân tố biến độc lập với 20 thang đo
biến quan sát và 5 biến quan sát cho biến phụ thuộc giá trị khách hàng cảm nhận với các nhà bán lẻ trực
tuyến nhỏ trên Facebook ở địa bàn Thành phố Hà Nội theo thứ tự mức độ đóng góp lần lượt là: Chất lượng
dịch vụ bán lẻ trực tuyến, Truyền khẩu trực tuyến, Cảm nhận tính hữu ích; Cảm nhận tính dễ sử dụng và
Rủi ro cảm nhận.
Từ khóa: Giá trị khách hàng cảm nhận, Nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook.
nhà cung ứng, họ mang lại cho khách hàng sự sẵn
sàng của dạng thực có ích, thời gian có ích, địa điểm
có ích và tài sản có ích qua hành vi mua - như vậy
giá trị trao đổi được tạo ra khi khách hàng chi trả
cho nhà cung ứng về các giá trị sử dụng. Tai (2011)
lại cho rằng, giá trị cung ứng khách hàng được bao
hàm 2 thành tố: giá trị chức năng và giá trị quan hệ;
ở đây giá trị chức năng được khách hàng cảm nhận
về những biểu hiện hoặc tính hữu dụng của sản
phẩm, dịch vụ và phương pháp công nghệ cung ứng
của nhà cung ứng theo chức năng của họ, còn giá trị
quan hệ được xem là sự tin cậy, hoặc niềm tin cảm
nhận của khách hàng và chính vì vậy mà xác lập mối
quan hệ với nhà cung ứng; đến lượt nó mối quan hệ
này sẽ tạo ra giá trị trong tương lai. Theo đó cho
thấy, giá trị là một khái niệm được hiểu theo nhiều
cách khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau
(Woodall 2003). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều
thống nhất rằng: giá trị luôn luôn được xác định
bằng khách hàng - người tiêu dùng (Stowell, 1992;
Woodruff, 1997). Cùng quan niệm này, Kotle (2008)
và sau đó Christopher (1996) cho rằng giá trị được
tạo ra và khách hàng cảm nhận khi lợi ích mà khách
hàng nhận được trong giao dịch vượt quá chi phí.
Khalifa (2004) cho rằng, ở tại một thời điểm, giá
trị cung ứng khách hàng được xem là giá trị khách
hàng cảm nhận hay như Woodall (2003) gọi tắt là
giá trị cảm nhận. Trong nghiên cứu này đồng nhất
các khái niệm trên và thống nhất sử dụng thuật ngữ
giá trị khách hàng cảm nhận (Perceived Customer’
Value - PCV) với khái niệm của Nguyễn Bách Khoa
và Nguyễn Hoàng Việt: Giá trị khách hàng cảm
nhận trong môi trường bán lẻ được hiểu là kết quả
tổng hợp của việc cân nhắc, đánh giá, so sánh về
mức chênh lệch (hoặc tỉ lệ) giữa tổng lợi ích mà
khách hàng nhận được trong mối quan hệ với tổng
chi phí mà khách hàng bỏ ra trong tìm kiếm, lựa
chọn, mua và dùng 1 loại dịch vụ bán lẻ để tạo nên
khả năng thỏa mãn mong muốn của khách hàng với
loại dịch vụ đó.
1.2. Tổng quan về mạng xã hội và Facebook
i. Khái niệm:
Mạng xã hội (social network) là một tệp các
trang web cho phép người đang kết nối với bạn bè
và gia đình, chia sẻ hình ảnh, video, âm nhạc và các
thông tin cá nhân khác với một nhóm những người
được chọn hoặc một nhóm người rộng lớn hơn, tùy
thuộc vào các thiết bị lựa chọn của người dùng.
Mạng xã hội, hay còn gọi là mạng xã hội ảo
(social network) là dịch vụ nối kết các thành viên
cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều
mục đích khác nhau không phân biệt không gian và
thời gian.
Theo Boyd và Ellison định nghĩa, mạng xã hội là
“các dịch vụ dựa trên web cho phép cá nhận xây
dựng hồ sơ công khai hoặc công khai trong một hệ
thống giới hạn. công khai một danh sách các người
dùng khác mà họ đã có mối quan hệ, và xem danh
sách các kết nối được tạo ra bởi những người khác
trong hệ thống của họ”. Hiện na ...
