Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với khách du lịch Châu Âu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở các dữ liệu thu thập được thông qua các điều tra khảo sát ý kiến của 150 khách châu Âu bằng bảng hỏi phi cấu trúc tại các điểm tham quan ở Đức, Pháp, Anh và Ba Lan. Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với khách du lịch châu Âu.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với khách du lịch Châu Âu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với khách du lịch Châu Âu
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205
Tập 126, Số 5D, 2017, Tr. 245–259; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5D.4554
* Liên hệ: lien.hat@gmail.com
Nhận bài: 09-10-2017; Hoàn thành phản biện: 09-11-2017; Ngày nhận đăng: 13–11–2017
HÌNH ẢNH TỔNG THỂ CỦA ĐIỂM ĐẾN VIỆT NAM
ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH CHÂU ÂU
Trần Thị Ngọc Liên*, Trần Thị Ngọc Diệp
Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 L}m Hoằng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu n|y được thực hiện dựa trên cơ sở c{c dữ liệu thu thập được thông qua c{c điều tra
khảo s{t ý kiến của 150 khách ch}u Âu bằng bảng hỏi phi cấu trúc tại c{c điểm tham quan ở Đức, Ph{p,
Anh và Ba Lan. Mục tiêu chính của nghiên cứu l| đ{nh gi{ hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối
với kh{ch du lịch ch}u Âu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy đối với du kh{ch ch}u Âu, Việt Nam l| một
điểm đến đặc trưng đa dạng với cảnh thiên nhiên đẹp v| th|nh phố đông đúc, cùng bề d|y lịch sử v|
truyền thống văn hóa thú vị. Việt Nam cũng mang đến cho du kh{ch những hình ảnh điểm đến đối lập
nhau, từ l|ng quê thanh bình cho đến th|nh phố sôi động, trong đó S|i Gòn l| nơi được biết đến nhiều
nhất. Các kết quả của nghiên cứu sẽ l| nguồn t|i liệu tham khảo có gi{ trị cho c{c nh| hoạch định chính
s{ch, c{c cơ quan quản lý nh| nước về du lịch, c{c công ty du lịch v| c{c bên liên quan kh{c.
Từ khóa: hình ảnh tổng thể, điểm đến Việt Nam, kh{ch du lịch ch}u Âu
1 Đặt vấn đề
Hình ảnh của một điểm đến l| sự đ{nh gi{ của kh{ch du lịch về điểm đến dựa trên niềm
tin, th{i độ v| quan điểm của họ. Trong suy nghĩ của du kh{ch có thể bao gồm cả những ấn
tượng tích cực v| tiêu cực về điểm đến. Những ấn tượng n|y có thể l| kết quả của những kinh
nghiệm thực tế hoặc được tạo ra từ sự t{c động của c{c nguồn thông tin.
Nghiên cứu hình ảnh điểm đến có ý nghĩa hết sức cấp thiết đối với c{c điểm đến. Theo
Dimitrious v| Schertler (1999), quyết định lựa chọn điểm đến của du kh{ch bao gồm 3 bước: (1)
du kh{ch có những nhận thức đầu tiên về c{c điểm đến có thể được chọn; (2) loại bỏ những
điểm đến có hình ảnh không đ{p ứng nhu cầu; v| (3) chọn ra một điểm đến phù hợp nhất trong
những điểm đến còn lại.
Du lịch l| một trong những ng|nh dịch vụ đóng vai trò then chốt đối với sự tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Để giữ vững v| đạt được doanh số cao hơn trong ng|nh du lịch, Tổng
cục Du lịch Việt Nam đã x}y dựng Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020. Trong đó x{c
định rằng, thị trường ch}u Âu l| thị trường l}u đời v| cũng l| một trong những thị trường
trọng điểm của du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, đối với thị trường n|y, du lịch Việt Nam đã x{c
định được đúng đắn chỗ đứng của mình trong t}m trí của kh{ch du lịch ch}u Âu hay chưa?
Những thông điệp quảng b{, những gì m| du lịch Việt Nam đang thể hiện đã được chuyển đến
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
246
thị trường n|y một c{ch chính x{c hay chưa? Nói c{ch kh{c, hình ảnh của điểm đến Việt Nam
trong t}m trí du kh{ch ch}u Âu như thế n|o, v| liệu có tích cực hay không?
Để trả lời những c}u hỏi đó, cùng với giới hạn về không gian v| thời gian nghiên cứu,
chúng tôi đã chọn nghiên cứu hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với kh{ch du lịch
ch}u Âu. Qua đó có được định hướng hợp lý cho hoạt động truyền thông của ng|nh du lịch
Việt Nam trong thời gian tới nhằm đưa ra một số giải ph{p giúp gia tăng sự nhận thức về
hình ảnh điểm đến Việt Nam đối với kh{ch ch}u Âu.
2 Hình ảnh điểm đến và phương pháp xác định hình ảnh tổng thể của
điểm đến
2.1 Hình ảnh điểm đến
Khái niệm
Hình ảnh điểm đến l| một trong những kh{i niệm được b|n đến nhiều nhất trong c{c
nghiên cứu của ng|nh du lịch hiện đại (Pan v| Xiang 2011) bởi vì hình ảnh điểm đến đã được
chứng minh l| có ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến, sự h|i lòng v| h|nh vi sau khi mua
(Echtner và Ritchie, 1991; Oppermann, 2000; Bigné và cs., 2001; Echtner và Ritchie, 2003; Chen
và Tsai, 2007; Chi và Qu, 2008; Prayag, 2009; Zhang và cs., 2014). Mặc dù nhiều nh| nghiên cứu
trong lĩnh vực du lịch thường sử dụng kh{i niệm “hình ảnh điểm đến”, nhưng định nghĩa cho
kh{i niệm n|y lại có nhiều c{ch hiểu kh{c nhau.
