Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Đến cuối năm 2018, tổng số DN FDI trên địa bàn Hà Nội đã được cấp mã số thuế là 8.688 DN, trong đó số DN đang hoạt động là 6.423 DN, chiếm 73,9% (2.265 DN còn lại ở trạng thái ngừng hoạt động

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 9

Trang 9

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Danh Thịnh 11/01/2024 2000
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1. Thực trạng DN FDI trên địa bàn Hà Nội 
Đến cuối năm 2018, tổng số DN FDI trên 
địa bàn Hà Nội đã được cấp mã số thuế là 
8.688 DN, trong đó số DN đang hoạt động là 
6.423 DN, chiếm 73,9% (2.265 DN còn lại ở 
trạng thái ngừng hoạt động, đã chấm dứt hiệu 
lực mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh có thời 
hạn, chuyển cơ quan thuế quản lý, không hoạt 
động tại địa chỉ đã đăng ký). Tuy nhiên, kết 
quả kinh doanh của khối DN FDI trên địa bàn 
không mấy khả quan. Theo số liệu thống kê 
từ báo cáo tài chính của các DN FDI do Cục 
thuế TP Hà Nội quản lý, số DN lỗ năm 2016 
- 2017 nhiều hơn DN lãi, chiếm tới 55 - 
23

Sè 127/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ 
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Nguyễn Tuấn Anh 
Trường Đại học Thương mại 
Email: anhnguyenhp2903@gmail.com
Ngày nhận: 01/03/2019 Ngày nhận lại: 15/03/2019 Ngày duyêt đăng: 19/03/2019 
H iện tượng chuyển giá và quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đã 
được nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu cũng như các phương tiện truyền thông bình luận, 
phân tích và cho thấy, đấu tranh nhằm ngăn chặn, đẩy lùi hành vi chuyển giá không hề dễ 
dàng. Mặc dù, các văn bản pháp lý (Thông tư 66/2010/TT-BTC, Nghị định 20/2017/NĐ-CP, 
Thông tư 41/2017/TT-BTC) đã được ban hành, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý 
nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyển giá, nhưng kết quả đạt 
được còn khiêm tốn. Thực tế có những DN FDI báo cáo thua lỗ liên tục trong nhiều năm liền 
nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện ở Việt Nam có khoảng hơn 17.000 DN 
FDI, riêng địa bàn thành phố Hà Nội có trên 6.400, trong đó số lượng DN có kê khai giao 
dịch liên kết là hơn 1.100. 
Trên cơ sở nguồn thông tin thứ cấp về DN FDI và thực trạng kiểm soát chuyển giá đối với 
nhóm doanh nghiệp này, tác giả bài viết phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong 
thanh tra giá chuyển nhượng (chuyển giá) của DN FDI trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một 
vài giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm soát chuyển giá của các cơ quan 
quản lý nhà nước thời gian tới.
Từ khóa: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giá, giá chuyển nhượng, giao 
dịch liên kết, kiểm soát chuyển giá.
57%/tổng số DN (xem bảng 2). Thời gian gần 
đây, công tác quản lý thuế của Cục cho thấy 
hàng loạt DN FDI đang hoạt động trên địa 
bàn thành phố Hà Nội có kê khai kết quả kinh 
doanh lỗ liên tục, nhưng vẫn tiếp tục đầu tư, 
mở rộng SXKD tăng doanh thu; nhiều DN có 
lỗ cộng dồn lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu. 
Có những DN FDI đầu tư 10 năm lỗ, 15 năm 
cũng lỗ, cá biệt có trường hợp hơn 20 năm lỗ 
liên tục nhưng vẫn đầu tư mở rộng sản xuất 
kinh doanh. 
2. Thực trạng tổ chức thanh tra và 
những khó khăn, vướng mắc trong kiểm 
soát chuyển giá đối với DN FDI trên địa 
bàn Hà Nội 
* Thực trạng tổ chức thanh tra giá chuyển 
nhượng 
Trước năm 2011, Cục Thuế TP Hà Nội 
chưa có bộ phận chuyên trách nào về chuyển 
giá. Năm 2012 Tổng Cục Thuế (TCT) ban 
hành Quyết định số 141/QĐ-TCT ngày 
15/02/2012 thành lập Tổ Quản lý thuế đối với 
hoạt động chuyển giá thuộc Tổng cục thuế. 