> 6,0 triӋX91Ĉ
23
74
108
45
9,2
29,6
43,2
18,0
4 NghӅ nghiӋp
1KkQYLrQYăQSKzQJF{QJVӣ 1KjQѭӟc
Nhân viên DN, buôn bán nhӓ
1KkQYLrQFѫTXDQVӵ nghiӋp
Sinh viên, nӝi trӧ, khác
79
48
96
27
31,6
19,2
38,4
10,8
5 Sӕ giӡ sӱ dөng Facebook/ngày
Tӯ 1-2 giӡ
Tӯ 2-4 giӡ
Tӯ 4-5 giӡ
> 5 giӡ
43
79
88
40
117,2
31,6
35,2
16,0
6 Sӕ Oѭӧt mua hàng tӯ nhà bán lҿ trӵc
tuyӃn nhӓ trên Facebook/tháng
1-2 lҫn
2-4 lҫn
4-6 lҫn
> 6 lҫn
84
92
53
21
33,6
36,8
21,2
8,4
Verimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố
với 22 biến quan sát và với
phương sai trích là 84,218%
(>0,5) - phân tích đạt yêu cầu
(xem bảng 3).
ii. Với biến phụ thuộc có kết
quả phân tích EFA sau:
- Kết quả kiểm định KMO
và Bartlette cho trong bảng 4
Từ bảng 4 cho thấy, KMO =
0,722 (>0,5) và mức ý nghĩa
Sig = 0,000 (<0,05) nên phân
tích nhân tố là thích hợp.
Tại mỗi nhân tố đều có
Eigen value > 1 có kết quả phân
tích hệ số tải nhân tố đều lớn
hơn 0,5, phương sai trích =
82,184% và từ 6 biến quan sát
đã rút trích được một nhân tố
đặt tên là giá trị khách hàng
cảm nhận (xem bảng 5).
3.1.2. Phân tích hệ số tin
cậy Cronbach alpha
Tiêu chuẩn kiểm định
Cronbach alpha là hệ số tin cậy
các nhân tố > 0,6, các biến quan
sát có hệ số tương quan biến
tổng > 0,3, trị số alpha nếu loại
biến < hệ số alpha tổng hợp
(Nunnally & Burnstein -
1994). Kết quả phân tích
Cronbach alpha được
tổng hợp trong bảng 6.
Từ bảng 6 cho thấy,
ngoài trừ 3 biến quan sát
SQ6 có alpha nếu loại
biến > alpha tổng hợp;
PU1 có hệ số tương quan
biến tổng = 0,288 (<0,3)
và α = 0,593 (<0,6);
43
?
Sè 130/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 2: Kết quả kiểm định KMO và Barlette
Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng SPSS 20.0
KMO 0,855
KiӇP ÿӏnh
Bartlette
&KLEuQKSKѭѫQJ
Df
Sig
4595,405
190
0,000
Bảng 3: Kết quả phân tích hệ số tải nhân tố các biến độc lập
(Reetated Component Matrix)
Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
1 2 3 4 5
SQ1
SQ2
SQ3
SQ4
SQ5
SQ6
WM1
WM2
WM4
WM5
WM6
PU1
PU2
PU3
PU4
PU5
PR1
PR2
PR4
EU1
EU2
EU3
0,688
0,672
0,703
0,691
0,711
0,703
0,713
0,734
0,722
0,736
0,718
0,684
0,692
0,708
0,693
0,688
0,731
0,742
0,728
0,741
0,708
0,733
Eigenvalue
3KѭѫQJVDLWUtFK
Alpha
6,368
27,867
0,828
4,892
22,584
0,876
3,637
14,672
0,792
2,489
10,438
0,838
1,513
8,657
0,817
Bảng 4: Kết quả kiểm định Bartlette’s biến phụ thuộc
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
KMO 0,722
KiӇP ÿӏnh
Bartlette
&KLEuQKSKѭѫQJ
Df
Sig
277,271
3
0,000
Bảng 5: Kết quả phân tích hệ số tải nhân tố biến phụ thuộc
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
BiӃn quan sát HӋ sӕ tҧi nhân tӕ Eigen value 3KѭѫQJVDLWUtFK Cronbach alpha
Giá trӏ khách hàng cҧm nhұn 2,638 82,184 0,835
PCV1
PCV2
PCV3
PCV4
PCV5
PCV6
0,739
0,718
0,725
0,751
0,728
0,732
?PVC6 có hệ số tương quan biến tổng = 0,294 (<0,3)
và α = 0,596 (<0,6) nên bị loại khỏi phân tích tiếp
theo, còn lại 25 biến quan sát đều đáp ứng tiêu
chuẩn kiểm định. Hệ số alpha các biến mô hình có
biến quan sát bị loại được tính lại α tổng hợp lần
lượt là 0,846 (SQ); 0,821 (PU); 0,857 (PCV).
Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng phân tích
EFA và hệ số tin cậy Cronbach alpha cho thấy 20
biến quan sát của 5 biến độc lập và 5 biến quan sát
của biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu đã đảm
bảo tính hội tụ và tính nhất quán nội bộ.
3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Sè 130/201944
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 6: Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
Bi͇n quan sát Trung bình
WKDQJÿRn͇u
lo̩i bi͇n
3K˱˯QJVDX
WKDQJÿRQ͇u
lo̩i bi͇n
7˱˯QJTXDQ
bi͇n t͝ng
Alpha n͇u lo̩i
bi͇n
1. Ch̭WO˱ͫng d͓ch vͭ bán l̓ trc ti͇SĮ
SQ1
SQ2
SQ3
SQ4
SQ5
SQ6
28,5680
28,5441
28,6325
28,4511
28,5243
28,6132
14,987
15,013
14,886
14,932
15,028
14,913
0,612
0,638
0,597
0,609
0,588
0,515
0,798
0,802
0,788
0,813
0,792
0,846
2. Truy͉n mi͏ng trc tuy͇QĮ 0,876
WM1 22,2183 9,518 0,639 0,815
WM2 22,1326 9,633 0,669 0,828
WM4 22,2521 9,776 0,833 0,815
WM5 22,5966 8,984 0,767 0,836
WM6 22,1687 9,578 0,682 0,842
3. C̫m nh̵n tính hͷXtFKĮ 792
PU1 21,9217 9,683 0,288 0,593
PU2 21,8683 9,904 0,692 0,701
PU3 21,9031 9,488 0,687 0,638
PU4 21,8996 9,179 0,664 0,685
PU5 21,9029 9,548 0,678 0,646
4. Rͯi ro c̫m nh̵QĮ 0,838
PR1 11,8366 2,009 0,732 0,794
PR2 11,8612 2,848 0,664 0,806
PR4 11,8827 2,761 0,753 0,781
5. C̫m nh̵n tính d͍ s͵ dͭQJĮ 0,817
EU1 12,2816 3,168 0,681 0,788
EU2 12,1693 3,093 0,722 0,792
EU3 12,2088 3,127 0,701 0,783
6. Giá tr͓ khách hàng c̫m nh̵QĮ 35
PCV1 26,8781 12,987 0,738 0,802
PCV2 27,1268 13,073 0,703 0,796
PCV3 27,0375 13,136 0,698 0,808
PCV4 26,6912 12,876 0,715 0,812
PCV5 27,3274 13,085 0,684 0,784
PCV6 27,5875 12,918 0,294 0,596
3.2.1. Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến mô
hình nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 7
Từ bảng 7 cho thấy, tất cả các cặp biến của mô
hình nghiên cứu có hệ số tương quan Spearman
Rho dao động từ 0,215 đến 0,618 (<0,85), điều đó
có nghĩa giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên
cứu đã đạt được với độ tin cậy 95%, trong đó ngoại
trừ biến Rủi ro cảm nhận (PR) có mỗi tương quan
ngược hướng, còn lại các biến độc lập khác đều có
mối quan hệ thuận khá chặt chẽ với biến phụ thuộc
PCV.
3.2.2. Phân tích hồi quy bội
Kết quả phân tích hồi quy bội theo phương pháp
Stepwise được tổng hợp trong bảng 8.
Từ bảng 8 cho phép rút ra một số kết luận sau:
- Hệ số VIF đều < 5 nên không có hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi
45
?
