Môi trường lắng đọng tập E trầm tích Oligoxen và dự báo phân bố thân cát khu vực Đông Nam bể Cửu Long
Trên cơ sở nghiên cứu số liệu vật lý vỉa, địa vật lý, môi trường lắng đọng và tướng đá, của thân cát
tập E Oligoxen đã được xác định. Việc thiết lập thành công mặt cắt hỗn hợp giếng khoan và địa
chấn đã xác minh đặc trưng phân bố của đối tượng nghiên cứu. Ứng dụng tổ hợp phương pháp
vật lý vỉa, đường cong địa vật lý giếng khoan, minh giải môi trường lắng đọng, bản đồ thuộc tính
địa chấn đối với á tập Oligoxen E trên, dưới khu vực Đông Nam bể Cửu Long, bài báo trình bày đặc
trưng phân bố, yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn độ rỗng thấm của tập E cũng như khả
năng cho dòng công nghiệp của đá chứa clastic. Theo đó tập E có phạm vi phân bố lớn bao phủ
toàn bộ vùng Tây Nam, trung tâm và phần lớn vùng Tây bắc bể, với nhiều tích tụ dầu khí trải dài
theo rìa Đông Nam của bể, liên quan đến sự hiện diện của bán địa hào dọc đới nâng Côn Sơn, có
thành phần chủ yếu cát kết xen kẹp đá phiến, bột kết. Sự hiện diện của lớp phiến sét bitum với bề
dày khoảng 20 ÷ 70 m đóng vai trò khiên đỡ bảo tồn độ rỗng hiệu dụng của tập E lớn hơn nhiều
so với thông thường (lên đến 18%), tương ứng hai vỉa chứa cát kết chất lượng tốt, độ sâu phân bố
lần lượt: 2.600÷2.700 mMD và 3.000÷3.400 mMD. Để làm sáng tỏ tiềm năng dầu khí của tập E, cần
tập trung thăm dò hệ thống dầu khí, đặc biệt bẫy địa tầng, cũng như chính xác hoá mô hình tầng chứa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Môi trường lắng đọng tập E trầm tích Oligoxen và dự báo phân bố thân cát khu vực Đông Nam bể Cửu Long
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu Trường ĐH Bách khoa, ĐHQG-HCM Liên hệ Trần Văn Xuân, Trường ĐH Bách khoa, ĐHQG-HCM Email: tvxuan@hcmut.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 12-3-2020 Ngày chấp nhận: 7-5-2020 Ngày đăng: 15-6-2020 DOI :10.32508/stdjns.v4i2.894 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Môi trường lắng đọng tập E trầm tích Oligoxen và dự báo phân bố thân cát khu vực Đông Nam bể Cửu Long Trần Văn Xuân*, Nguyễn Đình Chức, Nguyễn Tuấn, Trương Quốc Thanh, Phạm Việt Âu Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Trên cơ sở nghiên cứu số liệu vật lý vỉa, địa vật lý, môi trường lắng đọng và tướng đá, của thân cát tập E Oligoxen đã được xác định. Việc thiết lập thành công mặt cắt hỗn hợp giếng khoan và địa chấn đã xác minh đặc trưng phân bố của đối tượng nghiên cứu. Ứng dụng tổ hợp phương pháp vật lý vỉa, đường cong địa vật lý giếng khoan, minh giải môi trường lắng đọng, bản đồ thuộc tính địa chấn đối với á tập Oligoxen E trên, dưới khu vực Đông Nam bể Cửu Long, bài báo trình bày đặc trưng phân bố, yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn độ rỗng thấm của tập E cũng như khả năng cho dòng công nghiệp của đá chứa clastic. Theo đó tập E có phạm vi phân bố lớn bao phủ toàn bộ vùng Tây Nam, trung tâm và phần lớn vùng Tây bắc bể, với nhiều tích tụ dầu khí trải dài theo rìa Đông Nam của bể, liên quan đến sự hiện diện của bán địa hào dọc đới nâng Côn Sơn, có thành phần chủ yếu cát kết xen kẹp đá phiến, bột kết. Sự hiện diện của lớp phiến sét bitum với bề dày khoảng 20 70 m đóng vai trò khiên đỡ bảo tồn độ rỗng hiệu dụng của tập E lớn hơn nhiều so với thông thường (lên đến 18%), tương ứng hai vỉa chứa cát kết chất lượng tốt, độ sâu phân bố lần lượt: 2.6002.700mMD và 3.0003.400mMD. Để làm sáng tỏ tiềm năng dầu khí của tập E, cần tập trung thăm dò hệ thống dầu khí, đặc biệt bẫy địa tầng, cũng như chính xác