Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội
Một dịch vụ có chất lượng mới chỉ có thể thỏa mãn được một nhu cầu được phát biểu hoặc hàm ý, trong khi khách hàng không chỉ đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu mà còn là mong muốn, điều đó có nghĩa mong muốn khách hàng mới là đất đặc quyền của Marketing.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận của các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên facebook trên địa bàn Hà Nội
?1. Cơ sở lý thuyết 1.1. Giá trị và giá trị khách hàng cảm nhận Một dịch vụ có chất lượng mới chỉ có thể thỏa mãn được một nhu cầu được phát biểu hoặc hàm ý, trong khi khách hàng không chỉ đòi hỏi thỏa mãn nhu cầu mà còn là mong muốn, điều đó có nghĩa mong muốn khách hàng mới là đất đặc quyền của Marketing. Đó chính là một phát hiện quan trọng tạo một phát triển về chất trong QTKD và MKT, thay cho tiếp cận hạt nhân của KD là sản phẩm và quan niệm QTKD là quản trị quá trình cung ứng sản phẩm là tiếp cận lấy giá trị làm hạt nhân và lấy quá trình cung ứng giá trị khách hàng mới là thực chất của QTKD và MKT hiện đại. Vậy giá trị là gì? Trong các chương trình nghiên cứu trước đây, nhiều nhà nghiên cứu đã mô tả giá trị như là 1 hàm của các chi phí bằng tiền và phi tiền tệ có liên quan đến việc tìm kiếm và sử dụng một dịch vụ để đánh đổi lấy các lợi ích hay độ thỏa dụng nhận lại được (Doyle, 1984; Hauser & Urban, 1986). Giải thích rộng hơn khái niệm dịch vụ trong môi trường bán lẻ, Zeithamb (1988) đã đưa ra 4 khái niệm giá trị dịch vụ gồm: - Giá trị là giá bán thấp - Giá trị là sự thỏa mãn mong muốn khách hàng - Giá trị là chất lượng nhận được từ giá phải trả - Giá trị là cái nhận được từ cái phải bỏ ra. Kotter cùng Keller (2008) khi đồng nhất giá trị và giá trị cảm nhận đưa ra định nghĩa rằng, giá trị cung ứng khách hàng là phần chênh lệch giữa tổng lợi ích của khách hàng và tổng chi phí khách hàng. Với tiếp cận kinh tế chính trị theo học thuyết của Marx, Bowman & Ambrosisu cho rằng, giá trị có 2 mặt và đều do khách hàng cảm nhận đó là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng là sự cảm nhận về mức độ tiêu dùng của một đối tượng và nhờ đó mà đối tượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong khi đó, giá trị trao đổi được xuất phát từ phía Sè 130/201936 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG CẢM NHẬN CỦA CÁC NHÀ BÁN LẺ TRỰC TUYẾN NHỎ TRÊN FACEBOOK TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Phạm Minh Đạt Trường Đại học Thương mại Email: minhdat@tmu.edu.vn Bùi Thị Thu Trường Đại học Thương mại Email: buithithutb@gmail.com Nguyễn Thị Quỳnh Trang Trường Đại học Thương mại Email: quynhtrang090183@gmail.com Ngày nhận: 06/05/2019 Ngày nhận lại: 11/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tạo giá trị khách hàng nói chung khi mua sắm tại các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebock. Kết quả kiểm định qua bộ dữ liệu điều tra trắc nghiệm 250 khách hàng cho thấy mô hình nghiên cứu thực tế gồm 5 nhân tố biến độc lập với 20 thang đo biến quan sát và 5 biến quan sát cho biến phụ thuộc giá trị khách hàng cảm nhận với các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook ở địa bàn Thành phố Hà Nội theo thứ tự mức độ đóng góp lần lượt là: Chất lượng dịch vụ bán lẻ trực tuyến, Truyền khẩu trực tuyến, Cảm nhận tính hữu ích; Cảm nhận tính dễ sử dụng và Rủi ro cảm nhận. Từ khóa: Giá trị khách hàng cảm nhận, Nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook. nhà cung ứng, họ mang lại cho khách hàng sự sẵn sàng của dạng thực có ích, thời gian có ích, địa điểm có ích và tài sản có ích qua hành vi mua - như vậy giá trị trao đổi được tạo ra khi khách hàng chi trả cho nhà cung ứng về các giá trị sử dụng. Tai (2011) lại cho rằng, giá trị cung ứng khách hàng được bao hàm 2 thành tố: giá trị chức năng và giá trị quan hệ; ở đây giá trị chức năng được khách hàng cảm nhận về những biểu hiện hoặc tính hữu dụng của sản phẩm, dịch vụ và phương pháp công nghệ cung ứng của nhà cung ứng theo chức năng của họ, còn giá trị quan hệ được xem là sự tin cậy, hoặc niềm tin cảm nhận của khách hàng và chính vì vậy mà xác lập mối quan hệ với nhà cung ứng; đến lượt nó mối quan hệ này sẽ tạo ra giá trị trong tương lai. Theo đó cho thấy, giá trị là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau (Woodall 2003). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng: giá trị luôn luôn được xác định bằng khách hàng - người tiêu dùng (Stowell, 1992; Woodruff, 1997). Cùng quan niệm này, Kotle (2008) và sau đó Christopher (1996) cho rằng giá trị được tạo ra và khách hàng cảm nhận khi lợi ích mà khách hàng nhận được trong giao dịch vượt quá chi phí. Khalifa (2004) cho rằng, ở tại một thời điểm, giá trị cung ứng khách hàng được xem là giá trị khách hàng cảm nhận hay như Woodall (2003) gọi tắt là giá trị cảm nhận. Trong nghiên cứu này đồng nhất các khái niệm trên và thống nhất sử dụng thuật ngữ giá trị khách hàng cảm nhận (Perceived Customer’ Value - PCV) với khái niệm của Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Hoàng Việt: Giá trị khách hàng cảm nhận trong môi trường bán lẻ được hiểu là kết quả tổng hợp của việc cân nhắc, đánh giá, so sánh về mức chênh lệch (hoặc tỉ lệ) giữa tổng lợi ích mà khách hàng nhận được trong mối quan hệ với tổng chi phí mà khách hàng bỏ ra trong tìm kiếm, lựa chọn, mua và dùng 1 loại dịch vụ bán lẻ để tạo nên khả năng thỏa mãn mong muốn của khách hàng với loại dịch vụ đó. 1.2. Tổng quan về mạng xã hội và Facebook i. Khái niệm: Mạng xã hội (social network) là một tệp các trang web cho phép người đang kết nối với bạn bè và gia đình, chia sẻ hình ảnh, video, âm nhạc và các thông tin cá nhân khác với một nhóm những người được chọn hoặc một nhóm người rộng lớn hơn, tùy thuộc vào các thiết bị lựa chọn của người dùng. Mạng xã hội, hay còn gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Theo Boyd và Ellison định nghĩa, mạng xã hội là “các dịch vụ dựa trên web cho phép cá nhận xây dựng hồ sơ công khai hoặc công khai trong một hệ thống giới hạn. công khai một danh sách các người dùng khác mà họ đã có mối quan hệ, và xem danh sách các kết nối được tạo ra bởi những người khác trong hệ thống của họ”. Hiện na ... > 6,0 triӋX91Ĉ 23 74 108 45 9,2 29,6 43,2 18,0 4 NghӅ nghiӋp 1KkQYLrQYăQSKzQJF{QJVӣ 1KjQѭӟc Nhân viên DN, buôn bán nhӓ 1KkQYLrQFѫTXDQVӵ nghiӋp Sinh viên, nӝi trӧ, khác 79 48 96 27 31,6 19,2 38,4 10,8 5 Sӕ giӡ sӱ dөng Facebook/ngày Tӯ 1-2 giӡ Tӯ 2-4 giӡ Tӯ 4-5 giӡ > 5 giӡ 43 79 88 40 117,2 31,6 35,2 16,0 6 Sӕ Oѭӧt mua hàng tӯ nhà bán lҿ trӵc tuyӃn