Đây là bộ phận đầu tiên chuyên trách tư vấn 
tham mưu cho TCT. Ngày 12/06/2012, Cục 
Thuế TP Hà Nội ban hành Quyết định số 
14373/QĐ-CT-TCCB thành lập Tổ công tác 
triển khai chuyên đề Quản lý giá chuyển 
nhượng đối với lĩnh vực xây dựng và kinh 
doanh bất động sản. Năm 2014, Cục Thuế TP 
Hà Nội thành lập Tổ triển khai công tác thanh 
tra các DN liên kết có dấu 
hiệu chuyển giá. Ngày 
16/11/2015, Cục thuế TP 
Hà Nội tổ chức hội nghị 
công bố Quyết định số 
1483/QĐ-BTC ngày 
29/7/2015 của Bộ Tài 
chính và công bố nhân sự. 
Phòng Thanh tra giá 
chuyển nhượng (GCN) 
chính thức đi vào hoạt 
động từ ngày 16/11/2015, thực hiện chức 
năng nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định 
số 1574/QĐ-TCT ngày 01/9/2015 của Tổng 
cục Thuế. Ban đầu thành lập, Phòng thanh tra 
GCN có 14 người, trong đó có 1 trưởng 
phòng, 2 phó phòng và 11 thanh tra viên. Đến 
tháng 8/2018, Phòng thanh tra GCN có 17 
người và thành lập 6 Đoàn thanh tra (xem 
Hình 1). Nhân sự của Phòng được điều động 
Sè 127/201924
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Số lượng DN FDI trên địa bàn Hà Nội 
* Số liệu lũy kế đến cuối các năm 
Nguồn: Cục Thuế TP Hà Nội
Chæ tieâu 2016 2017 2018 
Soá löôïng DN ñaõ caáp maõ soá thueá* 7.417 8.259 8.688 
Soá löôïng DN thöïc teá ñang hoaït ñoäng* 5.180 5.999 6.423 
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của DN FDI trên địa bàn Hà Nội 
Nguồn: Báo cáo sức khỏe doanh nghiệp - Cục thuế TP Hà Nội 
Chæ tieâu 2016 2017 
Soá DN kinh doanh coù laõi (%) 45 43 
Soá DN kinh doanh loã (%) 55 57 
Soá loã cuûa DN (tyû ñoàng) 10.601 6.785 
Toång Nôï phaûi traû (tyû ñoàng) 172.497 495.068 
Voán chuû sôû höõu (tyû ñoàng) 746.610 216.517 
từ các phòng thanh tra, kiểm tra, kê khai và kế 
toán thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 
(NNT), quản lý và cưỡng chế nợ thuế. 
Thời gian đầu đi vào hoạt động, với nguồn 
nhân lực còn hạn chế, Phòng Thanh tra giá 
chuyển nhượng triển khai đồng bộ các nhiệm 
vụ được giao, đồng thời chú trọng đến hoàn 
thành các nhiệm vụ cơ bản sau: 
- Tham gia biên soạn tài liệu đào tạo và 
tham gia đào tạo công chức thuế về giá 
chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của 
Cục Thuế. 
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến 
việc xác định nghĩa vụ thuế của các DN có 
quan hệ liên kết. 
- Tổ chức thực hiện công tác thanh tra giá 
chuyển nhượng theo chương trình kế hoạch 
thanh tra của Cục Thuế; thanh tra giá chuyển 
nhượng các trường hợp do Phòng Thanh tra 
thuế, Phòng Kiểm tra thuế, Chi cục Thuế đề 
nghị hoặc theo yêu cầu của CQT cấp trên và 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
- Phối hợp với các phòng chức năng của 
Cục Thuế và các cơ quan chức năng khác 
trong việc thanh tra giá chuyển nhượng. 
25

Sè 127/2019 ...  nội dung, phương pháp 
trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm 
có thể phát hiện và xử lý các hành vi chuyển 
giá: cần đào sâu vào báo cáo xác định giá thị 
trường để tìm hiểu các nguyên nhân, những 
lập luận nguỵ biện cho các nguyên nhân lỗ 
lớn hoặc lãi không đáng kể. Kỹ năng bác hồ 
sơ xác định giá thị trường là một trong những 
kỹ năng quan trọng nhất mà cán bộ thanh tra 
giá chuyển nhượng cần nắm vững. 