hoá mô hình tầng chứa. Từ khoá: dự báo phân bố, bảo tồn rỗng-thấm, tầng chứa Oligoxen MỞĐẦU Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định tướng trầm tích dựa vào tài liệu thạch học và địa vật lý, thiết lập các tuyến liên kết giữa tài liệu giếng khoan và địa chấn để xác định sự phân bố của tập E Oligoxen trong bể Cửu Long, thiết lập bản đồ tổng hợp môi trường lắng đọng trầm tích trong các tập E trên và dưới Oligoxen, bản đồ thuộc tính địa chấn của tập E trên và dưới Oligoxen trong khu vực Đông Nam của bể, và cuối cùng là dự báo phân bố cát trong tập E Oligoxen trên và dưới trong khu vực nghiên cứu. Tổng quan về tập E Oligoxen, bể Cửu Long Đối tượng chứa chính trong bể Cửu Long là đá móng nứt nẻ trước Đệ Tam, cát kết Mioxen dưới và cát kết Oligoxen dưới. Tuy nhiên, cát kếtOligoxen dưới có sự phân bố phức tạp, độ rôñg thấp. Cát kết chặt xít với độ rôñg từ 10 đến 15%, độ thấm nhỏ hơn 10 mD. Tại các giếng khoan không có dòng chảy tự nhiên. Trong bể Cửu Long trầm tích tập E Oligoxen được chôn vùi ở độ sâu lớn và biến đổi nhiều theo diện phân bố, do đó trầm tích này đã bị biến đổi không đồng đều và phức tạp (Hình 1). Tuy nhiên tại một số khu vực rìa như: Đông Bắc BạchHổ, Sư TửNâu và KìnhNgư Trắng, đã phát hiệnmột số vỉa chứa có độ rỗng và độ thấm trung bình, cho dòng dầu tự nhiên từ 1.000 đến hơn 3.000 thùng ngày (Hình 2). Các giếng khoan gần đây của PVEP tại khu vựcKìnhNgưTrắng và KìnhNgưTrắng Nam cũng như các giếng khoanmỏThăng Long cũng cho thấy tập cát kết E Oligoxen là vỉa chứa chính. Đây chính là thách thức và tiền đề nghiên cứu làm sáng tỏ đặc trưng, tiềm năng đối tượng này. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu Các thành tạo địa chất Các thành tạo địa chất của bể Cửu Long có thể chia thành 2 phần chính: đá móng trước Kainozoi và trầm tích Đệ Tam phủ bên trên (Hình 3). Đámóng trướcKainozoi có thành phần thạch học chủ yếu là granite, granodiorit và monzodiorit thạch anh, đá biến chất và vụn núi lửa (mạch basal và andesit). Đá móng trước Kainozoi được bắt gặp tại các giếng có thể chia thành hai đới: trên và dưới. Oligoxen muộn hệ tầng Trà Tân dưới E/F (bề dày từ 0-1.500m): tập này nằm dưới lớp sét giàu hữu cơ, đặc trưng bởi cát kết hạt thô, cuội kết nằmkề áp trên thành hệ móng phong hóa. Hệ tầng Trà Tân bề dày thường mỏng thậm chí vắng mặt trên hầu hết các vùng và chỉ hiện diện tại sườn của các cấu tạo. Hệ tầng này bao gồm cả đá mẹ và các vỉa chứa chất lượng tốt. Môi Trích dẫn bài báo này: Xuân T V, Chức N D, Tuấn N, Thanh T Q, Âu P V. Môi trường lắng đọng tập E trầm tích Oligoxen và dự báo phân bố thân cát khu vực Đông Nam bể Cửu Long. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(2):530-546. 530 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình1: Tuyếnđịa chấnđi qua cấu tạoST, lô 15.1, thểhiện sựphânbố trầm tíchOligoxen theophương thẳng đứng 1 . Hình 2: Các phát hiện dầu khí ở bể Cửu Long 2 . 531 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình 3: Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long 2 . trường thành tạo chủ yếu là sông hồ. Oligoxenmuộn hệ tầng Trà Tân giữa tập D (bề dày từ 300 đến hơn 2.000 m): tập này có thành phần chủ yếu là sét vôi xen kẹp với cát kết hạt mịn đến trung bình và bột kết. Đây là tầng đá mẹ và đá chắn chính của bể Cửu Long. Phần dưới của tập D được xác định bởi tầng D40 liên kết từ mỏ Sư Tử Nâu với thành phần là cát kết hạt kích thước trung bình đến thô, có biểu hiện dầu khí tốt. Tuy nhiên thân cát chặt xít độ rỗng thấp. Oligoxen muộn hệ tầng Trà Tân trên – tập