nhӓ trên Facebook/tháng 1-2 lҫn 2-4 lҫn 4-6 lҫn > 6 lҫn 84 92 53 21 33,6 36,8 21,2 8,4 Verimax, phân tích nhân tố đã trích được 5 nhân tố với 22 biến quan sát và với phương sai trích là 84,218% (>0,5) - phân tích đạt yêu cầu (xem bảng 3). ii. Với biến phụ thuộc có kết quả phân tích EFA sau: - Kết quả kiểm định KMO và Bartlette cho trong bảng 4 Từ bảng 4 cho thấy, KMO = 0,722 (>0,5) và mức ý nghĩa Sig = 0,000 (<0,05) nên phân tích nhân tố là thích hợp. Tại mỗi nhân tố đều có Eigen value > 1 có kết quả phân tích hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5, phương sai trích = 82,184% và từ 6 biến quan sát đã rút trích được một nhân tố đặt tên là giá trị khách hàng cảm nhận (xem bảng 5). 3.1.2. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha Tiêu chuẩn kiểm định Cronbach alpha là hệ số tin cậy các nhân tố > 0,6, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng > 0,3, trị số alpha nếu loại biến < hệ số alpha tổng hợp (Nunnally & Burnstein - 1994). Kết quả phân tích Cronbach alpha được tổng hợp trong bảng 6. Từ bảng 6 cho thấy, ngoài trừ 3 biến quan sát SQ6 có alpha nếu loại biến > alpha tổng hợp; PU1 có hệ số tương quan biến tổng = 0,288 (<0,3) và α = 0,593 (<0,6); 43 ? Sè 130/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 2: Kết quả kiểm định KMO và Barlette Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng SPSS 20.0 KMO 0,855 KiӇP ÿӏnh Bartlette &KLEuQKSKѭѫQJ Df Sig 4595,405 190 0,000 Bảng 3: Kết quả phân tích hệ số tải nhân tố các biến độc lập (Reetated Component Matrix) Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 1 2 3 4 5 SQ1 SQ2 SQ3 SQ4 SQ5 SQ6 WM1 WM2 WM4 WM5 WM6 PU1 PU2 PU3 PU4 PU5 PR1 PR2 PR4 EU1 EU2 EU3 0,688 0,672 0,703 0,691 0,711 0,703 0,713 0,734 0,722 0,736 0,718 0,684 0,692 0,708 0,693 0,688 0,731 0,742 0,728 0,741 0,708 0,733 Eigenvalue 3KѭѫQJVDLWUtFK Alpha 6,368 27,867 0,828 4,892 22,584 0,876 3,637 14,672 0,792 2,489 10,438 0,838 1,513 8,657 0,817 Bảng 4: Kết quả kiểm định Bartlette’s biến phụ thuộc Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 KMO 0,722 KiӇP ÿӏnh Bartlette &KLEuQKSKѭѫQJ Df Sig 277,271 3 0,000 Bảng 5: Kết quả phân tích hệ số tải nhân tố biến phụ thuộc Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 BiӃn quan sát HӋ sӕ tҧi nhân tӕ Eigen value 3KѭѫQJVDLWUtFK Cronbach alpha Giá trӏ khách hàng cҧm nhұn 2,638 82,184 0,835 PCV1 PCV2 PCV3 PCV4 PCV5 PCV6 0,739 0,718 0,725 0,751 0,728 0,732 ?PVC6 có hệ số tương quan biến tổng = 0,294 (<0,3) và α = 0,596 (<0,6) nên bị loại khỏi phân tích tiếp theo, còn lại 25 biến quan sát đều đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định. Hệ số alpha các biến mô hình có biến quan sát bị loại được tính lại α tổng hợp lần lượt là 0,846 (SQ); 0,821 (PU); 0,857 (PCV). Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng phân tích EFA và hệ số tin cậy Cronbach alpha cho thấy 20 biến quan sát của 5 biến độc lập và 5 biến quan sát của biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu đã đảm bảo tính hội tụ và tính nhất quán nội bộ. 3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu Sè 130/201944 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 6: Kết quả phân tích hệ số Cronbach alpha Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 Bi͇n quan sát Trung bình