Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định lượng vết In3+ bằng phương pháp Vôn Ampe hoà tan hấp phụ, sử dụng điện cực màng thủy ngân trên nền Nano Cacbon
Các điều kiện tối ưu để xác định In3+ bằng phương pháp vôn-ampe hoà tan hấp phụ làm giàu bằng quá trình tạo phức với resorcin, sử dụng điện cực màng thuỷ ngân trên điện cực nền cacbon nano paste được nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định lượng vết In3+ bằng phương pháp Vôn Ampe hoà tan hấp phụ, sử dụng điện cực màng thủy ngân trên nền Nano Cacbon", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định lượng vết In3+ bằng phương pháp Vôn Ampe hoà tan hấp phụ, sử dụng điện cực màng thủy ngân trên nền Nano Cacbon
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012 NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ĐỂ XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT In 3+ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VÔN AMPE HOÀ TAN HẤP PHỤ, SỬ DỤNG ĐIỆN CỰC MÀNG THỦY NGÂN TRÊN NỀN NANO CACBON CAO VĂN HOÀNG (*) TRỊNH XUÂN GIẢN(**) TRỊNH ANH ĐỨC(***) TÓM TẮT Các điều kiện tối ưu để xác định In3+ bằng phương pháp vôn-ampe hoà tan hấp phụ làm giàu bằng quá trình tạo phức với resorcin, sử dụng điện cực màng thuỷ ngân trên điện cực nền cacbon nano paste được nghiên cứu. Điện cực paste được chế tạo bằng cách trộn giữa dầu tricrezyl photphat và bột cacbon nano theo tỉ lệ khối lượng 4/6, màng thuỷ ngân được tạo đồng thời cùng kim loại phân tích với nồng độ Hg2+ 5ppm ở thế điện phân -1,2V trong thời gian 120s, nền đệm axetat (pH = 4,34), thời gian cân bằng 15s, tốc độ quay cực 2000 vòng/phút, nồng độ resorcin là 8,5x10-4M và pH = 4,34. Các điều kiên tối ưu cho phương pháp Vôn- Ampe hoà tan sóng vuông là: Ustep = 6mV; f = 30Hz; ∆ E = 30mV. Phương pháp đã cho độ lệch chuẩn rất tốt (RSD = 0,75% ) với nồng độ In3+ là 1ppb. Từ khoá: điều kiện tối ưu, phương pháp, điện cực, màng thuỷ ngân ABSTRACT The optimal conditions for determining In3+ by the cathodic stripping voltammetry preceded by deposition of complex with resorcin using mercury film nano carbon paste electrode have been investigated. The paste electrode was made by mixing tricrezyl phosphate oil and nano carbon powder with a 4:6 (w/w) ratio, mercury film plated in situ with the concentration of 5ppm HgII at deposition potential -1.2V for 120s in acetate buffer (pH = 4.34), equilibration time of 15s, solution striring by rotating the electrode at = 2000rpm, resorcin concentration of 8.5x10-4M and pH of 4.34. The optimal conditions for square-wave stripping voltammetry were: Ustep = 6mV, ∆ E = 30mV, f = 30Hz. The method expressed as relative standard deviation was very good (RSD = 0.75%) at the concentration of 1ppb In3+. Keywords: optimal condition, electrode, mercury film 1. MỞ ĐẦU (*) (**) (***) Hiện nay, vấn nạn ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, trong đó ô nhiễm do kim (*)ThS, Trường Đại học Quy Nhơn (**)GS.TSKH, Viện Hoá học, Viện KH & CN Việt Nam (***)TS, Viện Hoá học, Viện KH & CN Việt Nam loại nặng đang là vấn đề rất bức xúc [1]. Do vậy, việc đánh giá, xử lí mức độ ô nhiễm kim loại nặng là rấ t quan trọng. Trong các kim loại nặng, Indi (In) là kim loại ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái, có khả năng tích luỹ cao nên trở thành chất độc ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU ĐỂ XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẾT In 3+ người, như: làm rối loạn trí óc, co giật, động kinh, hôn mê hay làm viêm thận, thấp khớp [1] Chính vì vậy, việc xác định In trong các mẫu môi trường như: nước, đất, không khí, mẫu thực phẩm là việc rất cần thiết. Trong tự nhiên indi thường tồn tại dạng vết (cỡ < 10-6M) và siêu vết (cỡ < 10- 9 M) nên để định lượng nó cần phát triển và hoàn thiện các phương pháp phân tích có độ nhạy, độ chọn lọc cao và giới hạn phát hiện thấp như: UV-Vis, AAS, ICP-AES... là các phương pháp được dùng phổ biến để xác định lượng vết indi. Tuy nhiên, trước khi tiến hành định lượng, các phương pháp này thường phải qua các giai đoạn chiết, tách hoặc làm giàu, nên có thể gây nhiễm bẩn, mất nhiều thời gian và làm phức tạp quy trình phân tích. Mặt khác, chi phí thiết bị và chi phí phân tích khá cao nên hạn chế khả năng ứng dụng. Để khắc phục những hạn chế trên, hiện nay người ta thường dùng các phương pháp phân tích điện hoá hiện đại mà điển hình là phương pháp von-ampe hoà tan (SV – Stripping Voltammetry) [7,8]. Yếu tố quan trọng quyết định độ nhạy của phương pháp SV là điện cực làm việc (WE - working electrode). Hiện nay, đa số các nghiên cứu về phương pháp SV trên thế giới cũng như ở nước ta đều sử dụng điện cực giọt thuỷ ngân treo (HMDE - Hanging Mercury Drop Electrode) hoặc điện cực giọt thuỷ ngân tĩnh (SMDE - State Mercury Drop Electrode) là những loại điện cực khó sử dụng và khó bảo quản. Do vậy, gần đây đã có nhiều nghiên cứu sử dụng điện cực màng thuỷ ngân, màng bismut, màng vàng hoặc điện cực biến tính trên các nền khác nhau. Từ năm 1990 đến nay các nhà phân tích trên thế giới đã nghiên cứu và chế tạo ra các loại điện cực khác nhau để xác định thành phần, hàm lượng các chất [2,4,5,6,9] Ở Việt Nam, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về lĩnh vực điện hoá chế tạo và ứng dụng điện cực màng trên nền cacbon nano để phân tích hàm lượng các kim loại trong các đối tượng môi trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong bài báo này chúng tôi thông báo kết quả nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định vết indi bằng phương pháp von-ampe hoà tan hấp phụ dùng điện cực màng thuỷ ngân trên nền cacbon nano (MFE/NC). 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất 2.1.1. Thiết bị và dụng cụ Máy điện hoá 797 VA Computrace (Metrohm, Thụy Sỹ): gồm máy đo, bình điện phân và các điện cực gồm: điện cực làm việc MFE/NC (d = 3,0 ± 0,1mm), điện cực so sánh Ag/AgCl/ KCl 3M và điện cực phụ trợ Pt; Máy rung siêu âm, lò nung, máy điều chế N2 siêu sạch (99,999%), cân phân tích điện Precisa (± 0,1 mg), thước kẹp mm. - Micropipet các loại: 0,5 ÷ 10µL; 10 ÷ 100µL; 100 ÷ 1000µL 2.1.2. Hoá chất - Tricrezyl photphat (Mĩ), Cacbon nano (Nhật), resorcin (Merck) CH3COONa (Merck); CH3COOH (Merck); các dung dịch resorcin, Hg2+, In3+, Pb2+, Cd2+, Cu2+, Zn2+, được pha hằng ngày từ dung dịch chuẩn sử dụng cho AAS có nồng độ 1000ppm, HCl đậm đặc và H 2SO4 đậm đặc loại PA (Trung Quốc). - Nước cất dùng để pha chế hoá chất và tráng rửa dụng cụ là nước cất hai lần đã được lọc qua thiết bị lọc nước siêu sạch (Ф = 0,2µm). Nước cất, các hoá chất, mẫu phân tích đều được bảo quản trong chai nhựa PE CAO VĂN HOÀNG – TRỊNH XUÂN GIẢN – TRỊNH ANH ĐỨC hoặc chai thuỷ tinh sạch. 2.3. Chuẩn bị điện cực làm việc (WE) 2.3.1. Chuẩn bị điện cực nền cacbon nano Cân 0,5 g cacbon nano, sau đ
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_dieu_kien_toi_uu_de_xac_dinh_luong_vet_in3_ba.pdf