C (bề dày 0-250 m): tập này gồm cát kết xen kẹp với sét lẫn ít bột kết. Nóc của tập này được xác định tại bất chỉnh hợp nóc Oligoxen. Mioxen sớm hệ tầng Bạch Hổ tập BI (bề dày từ 300- 1.250m): tập này phân bố rộng khắp trong khu vực bể Cửu Long, chia làm thành hai hệ tầng Bạch Hổ dưới tập BI.1 và hệ tầng BạchHổ trên tập BI.2; phần trên hệ tầng Bạch ... đến 65 mm). Cấu trúc hạt góc cạnh đến hơi tròn cạnh, độ chọn lọc kém - rất kém. Nhìn chung, cuội kết được phân bố tại các đáy của tập trong chu kỳ hạt mịn dần lên (tại độ sâu 3.749 m, 3.753 m, 3.755 m) (Hình 18). - Cát kết: cát kết có độ chọn lọc từ kém đến trung bình. Các mảnh vụn hạt chủ yếu là thạch anh, felspat, granit và ít vụn núi lửa. Kích thước hạt từ mịn đến rất thô. Độ mài tròn thường là từ góc cạnh đến á tròn và tròn cạnh. Đá được gắn kết tốt bởi ximăng zeolit chứa ít khoáng vật sét, canxit và silicat. - Sét kết: phần lớn sét kết phân lớp có chứa các mảnh hạt nhỏ phân tán trong sét. Tại vị trí quan sát, sét kết bị nứt nẻ, được lấp đầy bởi zeolite, canxit và thạch anh 540 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình 16: Bản đồmôi trường trầm tích của hệ tầng Trà Tân dưới, tập E. Hình 17: Bản mô tả và độ sâu mẫu từ 3.747 đến 3.761m, giếng KNT-2X lô 09-2/09. Hệ thống môi trường lắng đọng: fluvial, môi trường lắng đọng: kết dải và kênh uốn khúc. trong pha biến đổi thứ sinh. Sét màu nâu đỏ đại diện cho sự xuất lộ trong môi trường lắng đọng châu thổ ngập lụt. Bên cạnh đó, còn có sự ngưng kết của canxit và sắt do tốc độ bay hơi cao trong môi trường này. Trên tuyến địa chấn FS3g có một số tướng địa chấn đặc trưng cho quạt alluvi. Trong thời kỳ này, nhiều sông và suối chảy hội tụ đến thung lũng với nhiều hướng khác nhau. Ranh giới của đới bị xói mòn và miền cung cấp được phân định bởi các đường đẳng isochoric 100-600m và trong phạm vi mà các giếng khoan bắt gặp tập E (Hình 19). Đồng bằng alluvi (nhóm F-1) phân bố phần lớn ở khu vực phía Nam của bể và trên các lô 17, 16, 09 (phần phíaTây bể). Tại khu vực phíaĐôngnhữngđồngbằng này chỉ phân bố ở dạng các dải nhỏ. Tướng của tập cát (theo đường cong GR) gồm Ib, IIa, b. Môi trường đồng bằng châu thổ-ven bờ (nhóm F-2) với một số đặc trưng: tập được bắt đầu là đá phiến sét, bột sét của môi trường tiền châu thổ và dần dần biến đổi thành bột và cát kết mỏng và được phủ bởi 541 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình18: Môhình tổngquát của trầm tíchquạt alluvi (Sprearing1974)-độ sâumâũ lõi 3.761mgiếngLDV-3X lô 15.1/05. cát kết doi cát cửa sông với cỡ hạt trung bình đến thô và độ chọn lọc trung bình. Tiền châu thổ (vịnh hoặc đầm phá) được thể hiện bởi các tập trầm tích thô dần lên. Trên bản đồ tướng- môi trường lắng đọng của tập E, đường ranh giới giữa hệ thống tam giác châu và hệ thống vịnh/hồ trong Oligoxen dưới luôn thay đổi và được xác định bởi các giếng bắt gặp trầm tích lắng đọng đồng bằng châu thổ. Đồng bằng bồi tích-ven biển (nhómF-3): Trên đường log GR, tướng này chứa các lớp cát kết ở đồng bằng ven biển hoặc đồng bằng châu thổ và đồng bằng (tướng VI, VII). Các tướng của đồng bằng bồi tích-ven biển nhận biết trong các giếng: RB-3X, RB-4X, COD, Emerald, Jade, BH-10X, BH-9X, 17-C-1X và 17-VT-1X. Tướng này phân bố ở phía Nam, Tây và Đông của bể. Môi trường tiền châu thổ, vịnh, đầm, hồ (nhóm F-4): Trên đường log GR, tướng này đặc trưng với các lớp sét kết và cát xen kẽ, không gian tích tụ trong điều kiện nước ổn định như vịnh, đầm, hồ và tiền châu thổ bao gồm tập E và F bắt gặp trong các giếng Emerald-1X, Jade-1X, COD-1X và