WKDQJÿRn͇u lo̩i bi͇n 3K˱˯QJVDX WKDQJÿRQ͇u lo̩i bi͇n 7˱˯QJTXDQ bi͇n t͝ng Alpha n͇u lo̩i bi͇n 1. Ch̭WO˱ͫng d͓ch vͭ bán l̓ trc ti͇SĮ SQ1 SQ2 SQ3 SQ4 SQ5 SQ6 28,5680 28,5441 28,6325 28,4511 28,5243 28,6132 14,987 15,013 14,886 14,932 15,028 14,913 0,612 0,638 0,597 0,609 0,588 0,515 0,798 0,802 0,788 0,813 0,792 0,846 2. Truy͉n mi͏ng trc tuy͇QĮ 0,876 WM1 22,2183 9,518 0,639 0,815 WM2 22,1326 9,633 0,669 0,828 WM4 22,2521 9,776 0,833 0,815 WM5 22,5966 8,984 0,767 0,836 WM6 22,1687 9,578 0,682 0,842 3. C̫m nh̵n tính hͷXtFKĮ 792 PU1 21,9217 9,683 0,288 0,593 PU2 21,8683 9,904 0,692 0,701 PU3 21,9031 9,488 0,687 0,638 PU4 21,8996 9,179 0,664 0,685 PU5 21,9029 9,548 0,678 0,646 4. Rͯi ro c̫m nh̵QĮ 0,838 PR1 11,8366 2,009 0,732 0,794 PR2 11,8612 2,848 0,664 0,806 PR4 11,8827 2,761 0,753 0,781 5. C̫m nh̵n tính d͍ s͵ dͭQJĮ 0,817 EU1 12,2816 3,168 0,681 0,788 EU2 12,1693 3,093 0,722 0,792 EU3 12,2088 3,127 0,701 0,783 6. Giá tr͓ khách hàng c̫m nh̵QĮ 35 PCV1 26,8781 12,987 0,738 0,802 PCV2 27,1268 13,073 0,703 0,796 PCV3 27,0375 13,136 0,698 0,808 PCV4 26,6912 12,876 0,715 0,812 PCV5 27,3274 13,085 0,684 0,784 PCV6 27,5875 12,918 0,294 0,596 3.2.1. Phân tích tương quan Kết quả phân tích tương quan giữa các biến mô hình nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 7 Từ bảng 7 cho thấy, tất cả các cặp biến của mô hình nghiên cứu có hệ số tương quan Spearman Rho dao động từ 0,215 đến 0,618 (<0,85), điều đó có nghĩa giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu đã đạt được với độ tin cậy 95%, trong đó ngoại trừ biến Rủi ro cảm nhận (PR) có mỗi tương quan ngược hướng, còn lại các biến độc lập khác đều có mối quan hệ thuận khá chặt chẽ với biến phụ thuộc PCV. 3.2.2. Phân tích hồi quy bội Kết quả phân tích hồi quy bội theo phương pháp Stepwise được tổng hợp trong bảng 8. Từ bảng 8 cho phép rút ra một số kết luận sau: - Hệ số VIF đều < 5 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi 45 ? Sè 130/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học Bảng 7: Ma trận tương quan giữa các biến mô hình nghiên cứu Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 SQ WM PU PR EU PCV SQ WM PU PR EU PCV 1 0,473** 1 0,403** 0,503** 1 - 0,215* - 0,286** - 0,306** 1 0,391** 0,521** 0,503** - 0,254** 1 0,618** 0,597** 0,579** - 0,397* 0,388** 1 Ghi chú: * - MӭFêQJKƭD6LJ - MӭFêQJKƭD6LJ Bảng 8: Kết quả dự đoán mô hình hồi quy bối giá trị khách hàng cảm nhận Mô hình Các hӋ sӕ FKѭD chuҭn hóa Các hӋ sӕ chuҭn hóa t Sig ThӕQJNrÿD cӝng tuyӃn ȕ Ĉ/& Dung sai VIF PCV Hҵng sӕ SQ WM PU PR EU 0,415 0,321 0,290 0,205 0,146 -0,106 0,240 0,042 0,054 0,047 0,036 0,021 - 0,349 0,336 0,208 0,144 -0,102 2,258** 9,953** 3,822** 4,214* -2,422* 2,035** 0,025 0,000 0,000 0,000 0,013 0,020 - 0,378 0,250 0,302 0,219 0,976 - 2,646 3,997 3,311 4,573 1,025 R2 = 0,8624, F = 223,406**, Sig. (F) = 0,000 * - MͱFêQJKƭDWK͙ng kê p < 0,001; ** - p < 0,05 ?quy bội và chúng không ảnh hưởng đáng kể tới kết quả giải thích và dự báo của mô hình hồi quy. - Hệ số R2 = 86,24% có nghĩa khoảng 86% biến thiên của PCV được giải thích bởi 5 biến độc lập của mô hình hồi quy. Điều đó có nghĩa mô hình hồi quy này phù hợp với bộ dữ liệu thị trường thu thập được. - Đại lượng thống kê F = 223,406 với Sig. = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với