Phương pháp và các bước cụ thể để có thể 
tiến hành cuộc thanh tra chống chuyển giá từ 
khâu nhận dạng ban đầu đến các chứng cứ và 
cơ sở pháp lý xác định được giá thị trường 
khách quan. 
Về công tác tuyên truyền 
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền 
để tranh thủ sự đồng thuận của các cấp chính 
quyền, xã hội và cộng đồng các DN. Đồng 
thời tích cực tuyên truyền để cho các DN biết 
là CQT đang tiến hành các biện pháp trong 
công tác chống chuyển giá nhằm cảnh báo, 
phòng ngừa các hành vi chuyển giá. Quá trình 
thực hiện cần kịp thời tổng hợp các khó khăn, 
vướng mắc báo cáo Tổng cục Thuế và Bộ Tài 
chính theo dõi chỉ đạo. 
Về đôn đốc kê khai thuế 
Tiếp tục theo dõi đôn đốc, kiểm tra xử lý 
đối với các DN chưa thực hiện kê khai giao 
Sè 127/201928
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
dịch liên kết theo Mẫu số 01 Nghị định 
20/2017/NĐ-CP. Đôn đốc, giám sát DN kê 
khai đầy đủ các giao dịch liên kết theo mẫu. 
Đối tượng kê khai không chỉ là các DN có 
vốn đầu tư nước ngoài mà còn bao gồm cả 
các DN có quan hệ liên kết trong nước. Đây 
là tiền đề quan trọng để CQT phân loại người 
nộp thuế, từ đó nhận dạng và “định vị” chính 
xác các trọng tâm cần thanh tra. 
Về cơ sở dữ liệu 
Cần hoàn thiện và xây dựng hệ thống dữ 
liệu thông tin đầy đủ về NNT nói chung và 
phục vụ cho hoạt động chống chuyển giá nói 
riêng; Xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ suất lợi 
nhuận và giá cả giao dịch để CQT, các cơ 
quan hữu quan và DN có thể tra cứu và làm 
căn cứ khi xem xét giao dịch mua bán tại DN 
có thực hiện thủ thuật chuyển giá hay không 
hay tuân thủ theo nguyên tắc giá thị trường. 
Về phối hợp nội ngành 
Để nâng cao hiệu quả thanh tra chống 
chuyển giá, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ 
giữa bộ phận thanh tra và bộ phận quản lý 
thuế các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Sự 
phối hợp này phải tập trung vào trao đổi 
thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung 
về NNT là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. 
Về công khai dữ liệu về giá thị trường 
Ngành thuế cần công khai tỷ suất lợi 
nhuận bình quân cho từng ngành vào các năm 
khác nhau. Cục thuế TP Hà Nội và Tổng cục 
Thống kê cần phải cùng nhau phối hợp xây 
dựng và công bố rộng rãi trên các phương tiện 
thông tin để cho các cơ quan quản lý thuế cơ 
sở và các DN trên địa bàn Thành phố Hà Nội 
thống nhất áp dụng. Bảng tỷ suất lợi nhuận 
bình quân ngành là cơ sở pháp lý giúp cho cơ 
quan thanh tra thuế thực hiện thanh tra khi 
thấy DN có những dấu hiệu bất thường về tỷ 
suất lợi nhuận như quá cao hay quá thấp so 
với tỷ lệ bình quân ngành. 
Về tổ chức thu thập thông tin 
Ngoài thông tin trong ngành Thuế, thông 
tin ở DN cần phải thu thập thêm thông tin của 
các đối tác khác có liên quan ở trong nước và 
nhất là ở nước ngoài. 
Cục thuế TP Hà Nội cần xây dựng, thành 
lập một bộ phận chuyên trách về thu thập 
thông tin phục vụ cho hoạt động thanh tra, 
kiểm tra thuế nói chung và chống chuyển giá 
nói riêng từ trung ương đến địa phương phục 
vụ cho công tác quản lý thuế đối với hoạt 
động chống chuyển giá. Nâng cao chức năng 
nhiệm vụ của bộ phận thanh tra giá chuyển 
nhượng, đồng thời lập bộ phận chuyên thu 
thập thông tin, dữ liệu để cung cấp và phục vụ 
cho công tác phân tích, so sánh xác định giá 
thị trường trong công tác thanh tra chống 
chuyển giá. 