Sè 130/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 7: Ma trận tương quan giữa các biến mô hình nghiên cứu
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
SQ WM PU PR EU PCV
SQ
WM
PU
PR
EU
PCV
1 0,473**
1
0,403**
0,503**
1
- 0,215*
- 0,286**
- 0,306**
1
0,391**
0,521**
0,503**
- 0,254**
1
0,618**
0,597**
0,579**
- 0,397*
0,388**
1
Ghi chú: * - MӭFêQJKƭD6LJ
- MӭFêQJKƭD6LJ
Bảng 8: Kết quả dự đoán mô hình hồi quy bối giá trị khách hàng cảm nhận
Mô hình
Các hӋ sӕ FKѭD
chuҭn hóa
Các hӋ sӕ
chuҭn hóa
t
Sig
ThӕQJNrÿD
cӝng tuyӃn
ȕ Ĉ/&
Dung
sai
VIF
PCV Hҵng sӕ
SQ
WM
PU
PR
EU
0,415
0,321
0,290
0,205
0,146
-0,106
0,240
0,042
0,054
0,047
0,036
0,021
-
0,349
0,336
0,208
0,144
-0,102
2,258**
9,953**
3,822**
4,214*
-2,422*
2,035**
0,025
0,000
0,000
0,000
0,013
0,020
-
0,378
0,250
0,302
0,219
0,976
-
2,646
3,997
3,311
4,573
1,025
R2 = 0,8624, F = 223,406**, Sig. (F) = 0,000
* - MͱFêQJKƭDWK͙ng kê p < 0,001; ** - p < 0,05
?quy bội và chúng không ảnh hưởng đáng kể tới kết
quả giải thích và dự báo của mô hình hồi quy.
- Hệ số R2 = 86,24% có nghĩa khoảng 86% biến
thiên của PCV được giải thích bởi 5 biến độc lập của
mô hình hồi quy. Điều đó có nghĩa mô hình hồi quy
này phù hợp với bộ dữ liệu thị trường thu thập được.
- Đại lượng thống kê F = 223,406 với Sig. =
0,000 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với tổng
thể nghiên cứu và có thể sử dụng để giải thích và dự
báo được.
- Mô hình hồi quy bội các dạng chuẩn hóa sau
PCV = 0,349SQ + 0,336WM + 0,208PU – 0,102PR
+ 0,144EU. Kết quả cho thấy 5 nhân tố biến độc lập
đều có trị số β* đáng kể và đều là các chỉ số có ý
nghĩa thống kê tốt để dự báo giá trị khách hàng cảm
nhận, trong đó chỉ số PR có β* âm, có nghĩa nó có
tác động ngược chiều với PCV, còn lại 4 biến độc
lập đều có tác động thuận chiều. Tuy nhiên, các biến
này có mức tác động đến PCV không giống nhau, có
thể chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm SQ (chất lượng
dịch vụ bán lẻ trực tuyến) và WM (Truyền khẩu trực
tuyến) có ý nghĩa đóng góp lớn nhất, tiếp theo nhóm
2 là PU (cảm nhận tính hữu ích) và nhóm 3 có tác
động nhỏ nhất gồm EU (cảm nhận tính dễ sử dụng)
và PR (Rủi ro cảm nhận).
3.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Từ phân tích hồi quy bội trên cho thấy, thông qua
các trị số R từng phần, t và mức ý nghĩa Sig. = 0,000
< 0,05 cho mỗi một giả thuyết cho phép kết luận cả
5 giả thuyết nói chung đều được chấp nhận
4. Một số kết luận và hàm ý
Một là, cũng như mọi loại hình bán lẻ, chất
lượng dịch vụ bán lẻ nói chung luôn là yếu tố quyết
định hàng đầu đến giá trị cảm nhận của khách hàng.
Với nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook cũng
vậy, cung ứng chất lượng dịch vụ bán lẻ trực tuyến
hiệu suất cao và luôn là nhân tố quyết định hiệu quả
và hiệu năng nâng cao giá trị cá nhân của khách
hàng trực tuyến. Các nhà bán lẻ này cần tập trung
vào 5 biện pháp quan trọng sau. Nâng cao chất
lượng Website, tổ chức tốt mặt hàng; Đảm bảo giao
hàng tin cậy đúng cam kết; Dịch vụ khách hàng
trung thực, chu đáo; Có cơ chế giá cạnh tranh tốt.
Hai là, khác với bán lẻ offline nơi mà truyền
thông marketing có tác động đến giá trị khách hàng
cảm nhận cao, trong bán lẻ online trên Facebook,
quảng cáo online hầu như không có tác động đến giá
trị khách hàng cảm nhận (M. Salehi - 2012), mà
truyền khẩu trực tuyến lại có tác động lớn (thứ 2)
đến giá trị khách hàng cảm nhận. Vì vậy nhà bán lẻ
trực tuyến nhỏ trên Facebook một mặt cần nâng cao
chất lượng dịch vụ bán lẻ trên còn thực hành tốt
quản trị quan hệ khách hàng, đặc biệt các khách
hàng cùng nhóm sở thích trên facebook, các bạn bè
để qua họ làm makerting truyền khẩu trực tuyến
thay cho bản thân tự làm quảng cáo trực tuyến.