tổng thể nghiên cứu và có thể sử dụng để giải thích và dự báo được. - Mô hình hồi quy bội các dạng chuẩn hóa sau PCV = 0,349SQ + 0,336WM + 0,208PU – 0,102PR + 0,144EU. Kết quả cho thấy 5 nhân tố biến độc lập đều có trị số β* đáng kể và đều là các chỉ số có ý nghĩa thống kê tốt để dự báo giá trị khách hàng cảm nhận, trong đó chỉ số PR có β* âm, có nghĩa nó có tác động ngược chiều với PCV, còn lại 4 biến độc lập đều có tác động thuận chiều. Tuy nhiên, các biến này có mức tác động đến PCV không giống nhau, có thể chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm SQ (chất lượng dịch vụ bán lẻ trực tuyến) và WM (Truyền khẩu trực tuyến) có ý nghĩa đóng góp lớn nhất, tiếp theo nhóm 2 là PU (cảm nhận tính hữu ích) và nhóm 3 có tác động nhỏ nhất gồm EU (cảm nhận tính dễ sử dụng) và PR (Rủi ro cảm nhận). 3.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu Từ phân tích hồi quy bội trên cho thấy, thông qua các trị số R từng phần, t và mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05 cho mỗi một giả thuyết cho phép kết luận cả 5 giả thuyết nói chung đều được chấp nhận 4. Một số kết luận và hàm ý Một là, cũng như mọi loại hình bán lẻ, chất lượng dịch vụ bán lẻ nói chung luôn là yếu tố quyết định hàng đầu đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Với nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook cũng vậy, cung ứng chất lượng dịch vụ bán lẻ trực tuyến hiệu suất cao và luôn là nhân tố quyết định hiệu quả và hiệu năng nâng cao giá trị cá nhân của khách hàng trực tuyến. Các nhà bán lẻ này cần tập trung vào 5 biện pháp quan trọng sau. Nâng cao chất lượng Website, tổ chức tốt mặt hàng; Đảm bảo giao hàng tin cậy đúng cam kết; Dịch vụ khách hàng trung thực, chu đáo; Có cơ chế giá cạnh tranh tốt. Hai là, khác với bán lẻ offline nơi mà truyền thông marketing có tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận cao, trong bán lẻ online trên Facebook, quảng cáo online hầu như không có tác động đến giá trị khách hàng cảm nhận (M. Salehi - 2012), mà truyền khẩu trực tuyến lại có tác động lớn (thứ 2) đến giá trị khách hàng cảm nhận. Vì vậy nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook một mặt cần nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ trên còn thực hành tốt quản trị quan hệ khách hàng, đặc biệt các khách hàng cùng nhóm sở thích trên facebook, các bạn bè để qua họ làm makerting truyền khẩu trực tuyến thay cho bản thân tự làm quảng cáo trực tuyến. Ba là, hoàn thiện công nghệ bán lẻ online của mình để tối đa hóa giá trị cảm nhận khách hàng thông qua tận dụng và mở rộng tính hữu ích và tính dễ sử dụng các công cụ mua hàng trực tuyến của mình trên Facebook. Cuối cùng, giảm thiểu rủi ro cảm nhận khách hàng trực tuyến để tăng giá trị cảm nhận, nhà bán lẻ cần tăng cường các yếu tố chất lượng dịch vụ bán lẻ phù hợp, nhất quán và tin cậy, đồng thời chấp nhận rủi ro có thể bằng chính sách đổi lại hàng không đảm bảo chất lượng, chủng loại, thời hạn giao hàng như cam kết, đồng thời lắng nghe và xử ký phù hợp hài lòng khách hàng và đảm bảo an toàn, an ninh giao dịch khách hàng hài lòng khách hàng chính là yếu tố phòng ngừa và quản trị rủi ro bán lẻ online hiệu quả. Trên đây là những kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách hàng với các nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên Facebook. Nghiên cứu này còn một số hạn chế sau: Sè 130/201946 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học - Nghiên cứu này mới tập trung điều tra khách hàng ở một số trang mạng Facebook mà chưa mở rộng được số lượng nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ trên mạng xã hội này. - Số lượng đối tượng điều tra đủ quy mô tối thiểu chứ chưa được mở rộng để đủ phân tích đa nhóm khách hàng theo thu nhập, theo nhóm sở thích, theo nghề nghiệp. - Còn thiếu các nghiên cứu so sánh về giá trị khách hàng của nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ so với các siêu thị bán lẻ trên mạng Facebook. Hướng nghiên cứu tiếp tục sẽ là phát triển mẫu nghiên cứu đủ lớn và đại diện, đủ để phân tích đối sánh và có thể mở rộng thêm nhân tố để xây dựng được một mô hình và thang đo giá trị khách hàng cảm nhận chung cho các nhà bán lẻ trực tuyến ở Việt Nam.u Tài liệu tham khảo: 1. F. Davis (1989), Perceived usefulness, per- ceived ease of use and user acceptance of informa- tion technology, MIS Quarterly 2. I. Goyette (2010), E WOW scale: Ward of mouth sale for e- services context. Int. Journal of E Commerce, - N.3 Vol. 12. 3. M. Hemming, A. Loh (2011), A Study on influ- ence of Trust, Social intensity, Perceived Risk and e WOM on Consumer Decisions - Making Process in the context of Social Netwark Sites. 4. P. Lind et al (2011) - Consumer Attitude toward Online Shopping: Factor influencing Gatland Consumers to shop Online - Diss. Gotland University. 5. T. Pereay et al (2012), What drives consumers to shop online? A literature review - Int. Journal of Service Industry Management. 15.1. 6. V. Zeithman (1988), Consumer Perceptions of price, quality and value: A means - end model and synthesis evidence, Journal of Marketing, 25.2. 7. T. Woodall et al (2003), Conceptualizing Value for the Customer: An Attributional, Structural and Dispositional Analysis, Academy of Marketing Science Review. 12. 8. R. Woodruff (1997), Customer Value: The next source of competitive advantage – Academy of Marketing Science Review, 2.25. 9. P.X Lan, H.M. Tâm (2012), Đo lường các yếu tốt tạo giá trị cảm nhận của khách hàng tại siêu thị Co.opmart TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển kinh tế 260/6. 10. Nguyễn Bách Khoa và Nguyễn Hoàng Việt (2016), Chất lượng và giá trị dịch vụ - Mô hình và thang đo nghiên cứu, Tạp chí Khoa học Thương mại. Summary The aim of this paper in order to define compo- nent factors of the customer value in general and perceived customer value in particular in buying at smaller online retailers on Facebook Testing the- oretical matrix and model on the data set from sur- vey 250 customers of the small online retailers in Hanoi conducted to the results that real model includes 5 in dependent variables with 20 items and 5 items for the dependent variable Perceived Customer value to small online retailers on Facebook in Hanoi. In contributional order, they are online retailing service quality; E word of mouth; Perceived usefulness, perceived ease of use; Perceived Risks. 47Sè 130/2019 QUẢN TRỊ KINH DOANH thương mại khoa học
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_tac_dong_den_gia_tri_khach_hang_cam_n.pdf