Công tác đào tạo, phổ biến kinh nghiệm 
Từ kết quả tiến hành thanh tra, kiểm tra 
thuế một số DN FDI điển hình có dấu hiệu 
chuyển giá, Cục Thuế TP Hà Nội nên xây 
dựng thành phương pháp, kinh nghiệm cho 
các cán bộ thanh tra, kiểm tra toàn ngành học 
tập, rút ra kinh nghiệm. Tổ chức một số cuộc 
thanh tra thuế toàn diện đối với các DN FDI 
theo phân tích rủi ro để đúc kết những bài học 
kinh nghiệm và phổ biến cho cán bộ thuế nắm 
và vận dụng vào tình hình thực tế ở mỗi địa 
phương. Hỗ trợ 30 Chi cục thuế quận, huyện, 
thị xã trên địa bàn về việc phân tích thu thập 
thông tin, làm rõ một số quan hệ giao dịch 
không được quy định cụ thể trong văn bản 
pháp luật; 
29

Sè 127/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Cục Thuế TP Hà Nội cần mở các lớp tập 
huấn chuyên đề về thanh tra chống chuyển giá 
cho công chức thuế nhằm nâng cao kỹ năng 
thanh tra, kiểm tra, chú trọng đào tạo theo 
từng kỹ năng chuyên sâu về phương pháp 
thanh tra chống chuyển giá, kỹ năng thanh tra 
một số chuyên ngành để đáp ứng được yêu 
cầu nhiệm vụ công tác. Đồng thời Cục thuế 
TP Hà Nội cử một số đoàn thanh tra, kiểm tra 
chống chuyển giá làm điểm tại Chi cục thuế 
(có tham gia của cán bộ kiểm tra chi cục thuế) 
để các Chi cục Thuế học tập kinh nghiệm. 
Bên cạnh đó, cần ban hành sổ tay nghiệp 
vụ thanh tra thuế theo chuyên đề chống 
chuyển giá để triển khai cho cán bộ làm 
công tác thanh tra, kiểm tra. Cục thuế TP Hà 
Nội thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết 
công tác thanh tra, kiểm tra chống chuyển 
giá để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong 
toàn ngành. 
Đối với Tổng cục Thuế 
Tổng cục Thuế (Vụ Thanh tra) cần chủ 
động trong công tác chống chuyển giá qua 
việc phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ 
Doanh nghiệp lớn để thanh tra các DN lớn do 
Tổng Cục Thuế trực tiếp quản lý hoặc Cục 
Thuế quản lý. 
Tổng Cục Thuế nên tích cực triển khai áp 
dụng hình thức thỏa thuận giá trước (APA) 
trong việc đấu tranh chống chuyển giá. 
Nghĩa là, trước khi DN đầu tư, DN và cơ 
quan thuế (CQT) thỏa thuận giá trước để hạn 
chế những vướng mắc sau này. CQT sẽ tính 
toán, tham khảo với CQT của nước ngoài để 
đưa ra mức thuế. Nhà đầu tư sẽ tính toán đầu 
vào, đầu ra và thấy mức thuế hợp lý thì chấp 
thuận hoặc trao đổi lại. Theo số liệu thống 
kê, các vụ APA gần đây chưa nhiều vì trình 
tự, thủ tục APA còn rất nhiều khó khăn, DN 
và CQT cũng phải thống nhất về tỷ suất lợi 
nhuận và lại quay lại bài toán về cơ sở dữ 
liệu, CQT muốn 1 tỷ suất cao hơn nhưng DN 
lại muốn 1 tỷ suất thấp hơn để giảm số thuế 
(coi như thuế khoán) phải nộp. Số vụ APA 
không tăng nghĩa là gánh nặng lại đặt lên vai 
bộ phận thanh tra chống chuyển giá. Vì vậy, 
càng làm tốt APA thì sẽ giảm tải được số 
lượng cũng như mức độ phức tạp trong thanh 
tra chuyển giá. 
