Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những tỉnh có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước, và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân đạt khoảng12,8%/năm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 47 1. Giới thiệu 1.1. Vấn đề nghiên cứu Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành một trong những tỉnh có GDP bình quân đầu ngườicao nhất cả nước, và có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân đạt khoảng12,8%/năm. Sự phát triển năng động này không thể phủ nhận có vai trò đóng góp quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với mức đóng góp trên 40% thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành, Đồng Nai luôn là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước xét về số lượng dự án, vốn đầu tư và vốn đầu tư thực hiện. Điều này có được một phần là nhờ các hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) mà tỉnh Đồng Nai đã không ngừng thực hiện đổi mới và sáng tạo trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến hiện tại Đồng Nai vẫn chưa có một cơ quan chuyên trách và một chiến lược XTĐT làm cơ sở để thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp xúc tiến thu hútđầu tư. Nhận thức được sự ảnh hưởng không nhỏ của vấn đề trên cũng như tầm quan trọng của XTĐT trực tiếp nước ngoài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động XTĐT nước ngoài tại Đồng Nai trong thời gian qua: “Ai đang thực hiện? Thực hiện những gì? Và thực hiện như thế nào?” Đồng thời, đánh giá chất lượng hoạt động XTĐT đã thực hiện và hiệu quả của chúng đối với kết quả thu hút FDI tại tỉnh. Sau đó, trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu hoạt động XTĐT tại Đồng Nai và những cơ hội, thách thức tác động đến việc thu hút FDI hiện nay, đưa ra giải pháp trả lời câu hỏi: Cần làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT nước ngoài đi những yếu tố nền tảng mang tính định hướng này đã ảnh hưởng thế nào đến chất lượng của các hoạt động XTĐT diễn ra ở tỉnh trong thời gian qua? 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm định hướng các giải pháp, kiến nghị về chính sách thích hợp giúp tỉnh Đồng Nai nâng cao chất lượng cho hoạt động XTĐT và thu hút nguồn vốn FDI. Để trả lời cho các câu hỏi đặt ra, bài viết cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau: - Phân tích thực trạng về hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. - Phân tích kết quả về việc thu hút FDI tại Đồng Nai. - Kiến nghị chính sách và đưa ra các giải pháp nhằm nang cao hiệu quả cho hoạt động XTĐT và thu hút FDI tại Đồng Nai. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện TS. PHẠM THỊ MINH LÝ & NGÔ THIÊN THẢO Trường Đại học Tôn Đức Thắng Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu tập trung phân tích về hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp,... để phân tích các số liệu thu thập được từ bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục tiêu gồm: (1) Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng hoạt động XTĐT tại Đồng Nai trong thời gian qua; (2) Đánh giá kết quả thu hút FDI tại tỉnh; và (3) Đưa ra các kiến nghị nhằm đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp, FDI, xúc tiến đầu tư, Đồng Nai, hiệu quả kinh tế. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 48 bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với các cán bộ phụ trách công tác XTĐT tại Phòng đầu tư – Ban quản lý Khu công nghiệp (KCN) Đồng Nai và Phòng đầu tư nước ngoài – Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT) tỉnh Đồng Nai; phỏng vấn qua điện thoại đối với trưởng bộ phận đầu tư, kinh doanh của các công ty có đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng (CSHT) trong các KCN của tỉnh. Qua đó, thu thập được những thông tin sơ bộ về tình hình hoạt động XTĐT của các đơn vị, từ đó sử dụng làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi. Nghiên