BH-10X. Lát cắt địa chất của đồng bằng bồi tích được mô tả bằng mẫu lõi khoảng chiều dài 14m (3.096,7 m– 3.125,5 m, giếng Ruby-4X). Kết quả phân tích minh giải thành phần thạch học của tập E cho thấy kích thước hạt có xu thế mịn dần hướng lên. Tập cát gồm dạng gợn sóng, với lớp bột kết mỏng và sét kết ở phần trên. Bột kết thường có màu đỏ, đôi khi màu tối5. Về mặt trầm tích, các trầm tích hạt thô dày thường được lắng đọng trong các doi cát cửa sông trong khi các lớp trầm tích hạtmịn được lắng đọng ở vùng đồng bằng ngập lụt tại đê/bờ sông (trầm tích bãi bồi ven sông). Mô hình đường cong GR của các thân cát và doi cát cửa sông có hình dạng từ hình trụ và hình khối với sự chuyển đổi đột ngột ở ranh giới dưới và trên sang hình răng cưa. Trong khu vực nghiên cứu, các trầm tích môi trường sông Oligoxen sớm (dòng chảy uốn khúc hoặc kết dải) phân bố trên các khu vực rộng lớn ở phía nam của bể (lô 17, 16, 09) và trên các khu vực nhỏ trong các lô còn lại. Địa hào trung tâm theo phươngĐông Bắc-TâyNam (khu vực sụt lún) chủ yếu bao gồm các trầm tích môi trường hồ/vịnh với bề dày lên đến 1.800 m. Trong bản đồ tướng trầm tích, ranh giới giữa đồng bằng ven biển, tam giác châu và môi trường hồ/vịnh luôn thay đổi theo thời gian. Dựđoánsựbảo tồnrỗng-thấmtrongtậpcát E Tại khu vực nghiên cứu, tập E có thành phần chủ yếu là cát kết xen kẹp đá phiến, bột kết. Độ rỗng xác định theo kết quả phân tích vật lý vỉa được hiệu chỉnh bằng tài liệu mẫu lõi. Kết quả phân tích tham số vật lý vỉa cho thấy bề dày của vỉa chứa thay đổi từ hàng chục đến hàng trăm mét. Trong tập E có sự hiện diện của lớp phiến sét bitum với bề dày khoảng 20 - 70 m đóng vai trò khiên đỡ áp lực địa tĩnh, là nhân tố tiềm năng bảo toàn độ rỗng cho tập. Kết quả phân tích vật lý vỉa cho thấy sự suy giảm độ rỗng của khu vực này khác với xu thế suy giảm độ rỗng theo độ sâu phổ biến trong bể Cửu Long, khi mà độ rỗng gần như giảm đến 10% tại độ sâu 3.100 m (Hình 20). Tương tự như Đông-Bắc mỏ Bạch Hổ; Sử Tử Nâu; Diamond, trong khu vực nghiên cứu độ rỗng bảo tồn tốt, độ rỗng hiệu dụng của tập E thay đổi từ 11 đến 15%, lên đến 18% tại một số giếng. Dựa trên các kết quả phân tích vật lý vỉa và mẫu lõi, mối quan hệ của độ rỗng theo độ sâu được mô tả như trênHình 21. Xu thế suy giảm theo độ sâu cho thấy độ rỗng của tập E vẫn thuộc loại tốt cho đến khi độ sâu lớn 3.900 m, 542 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình 19: Tập E dưới - tiền châu thổ, bồi tích của hệ thống dòng chảy dọc trục khu vực KNT. Hình 20: Suy giảm độ rỗng theo độ sâu, bể Cửu Long. 543 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 độ rỗng hiệu dụng vẫn được bảo tồn (# 10%) tới độ sâu 4.000 mTVD. Tương quan độ thấm-độ sâu tại khu vực nghiên cứu cho thấy, trong tập Oligoxen tại một số giếng độ thấm vẫn có thể đạt tới hàng trăm mD (Hình 22). Dự đoán sự phân bố của tập cát E Từ kết quả thu được trong khu vực nghiên cứu, có thể dự báo sự phân bố tập cát E như sau: theo hướng của dòng chảy và hướng bổ cấp nguồn vật liệu, Tây Nam đến Đông Bắc, có tướng chủ yếu là quạt bồi tích; nóc của tập trầm tích tương ứng bất chỉnh hợp tuổi Oligoxen sớmbị xóimònmạnh; đáy của tập (hoặc nóc móng) là bềmặt bất chỉnh hợp. Hầu hết tập cát E phân bố theo phương Đông Bắc-Tây Nam; theo độ sâu, tập E gồm 2 tập là vỉa chứa cát kết chất lượng tốt, phân bố ở 02 khoảng: 2.6002.700 mMD và 3.0003.400 mMD. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho đến gần đây đã minh chứng thêm về tiềm năng dầu và khí vỉa chứa Oligoxen dưới ở rìa Đông Nam bể Cửu Long và phát hiện nhiều biểu hiệu dầu khí mới. Những phát hiệnmới này cần được chú trọng nghiên cứu nhằmdự đoán sự phân bố trong khu vực nghiên cứu, phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tiếp theo. Trong khu vực nghiên cứu, tập cát kết E trầm tích Oligoxen: theo hướng của dòng chảy và hướng nguồn vật liệu cấp (từ TâyNam đếnĐông Bắc), có tướng chủ yếu là quạt bồi tích; nóc của tập trầm tích tương ứng bất chỉnh hợp tuổi Oligoxen sớm bị xói mòn mạnh; đáy của tập là bề mặt bất chỉnh hợp. Tập cát E có xu thế phân bố chủ yếu theo phương Đông Bắc - Tây Nam; Theo độ sâu (từ 2.600 m 2.700 m và từ 3.000 m 3.400 m), tập E gồm 2 tập là vỉa chứa cát kết chất lượng tốt. Sự hiện diện của tập sét bitum với bề dày lớn (lên đến 2070m) là nhân tố bảo tồn các đặc tính rỗng - thấm vỉa chứa Eoxen - Oligoxen ở rìa Đông Nam bể Cửu Long và có thể có cho dòng dầu và khí công nghiệp trong các tướng trầm tích khác nhau. Chúng có diện phân bố lớn trong khu vực nghiên cứu. Thành phần thạch học của móng ở rìa Đông Nam bể Cửu Long sâu hơn trở kháng âm học của thành hệ móng; cho thấy đáy tập trầm tích clastic bên trên nóc tầng móng granit phủ trên diện lớn và bề dày lớn hơn so với trước đây. Như vậy tiềm năng dầu khí trong các tích tụ Oligoxen dưới cũng cao hơn. Tích tụ dầu và khí trong khu vực nghiên cứu phân bố rộng rãi ở rìa Đông Nam bể Cửu Long và có thể liên quan đến sự tồn tại của bán địa hào dọc theo đới nâng Côn Sơn, trong tương lai cần tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ vai trò của nhân tố này. LỜI CẢMƠN Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và cho phép sử dụng nguồn tài liệu của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Sự trợ giúp kỹ thuật và đóng góp cho bài báo của đồng nghiệp từ Trường Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa-ĐHQG-HCMtrong khuônkhổđề tàimã sốTo- ĐCDK-2018-07. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT HI: Hydrocarbon Index HC: Hydrocarbon GR: Gamma Ray SP: Spontaneous Potential Công ty JVPC: Công ty Liên danh điều hành dầu khí Nhật-Việt Công ty Cửu Long JOC: Công ty Liên danh điều hành dầu khí Cửu Long Công ty PVEP: Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí XUNGĐỘT LỢI ÍCH Tôi là tác giả chính của bản thảo công bố kết quả nghiên cứu: “Môi trường lắng đọng tập E trầm tích Oligoxen và dự báo phân bố thân cát khu vực đông nam bể Cửu Long”. Tôi xin cam kết như sau: • Tôi và cộng sự đồng tác giả của bản thảo này đã được phép của Đơn vị tài trợ và của Chủ nhiệm đề tài để sử dụng và công bố kết quả nghiên cứu. • Tất cả các tác giả có tên trong bài đều đã đọc bản thảo, đã thỏa thuận về thứ tự tác giả và đồng ý gửi bài đăng trên Tạp chí Thành viên Khoa học Tự nhiên • Công trình này không có bất kỳ sự xung đột về lợi ích nào giữa các tác giả trong bài và với các tác giả khác. ĐÓNGGÓP CÁC TÁC GIẢ • Trần Văn Xuân: Tác giả chính của bản thảo, là người soạn thảo bài báo, thiết kế nghiên cứu, phân tích diễn giải các dữ kiện, thu thập dữ kiện và thực hiện các phân tích cơ bản và thống kê. • Nguyễn Đình Chức: tham gia vào thiết kế và thực hiện nghiên cứu, phân tích diễn giải các dữ liệu, thu thập dữ kiện và thực hiện các phân tích cơ bản và thống kê. • Nguyễn Tuấn: tham gia chỉnh sửa bản thảo, cố vấn cho quá trình nghiên cứu từ khi công trình vừa bắt đầu. 544 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):530-546 Hình 21: Độ rỗng giảm theo độ sâu, tập E. Hình 22: Biểu đồ quan hệ độ thấm và độ sâu - Tập Oligoxen. • Trương Quốc Thanh: tham gia chỉnh sửa bản thảo, cố vấn cho quá trình nghiên cứu từ khi công trình vừa bắt đầu. • Phạm Việt Âu: tham gia chỉnh sửa bản thảo, cố vấn cho quá trình nghiên cứu từ khi công trình vừa bắt đầu. ĐẠOĐỨC TRONG CÔNG BỐ Bản thảo được công bố với sự đồng thuận của các tác giả có tên trong bản thảo. Các số liệu sử dụng trong bản thảo là hoàn toàn trung thực và không có sự sao chép từ các bản thảo khác. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. PVEP-POC internal report. 2014;. 2. San NT, Hiệp N, Đông TL, et al. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam - Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Hà Nội. 2007;. 3. Southeast Asia tectonic model at 10ma, Robert hall. 2004;. 4. Seismic data interpretation, Schlumberger. 2014;. 5. Ruby field report, Petronas Carigali. 1999;. 545 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(2):530-546 Open Access Full Text Article Research Article Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM Correspondence Tran Van Xuan, Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM Email: tvxuan@hcmut.edu.vn History Received: 12-3-2020 Accepted: 7-5-2020 Published: 15-6-2020 DOI :10.32508/stdjns.v4i2.894 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Depositional environment of E Oligocene sedimentary and prediction of sand distribution in Southeast area, Cuu Long basin Tran Van Xuan*, Nguyen Dinh Chuc, Nguyen Tuan, Truong Quoc Thanh, Pham Viet Au Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT According to petrophysic and geophysical data, the depositional facies of E Oligocene are deter- mined, furthermore the correlation lines betweenwells and seismic line also created for confirming Oligocene E distribution in Cuu Longbasin. Using appropriatemethods such as petrophysic curves, geophysic characteristics, interpretation of gross depositional environment as well as mapping of seismic attributes for sub-sequence Oligocene E upper and E lower in Southeast area, results of prediction the sand distribution in Oligocene E upper and E lower sub-sequence, factors effect to porosity-permeability preservation of E sand reservoirs in Southeast area, Cuu Long basin and oil- gas industry flow-producing possibility in varied sedimentary facies were reported in this paper. The E Oligocene sedimentary distributes in a large area with hydrocarbon accumulations along the Southeast margin Cuu Long basin in relation with the existence of half-grabens along Con Son swell, in which formation rocks consist of varying grain size, mainly sandstone interbed by siltstone and shalestone. A bitum shale layer of 2070 m thickness exits to play the role of a shield to main- tain a much higher effective porosity of the reservoir section than usual (up to 18%). In the area, there are two sandstone reservoirs of exellent quality at 2,6002,700 mMD and 3,0003,400 mMD depths. In order to determine the oil and gas potential of the target, petroleum systems in explo- ration activities must careful evaluated, especially looking for stratigraphic traps, and the reservoir modeling should be modified accurately. Key words: distribution prediction, porosity-permeability preservation, Oligocene reservoir Cite this article : Xuan T V, Chuc N D, Tuan N, Thanh T Q, Au P V. Depositional environment of E Oligocene sedimentary and prediction of sand distribution in Southeast area, Cuu Long basin. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(2):530-546. 546
File đính kèm:
- moi_truong_lang_dong_tap_e_tram_tich_oligoxen_va_du_bao_phan.pdf