Ba là, hoàn thiện công nghệ bán lẻ online của
mình để tối đa hóa giá trị cảm nhận khách hàng
thông qua tận dụng và mở rộng tính hữu ích và tính
dễ sử dụng các công cụ mua hàng trực tuyến của
mình trên Facebook.
Cuối cùng, giảm thiểu rủi ro cảm nhận khách
hàng trực tuyến để tăng giá trị cảm nhận, nhà bán lẻ
cần tăng cường các yếu tố chất lượng dịch vụ bán lẻ
phù hợp, nhất quán và tin cậy, đồng thời chấp nhận
rủi ro có thể bằng chính sách đổi lại hàng không
đảm bảo chất lượng, chủng loại, thời hạn giao hàng
như cam kết, đồng thời lắng nghe và xử ký phù hợp
hài lòng khách hàng và đảm bảo an toàn, an ninh
giao dịch khách hàng hài lòng khách hàng chính là
yếu tố phòng ngừa và quản trị rủi ro bán lẻ online
hiệu quả.
Trên đây là những kết quả nghiên cứu các nhân
tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách hàng với
các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook. Nghiên
cứu này còn một số hạn chế sau:
Sè 130/201946
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
- Nghiên cứu này mới tập trung điều tra khách
hàng ở một số trang mạng Facebook mà chưa mở
rộng được số lượng nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên
mạng xã hội này.
- Số lượng đối tượng điều tra đủ quy mô tối thiểu
chứ chưa được mở rộng để đủ phân tích đa nhóm
khách hàng theo thu nhập, theo nhóm sở thích, theo
nghề nghiệp.
- Còn thiếu các nghiên cứu so sánh về giá trị
khách hàng của nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ so với các
siêu thị bán lẻ trên mạng Facebook.
Hướng nghiên cứu tiếp tục sẽ là phát triển mẫu
nghiên cứu đủ lớn và đại diện, đủ để phân tích đối
sánh và có thể mở rộng thêm nhân tố để xây dựng
được một mô hình và thang đo giá trị khách hàng
cảm nhận chung cho các nhà bán lẻ trực tuyến ở
Việt Nam.u
Tài liệu tham khảo:
1. F. Davis (1989), Perceived usefulness, per-
ceived ease of use and user acceptance of informa-
tion technology, MIS Quarterly
2. I. Goyette (2010), E WOW scale: Ward of
mouth sale for e- services context. Int. Journal of E
Commerce, - N.3 Vol. 12.
3. M. Hemming, A. Loh (2011), A Study on influ-
ence of Trust, Social intensity, Perceived Risk and e
WOM on Consumer Decisions - Making Process in
the context of Social Netwark Sites.
4. P. Lind et al (2011) - Consumer Attitude
toward Online Shopping: Factor influencing
Gatland Consumers to shop Online - Diss. Gotland
University.
5. T. Pereay et al (2012), What drives consumers
to shop online? A literature review - Int. Journal of
Service Industry Management. 15.1.
6. V. Zeithman (1988), Consumer Perceptions of
price, quality and value: A means - end model and
synthesis evidence, Journal of Marketing, 25.2.
7. T. Woodall et al (2003), Conceptualizing
Value for the Customer: An Attributional, Structural
and Dispositional Analysis, Academy of Marketing
Science Review. 12.
8. R. Woodruff (1997), Customer Value: The
next source of competitive advantage – Academy of
Marketing Science Review, 2.25.
9. P.X Lan, H.M. Tâm (2012), Đo lường các yếu
tốt tạo giá trị cảm nhận của khách hàng tại siêu thị
Co.opmart TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển kinh
tế 260/6.
10. Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Hoàng
Việt (2016), Chất lượng và giá trị dịch vụ - Mô
hình và thang đo nghiên cứu, Tạp chí Khoa học
Thương mại.
Summary
The aim of this paper in order to define compo-
nent factors of the customer value in general and
perceived customer value in particular in buying at
smaller online retailers on Facebook Testing the-
oretical matrix and model on the data set from sur-
vey 250 customers of the small online retailers in
Hanoi conducted to the results that real model
includes 5 in dependent variables with 20 items and
5 items for the dependent variable Perceived
Customer value to small online retailers on
Facebook in Hanoi. In contributional order, they are
online retailing service quality; E word of mouth;
Perceived usefulness, perceived ease of use;
Perceived Risks.
47Sè 130/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
nghien_cuu_cac_nhan_to_tac_dong_den_gia_tri_khach_hang_cam_n.pdf