cứu chính thức: Được thực hiện thông qua gửi các bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến đến các đối tượng thuộc Sở KH-ĐT Đồng Nai, Ban quản lý các KCN Đồng Nai và các doanh nghiệp kinh doanh CSHT trong các KCN của tỉnh. Bảng khảo sát được chia làm các phần: Phần mở đầu gồm có các câu hỏi chung về tổ chức hoạt động XTĐT, tiếp theo là các câu hỏi đánh giá mức độ hiệu quả, và cuối cùng là các câu hỏi về thông tin doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng thang đo 5 điểm với 1 tương úng với mức độ kém nhất và 5 tương ứng với mức độ tốt nhất. 1.4. Dữ liệu nghiên cứu Đề tài thực hiện phân tích đánh giá dựa trên cả bộ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp là bản khảo sát trực tiếp và trực tuyến về tình hình XTĐT nước ngoài được gửi đến Sở KH-ĐT, Ban quản lý các KCN Đồng Nai và các doanh nghiệp kinh doanh CSHT tại Đồng Nai có liên quan đến hoạt động XTĐT. Dữ liệu thứ cấp là các số liệu về kết quả đầu tư từ các báo cáo lưu trữ, tài liệu của Sở KH-ĐT Đồng Nai, Ban quản lý các KCN Đồng Nai, sách, báo, tạp chí khoa học, Internet, 2. Cơ sở lý luận 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.1. Khái niệm và phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến tính lâu dài trong hoạt động đầu tư và động cơ của các nhà đầu tư (NĐT) là tìm kiếm lợi nhuận, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. FDI thường có các hình thức cơ bản sau: hình thức doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% có vốn đầu tư nước ngoài. 2.1.2. Xu hướng FDI trên thế giới và VN hiện nay Theo Báo cáo về xu hướng đầu tư toàn cầu của Cơ quan Liên Hiệp ... ãnh thổ. Trong số đó, hình thức liên doanh với Nhà nước là 63 dự án, vốn đầu tư 936,587 triệu USD - chiếm 6,38% tổng số vốn, còn lại là hình thức 100% vốn FDI. Trong số các dự án được cấp phép còn hiệu lực, số dự án đi vào hoạt động là 82,4%; 4% dự án đang xây dựng; 5% dự án chưa triển khai xây dựng và 8,6% dự án ngưng hoạt động. Nhìn chung, trong giai đoạn 1988-2012, nhịp độ thu hút FDI trên địa bàn Đồng Nai tăng nhanh, có thể chia PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 54 thành các giai đoạn sau: Giai đoạn 1 (1988-1993): Tiếp cận nguồn vốn FDI. Trong thời gian này tuy đã có các dự án FDI lớn nhưng đa số còn trong giai đoạn xây dựng nhà xưởng, lắp ráp thiết bị nên sự tác động đến hiệu quả kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai chưa rõ nét. Giai đoạn 2 (1994-1998): Phát triển tăng tốc cả về số dự án, vốn đăng ký và vốn thực hiện. Bình quân mỗi năm có 30 dự án với vốn đăng ký 705 triệu USD. Giai đoạn 3 (1999-2000): Suy giảm do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế giới vào năm 1998. Giai đoạn này Đồng Nai cấp mới 43 dự án với tổng vốn đăng ký 289 triệu USD, so với giai đoạn 1997-1998 chỉ bằng 42% về vốn đầu tư và bằng 70% về số dự án. Giai đoạn 4 (2001-2005): Phục hồi và tăng trưởng ổn định. Bình quân mỗi năm có 84 dự án với vốn đăng ký 770 triệu USD. So với cả nước, Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong thu hút FDI với tỷ trọng chiếm 12,12% số dự án và 15,18% vốn đầu tư của cả nước. Giai đoạn này, bắt đầu từ năm 2004, Đồng Nai cũng đã từng bước tiến hành các hoạt động XTĐT như thiết lập mối quan hệ với các Trung tâm XTĐT tại các thị trường trọng điểm, tổ chức các phái đoàn XTĐT ra nước ngoài,... Giai đoạn 5 (2006-2012): Tăng trưởng nhanh cả về số lượng, chất lượng và vốn đăng ký dự án. Trong 3 năm 2009, 2010, 2011 số dự án có bị sụt giảm do suy thoái kinh tế thế giới nhưng thời kì này lại thu hút được các dự án có quy mô lớn, đầu tư trong lĩnh vực kỹ thuật cao nên Đồng Nai vẫn là 1 trong những địa phương dẫn đầu cả nước về quy mô thu hút FDI. Xét theo quy mô dự án và chất lượng dự án FDI thì từ 1988–2005 Đồng Nai vẫn nằm trong xu hướng chung của các địa phương khác trong việc thu hút FDI, đó là quy mô bình quân/dự án giảm dần. 3.3.2. Thu hút FDI