Đối với Bộ Tài chính 
Sửa đổi các phương pháp xác định giá giao 
dịch thị trường theo hướng ít phương pháp, 
gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện và có căn cứ để 
thực hiện. Nghị định 20/2017/NĐ-CP bản 
chất là gộp 5 phương pháp trong thông tư 66 
vào thành 3 phương pháp, tuy nhiên tổng số 
phương pháp thành phần để xác định giá thị 
trường trong Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì 
hầu như vẫn giữ nguyên. Cần rút gọn các 
phương pháp và đơn giản hóa để DN dễ vận 
dụng trong thực tế, phù hợp với nguồn cơ sở 
dữ liệu thương mại mà DN thu thập được, 
đồng thời cũng thuận tiện cho CQT trong 
thanh kiểm tra. 
Đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền để xử lý đối với các DN có số lỗ luỹ 
kế lớn hơn số vốn góp theo hướng yêu cầu cơ 
quan cấp phép rút giấy phép đầu tư, yêu cầu 
DN làm thủ tục phá sản. Vì căn cứ Điều 84 
Bộ luật Dân sự 2005 quy định pháp nhân 
phải có đủ các điều kiện sau đây: “Được 
thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt 
chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức 
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; 
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp 
luật một cách độc lập”. Căn cứ vào quy định 
Sè 127/201930
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
đó, những DN lỗ hết vốn sẽ không còn tư 
cách pháp nhân. 
Cho phép cơ quan quản lý thuế được 
quyền áp dụng những biện pháp tạm dừng 
hoàn thuế GTGT đối với các DN khai báo 
kết quả kinh doanh lỗ quá vốn chủ sở hữu 
cho đến khi DN khắc phục được tình trạng 
liên tục kê khai lỗ, vừa phù hợp với thông lệ 
quốc tế, vừa đồng bộ với Bộ Luật Dân sự 
của Việt Nam quy định về các điều kiện tồn 
tại pháp nhân kinh tế. Ban hành chính sách 
đối với các trường hợp có quan hệ kinh 
doanh liên kết sau một thời gian nhất định 
không tự điều chỉnh, hoặc không phát sinh 
thu nhập tính thuế trong thời gian 3 năm từ 
khi thành lập sẽ phải nộp theo một tỷ lệ nhất 
định theo từng ngành nghề lĩnh vực như đối 
với thuế nhà thầu. 
Thay đổi, bổ sung hoặc sửa đổi một số nội 
dung trong Thông tư số 66/2010/TT-BTC 
ngày 22/04/2010 quy định về xử lý phạt vi 
phạm hành chính trong việc thực hiện kê khai 
giao dịch liên kết theo mẫu, Hiện tại chưa 
có quy định cụ thể xử lý trong trường hợp DN 
chưa kê khai giao dịch liên kết. 
Thông báo về các thông tin giá cả thị 
trường, tỷ suất lợi nhuận ngành nghề... trên 
phạm vi các vùng miền cả nước để các địa 
phương có cơ sở pháp lý khi áp dụng các 
phương pháp điều chỉnh quy định tại Nghị 
định 20/2017/NĐ-CP. Có giải pháp trong việc 
trao đổi thông tin với CQT các nước đã ký 
Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam. 
Tham mưu Chính phủ đề nghị bổ sung các 
luật liên quan như: Luật Đầu tư, Luật Doanh 
nghiệp về các chế tài thu hồi giấy phép đầu 
tư/giấy chứng nhận đầu tư, chấm dứt hoạt 
động khi các DN FDI có số lỗ kéo dài nhiều 
năm hoặc lỗ quá vốn chủ sở hữu. Về chính 
sách, cơ chế điều hành quản lý cần có những 
bổ sung và thay đổi: thu hẹp các ưu đãi thuế; 
bổ sung nội dung chống chuyển giá, quyền 
điều tra cho CQT vào Luật Quản lý thuế 
(trước mắt ở cấp Tổng cục Thuế); Nâng cao 
tính pháp lý của chính sách thuế có liên quan 
đến chống chuyển giá, ngoài nghiệp vụ để ấn 
định thuế cần có các quy định về thu thập 
thông tin, mối quan hệ giữa các ngành có liên 
quan kể cả chính quyền địa phương. Trước 
hết, cần bổ sung một điều luật về chống 
chuyển giá vào Luật Quản lý thuế, về lâu dài 
nên ban hành Luật Chống chuyển giá; xây 
dựng các biện pháp chế tài đủ mạnh cho 
ngành thuế, xem chuyển giá là hành vi vi 
phạm tương đương với trốn thuế để đảm bảo 
tính răng đe, ngăn ngừa, trong đó có cả biện 
pháp xóa bỏ ưu đãi thuế thu nhập DN khi phát 
hiện chuyển giá nhằm buộc các DN phải kê 
khai chính xác về giá đối với các hoạt động 
giao dịch liên kết. 
Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tăng 
cường công tác quản lý đầu tư, thông qua việc 
kiểm soát hiệu quả thực hiện dự án đầu tư và 
áp dụng các biện pháp chế tài đối với các dự 
án không đạt mục tiêu đề ra (kết quả kinh 
doanh lỗ lớn, không đảm bảo điều kiện hoạt 
động liên tục). Có biện pháp quản lý đối với 
các dự án đầu tư góp bằng tài sản, máy móc 
thiết bị theo hướng yêu cầu chủ đầu tư cam 
kết giá trị tài sản, máy móc thiết bị đem góp 
vốn được xác định theo giá thị trường. 
Đối với Chính phủ: Có văn bản chỉ đạo 
quy định nhiệm vụ cụ thể cho các ngành có 
liên quan như: hải quan, công an, viện kiểm 
sát, ngân hàng,... thực hiện tốt việc phối hợp 
theo thẩm quyền với ngành thuế nhằm trao 
31

Sè 127/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
đổi, cung cấp thông tin, nhằm kịp thời phát 
hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm 
pháp luật trong hoạt động giao dịch liên kết 
và chuyển giá của các DN đầu tư nước ngoài. 
Kết luận: Chuyển giá tuy không mới 
nhưng vẫn là cách DN, đặc biệt là các DN 
FDI, các tập đoàn lách luật phổ biến hiện nay. 
Kẽ hở của luật còn lớn và chế tài áp dụng 
chưa đủ mạnh, năng lực của thanh tra chuyển 
giá còn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi 
ngành thuế phải sớm chuyển đổi phương thức 
quản lý thuế theo hướng chuyên nghiệp hóa, 
hiện đại hóa để kiểm soát hình thức trốn - 
tránh, gian lận thuế thông qua chuyển giá, 
chống thất thu thuế, đồng thời nâng cao tính 
tuân thủ của NNT và tạo môi trường cạnh 
tranh công bằng cho NNT. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Chính phủ (2017), Nghị định số 
20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 
quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp 
có giao dịch liên kết. 
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 
66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 v/v hướng 
dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong 
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ 
liên kết. 
3. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 
1574/QĐ-TCT ngày 01/09/2015 v/v quy định 
chức năng, nhiệm vụ phòng thanh tra giá 
chuyển nhượng thuộc cục thuế tỉnh, thành 
phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bình Dương, 
Đồng Nai. 
4. Cục thuế TP Hà Nội, Kế hoạch thanh tra 
các doanh nghiệp liên kết, có dấu hiệu chuyển 
giá các năm 2016, 2017, 2018. 
5. Cục thuế TP Hà Nội, Báo cáo Tổng kết, 
Tham luận thanh tra chuyên đề các doanh 
nghiệp liên kết, có dấu hiệu chuyển giá năm 
2016, 2017, 2018. 
Summary 
Transfer Pricing and state administration 
on transfer pricing of foreign-invested enter-
prises in Vietnam have been discussed and 
analyzed by many administrators, researchers 
and media. It is illustrated that the struggle to 
prevent and eliminate transfer pricing is by no 
means easy. Although legal documents 
(Circular No. 66/2010/TT-BTC, Decree No. 
20/2017/NĐ-CP, Circular No. 41/2017/TT-
BTC) have been issued to create the legal 
framework for state administration agencies 
to supervise and control transfer pricing, the 
outcome remains limited. In fact, many FDI 
enterprises report losses in many successive 
years but keep expanding production activi-
ties. At present, Vietnam has a total of 17,000 
FDI enterprises, with 6,400 located in Hanoi, 
of which over 1,100 enterprises involve in 
integration transaction declaration. 
Based on the secondary data on FDI enter-
prises and the reality of transfer pricing con-
trol on these enterprises, the article analyses 
and evaluates the difficulties and barriers in 
inspecting transfer pricing of FDI enterprises 
in Hanoi, then proposes some solutions to 
complete the controls of state administration 
agencies in the coming time.
Sè 127/201932
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfkiem_soat_chuyen_gia_doi_voi_doanh_nghiep_co_von_dau_tu_truc.pdf