theo các tiêu chí phân loại khác nhau Theo đối tác đầu tư: Trong số 36 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Đồng Nai đến cuối tháng 12/2012, Đài Loan vẫn là đối tác đầu tư chủ yếu với 245 dự án trong tổng số 879 dự án đầu tư tại Đồng Nai, dẫn đầu về nguồn vốn đăng ký với 3.369,67 triệu USD (chiếm 22,96% tổng vốn đầu tư vào Đồng Nai). Theo sau là 9 đối tác lớn khác với số vốn đầu tư trên 100 triệu USD theo thứ tự là: Hàn Quốc, Nhật, British Virgin Islands, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Brunei, Mỹ. Các đối tác này chiếm đến 88,96% tổng số dự án và 88,61% tổng số vốn FDI, trong đó có 8 đối tác ở châu Á với 81,9% số dự án, chiếm 77,76% tổng vốn đầu tư. Theo ngành: Trong những năm qua, các dự án FDI đầu tư vào Đồng Nai đã phủ rộng vào hầu hết các ngành kinh tế, nhưng chủ yếu tập trung vào những ngành nghề có lợi nhuận cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Theo hình thức đầu tư: Đến cuối năm 2012, hình thức liên doanh chỉ có 63 dự án, chiếm 7,17% số dự án và 6,38% tổng vốn đăng ký của Đồng Nai; trong khi đó, hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài vẫn được các NĐT lựa chọn chủ yếu, chiếm đến 93,2% số dự án và 93,62% vốn đăng ký. Điều này cho thấy các NĐT nước ngoài rất tin tưởng vào chính sách đầu tư của Chính phủ VN nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng nên hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài luôn giữ tỉ trọng cao trong cơ cấu. Dự báo trong những năm tới, hình thức đầu tư này sẽ vẫn tiếp tục tăng cả về số dự án và vốn đăng ký. 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT tại tỉnh Đồng Nai 4.1. Thành lập Trung tâm XTĐT trực thuộc UBND tỉnh Việc thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư cho phép chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa các hoạt động XTĐT của tỉnh Đồng Nai, đồng thời cho phép tập trung được các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động XTĐT, tránh tình trạng hoạt động dàn trải, manh mún của các doanh nghiệp phát triển CSHT cũng như cơ quan quản lý đầu tư tại Đồng Nai như hiện nay. Mô hình này nên là một cơ quan riêng của tỉnh, bởi trước hết việc chuyên môn hóa vào một chức năng nhiệm vụ chính sẽ giúp cho hoạt động của cơ quan hiệu quả, không gây chồng chéo trong các khâu chức năng. 4.2. Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư có trọng điểm Một chiến lược XTĐT FDI có trọng điểm yêu cầu phải xác định được ngành nghề, hoạt động, quốc gia và cả các công ty cần tập trung vận động đầu tư. Đối với Đồng Nai, việc đầu tiên là cần xác định vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh là các địa phương khác trong cả nước nhằm xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình - có nghĩa là cần xác định khả năng và những lợi thế thu hút của Đồng Nai. Những lợi thế này có thể kể đến như: vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực trẻ được đào tạo cơ bản, đông đảo và chi phí thấp; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định qua các năm; có nhiều KCN Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 55 phát triển tương đối hoàn chỉnh và CSHT tương đối đồng bộ;Trong bối cảnh của cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia thu hút FDI, việc XTĐT của Đồng Nai càng phải chú trọng xác định không chỉ với các ngành mà cả những hoạt động, những khu vực kinh tế mới,để có thể nâng lợi thế lên mức tối đa. Đối với các lĩnh vực trung tâm XTĐT: - Ngành công nghiệp: Ưu tiên thu hút đầu tư các nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao như các ngành điện - điện tử; cơ khí; hóa chất - cao su - plastic - công nghệ sinh học và ngành công nghiệp hỗ trợ; nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển như: ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, dệt may giày dép; sản xuất và chế biến gỗ; giấy và sản phẩm từ giấy; khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng; ngành sản xuất, phân phối điện nước, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. - Ngành thương mại, dịch vụ: Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành dịch vụ chất lượng cao như: giáo dục, y tế, tài chính, thông tin truyền thông, khoa học công nghệ, phân phối, cảng – kho bãi, giao thông vận tải. Đẩy mạnh phát triển các loại hình thương mại dịch vụ phục vụ công nhân (nhà ở, xe đưa rước), nông dân - nông nghiệp - nông thôn. - Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản: Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án chăn nuôi đại gia súc và gia cầm (chăn nuôi bò sữa, bò thịt, heo, gia cầm); trồng cây công nghiệp, cây ăn trái, trồng rau sạch, trồng hoa, cây kiểng. Đối với khu vực trọng tâm XTĐT: Với các lĩnh vực trọng tâm XTĐT đã xác định trên đây, các hoạt động XTĐT của Đồng Nai nói chung và các KCN nói riêng cần phải tập trung vào các quốc gia tiềm năng có thế mạnh ở các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp để xúc tiến, kêu gọi đầu tư. 4.3. Hợp tác chặt chẽ với các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, các hiệp hội, đại diện phòng thương mại và công nghiệp của các quốc gia và vùng lãnh thổ tại VN Các nhà tư vấn môi giới đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của NĐT. Việc sử dụng các nhà tư vấn chuyên nghiệp không chỉ giúp cho nâng cao chất lượng các dự án kêu gọi đầu tư, gây được lòng tin của các NĐT mà còn là cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực. Đây chính là những kênh “ăng-ten” vươn dài giúp cho việc thu hút FDI hiệu quả tại những nước ngoài tiềm năng. 4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng trang Web trong XTĐT Trong thời gian tới, tỉnh Đồng Nai nên cần chú ý nâng cấp, hoàn thiện và cập nhật thông tin hàng ngày trên trang web, quan tâm hơn việc cung cấp đầy đủ thông tin về môi trường đầu tư và pháp luật liên quan đến đầu tư, không chỉ bằng tiếng Việt và tiếng Anh mà nên sử dụng một số ngôn ngữ khác như tiếng Nhật, Hàn và Trung Quốc. Điều quan trọng hơn là đào tạo và hỗ trợ cho những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến FDI để có thể sử dụng hiệu quả trang Web trong công việc, cũng như là công cụ hiện đại, hiệu quả trong thu hút các doanh nghiệp FDI. 4.5. Cải thiện môi trường đầu tư đáp ứng yêu cầu của các ngành nghề thuộc lĩnh vực trọng tâm Thứ nhất, tỉnh cần xây dựng chính sách thu hút, sử dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phù hợp; tiếp tục cải thiện thủ tục hành chính để cung cấp tốt hơn nữa dịch vụ công. Thứ hai, tỉnh Đồng Nai còn phải không ngừng hoàn thiện quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng bên trong và ngoài KCN; hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải các KCN tập trung; đảm bảo cho một số ngành công nghiệp ô nhiễm (hóa chất, cao su,...) có nơi sản xuất và xử lý tốt. Thứ ba, Đồng Nai cần ưu tiên thu hút các dự án đầu tư thuộc nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ để có thể cung ứng sản phẩm trực tiếp cho các doanh nghiệp FDI có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 56 4.6. Nhóm các giải pháp cải thiện từng nội dung của hoạt động XTĐT: 4.6.1. Xây dựng hình ảnh Thứ nhất, tỉnh nên xâydựng một thông điệp marketing hấp dẫn hơn như: “Đồng Nai - điểm vàng cho đầu tư - khởi đầu của bền vững”. Ở thông điệp này, không những nói lên những lợi thế hấp dẫn mà NĐT chỉ có được ở Đồng Nai mà còn chuyển tải thông điệp luôn cố gắng cải thiện môi trường đầu tư, nhằm bắt kịp với các xu thế đầu tư của thế giới, tạo an tâm cho NĐT kinh doanh lâu dài. Thứ hai, Đồng Nai cần kết nối mạnh hơn nữa với các báo đài truyền thông ở nước ngoài, đặc biệt ở những thị trường trọng điểm như Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, EU,... và ngay cả các điểm tin của các hiệp hội ngành, trung tâm XTĐT, các công ty tư vấn lớn như KPMG, PriceWaterhouseCoopers, Thứ ba, trong việc tổ chức hội thảo, hội nghị đầu tư, tỉnh Đồng Nai nên có sự kết hợp giữa các doanh nghiệp với nhau để tránh tình trạng manh mún, tổ chức lẻ tẻ, gây tốn kém. 4.6.2. Vận động, thu hút nhà đầu tư mục tiêu Thứ nhất, việc mà tỉnh cần làm ngay đó là phải xây dựng cơ sở dữ liệu về các NĐT tiềm năng– công việc mà hiện nay các đơn vị được khảo sát còn bỏ ngỏ rất nhiều. Bằng cách liên hệ với các tổ chức trung gian (Đại sứ quán, công ty tư vấn, đại lý môi giới, các trung tâm/ hiệp hội XTĐT, thương mại,) hoặc qua mối quan hệ với những NĐT hiện tại để có được thông tin về NĐT tiềm năng. Trên nền tảng đó sẽ thực hiện marketing trực tiếp qua gửi thư và gọi điện thoại, thuyết trình tại công ty để “tiếp cận trực tiếp, đón đầu cơ hội”. Thứ hai, Đồng Nai cần tổ chức các phái đoàn XTĐT, cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp và chính quyền để tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh năng lực ngoại ngữ của các cán bộ đi xúc tiến, đồng thời nên thông tin trước cho phía đối tác trước 3 tháng để họ chuẩn bị, nghiên cứu các thông tin cần thiết và kêu gọi được các NĐT tiềm năng với số lượng lớn. 4.6.3. Hỗ trợ nhà đầu tư Trước hết, đối với các dịch vụ trước cấp phép, tỉnh cần đẩy mạnh những dịch vụ tạo sự khác biệt như đưa đón, hỗ trợ NĐT các vấn đề về chỗ nghỉ, ăn uống; tổ chức cho chính quyền địa phương gặp gỡ sớm với NĐT để họ thấy được sự tiếp đón, hỗ trợ ngay từ đầu của chính quyền và rút ngắn thời gian thăm thực địa của NĐT. Tiếp theo, đối với các dịch vụ sau cấp phép, Đồng Nai nên xây dựng hệ thống theo dõi dự án sau cấp phép trên mô hình điện tử, có liên kết với các đơn vị chức năng liên quan trong việc triển khai dự án của NĐT để liên tục cập nhật tình hình của dự án, hỗ trợ ngay khi khó khăn mới bắt đầul TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo Đầu tư (2012), Dự án công nghệ cao Nhật Bản đổ bộ vào Đồng Nai, 20/12/2012 ( portal/public/vir/baivietkinhtedautu/ repository/collaboration/sites%20 content/live/vir/web%20contents/ c h u d e / k i n h t e d a u t u / d a u t u o d a / b28930fe7f0000010136a0c65cf8215f) Báo Đồng Nai (2013), 25 năm mở cửa thu hút FDI: FDI đóng góp lớn, 25/03/2013 (ht tp: / /www.baodongnai .com.vn/ kinhte/201303/25-nam-mo-cua-thu-hut- Fdi-Fdi-dong-gop-lon-2226931/) Báo Nam Định (2013), Thu hút vốn FDI: Tại sao sụt giảm?, 05/03/2013 ( h t t p : / / b a o n a m d i n h . c o m . v n / channel/5085/201303/Thu-hut-von-Fdi- Tai-saosut-giam-2224558/) Báo Xây dựng (2013), Đồng Nai dẫn đầu cả nước về thu hút FDI, 01/03/2013 (http:// www.baoxaydung.com.vn/news/vn/ kinh-te/ong-nai-dan-dau-ca-nuocve-thu- hut-fdi.html) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Kỹ năng xúc tiến đầu tư, biên dịch, NXB Chính trị quốc gia. IMF (2009), Balance of Payments and International Investment Position, Manual, 6th edition, Washington DC, 2009, p.100. Jacques Morisset and Kelly Andrews- Johnson, The Effectiveness of Promotion Agencies at Attracting Foreign Direct Investment, FIAS Occasional Paper 16. SRI International, An Assessment of Investment Promotion Activities, Final Report. Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpi.gov.vn Trang web của UBND tỉnh Đồng Nai: www. dongnai.gov.vn Trang web của Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai: www.diza.vn Trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai: www.dpidongnai.gov.vn UNCTAD, World Investment Report 2012, Toward a New Generation of Investment Policies. Vietin.net (2012), Sơ bộ tình hình FDI vào VN 2012, 26/12/2012 ( vietfin.net/so-bo-tinh-hinh-fdi-vao-viet- nam-2012/) WAIPA (2010), Investment Promotion Agencies and Sustainable FDI: Moving toward the fourth generation of investment promotion. Wells, Jr., and Wint (2000), Marketing a country: Promotion as a Tool for Attracting Foreign Direct Investment (Revised Edition), FIAS March2000.
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_xuc_tien_dau_tu_truc_tiep_nuoc_n.pdf