Tiếp cận một c{ch đơn giản nhất, Hunt (1975, Tr. 1) định nghĩa hình ảnh điểm đến l|
“những ấn tượng của một cá nhân về một vùng nơi mà người đó không cư trú”. Một t{c giả kh{c xem
hình ảnh điểm đến l| “sự tổng hợp của niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà một người có về điểm đến
đó” (Crompton, 1979, Tr.18). Kotler và Gertner (2004, Tr. 42) định nghĩa “hình ảnh điểm đến là sản
phẩm của quá trình mà tâm thức xử lý và chọn ra thông tin chủ yếu từ một lượng dữ liệu lớn về một địa
điểm”.
“Hình ảnh của điểm đến du lịch được định nghĩa không chỉ là những cảm nhận về các thuộc tính
của điểm đến mà còn là những ấn tượng tổng thể mà điểm đến mang lại. Hình ảnh điểm đến bao gồm các
đặc điểm mang tính chức năng, liên quan đến những yếu tố hữu hình của điểm đến và các đặc điểm
mang tính tâm lý liên quan đến những yếu tố vô hình. Hơn nữa, những hình ảnh của điểm đến nên sắp
xếp một cách liên tục trên một dãy từ các yếu tố phổ biến của hầu hết điểm đến cho đến các yếu tố độc đáo
chỉ có ở điểm đến đó” (Echtner và Ritchie, 1991). Đ}y l| một trong những định nghĩa rộng nhất về
hình ảnh điểm đến.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
247
Phân loại hình ảnh điểm đến
Hình ảnh sơ cấp và hình ảnh thứ cấp
Hình ảnh sơ cấp hình th|nh nhờ thông tin từ kinh nghiệm c{ nh}n hoặc sự viếng thăm
điểm đến. Nó có thể kh{c so với hình ảnh thứ cấp – hình ảnh hình thành từ sự nhận thức của
c{ nh}n trước khi trải nghiệm điểm đến. Hình ảnh sơ cấp hình th|nh dựa trên thông tin cơ bản
m| du kh{ch tiếp xúc. Hiển nhiên l| t{c động của những nguồn thông tin bên ngo|i còn dựa
trên số lượng v| loại nguồn thông tin. Khi c{ nh}n đã thực sự viếng thăm điểm đến, hình ảnh
của họ hình th|nh sau cuộc viếng thăm thực tế v| phức tạp hơn nhiều so với hình ảnh thứ cấp
(Beerli và Martin, Tr. 661–662). T ... am. Những c}u hỏi mở đã
giúp ph{t hiện những đặc điểm tổng thể v| độc đ{o của hình ảnh điểm đến Việt Nam vì người
trả lời được tự do thể hiện những ấn tượng, suy nghĩ v| kinh nghiệm c{ nh}n về Việt Nam như
một điểm đến du lịch.
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
254
Bảng 3. Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với du khách châu  u
Loại hình ảnh Hình ảnh cụ thể Tỷ lệ %
(1) Những hình ảnh hoặc đặc
điểm được gợi lên khi nghĩ
về Việt Nam như một điểm
đến du lịch
Chiến tranh, thuộc địa Ph{p 38
Truyền thống, văn hóa thú vị 33
Ẩm thực 32
Cảnh quan thiên nhiên đẹp 32
Đồng lúa, l|ng quê 27
Th|nh phố đông đúc 27
Biển, đảo 19
Con người th}n thiện 17
Nghèo 12
Khí hậu nhiệt đới 11
Thuyền, ngư d}n 6
Khác 19
(2) T}m trạng hoặc bầu không
khí kỳ vọng khi đến Việt
Nam
Thanh bình, thư giãn 83
Vui vẻ 34
Th}n thiện, hiếu kh{ch 32
Kỳ thú 30
Đông đúc, sôi động 26
Khí hậu nhiệt đới 25
Thoải m{i 6
Khác 15
(3) Những điểm độc đ{o của
điểm đến Việt Nam
Sài Gòn 60
Vịnh Hạ Long 38
Vùng T}y Bắc 33
Hội An 19
Biển, đảo 18
Huế 16
Sông Mekong 15
H| Nội 9
Di tích, bảo t|ng 9
Khác 12
Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2016
Những đặc điểm xuất hiện nhiều nhất đã được ph}n nhóm theo chủ đề chung. Ví dụ,
“Con người th}n thiện” không chỉ bao gồm từ th}n thiện m| có cả con người tốt bụng,
hay cười. “Ẩm thực” bao gồm cả thức ăn đường phố, hải sản, v| c{c món ăn Việt kh{c.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
255
Nhìn chung, những c}u trả lời cho c}u hỏi mở mang lại những miêu tả sinh động, độc đ{o v|
chi tiết hơn so với những đ{nh gi{ hình ảnh thuộc tính.
Trong c}u hỏi đầu tiên, về những hình ảnh hoặc đặc điểm được gợi lên trong t}m trí
du kh{ch khi nghĩ về Việt Nam như một điểm đến du lịch, kết quả những c}u trả lời có tần suất
trên 10 % bao gồm “Chiến tranh, thuộc địa Ph{p” (38 %), “Truyền thống, văn hóa thú vị”
(33 %), “Ẩm thực” (32 %), “Cảnh quan thiên nhiên đẹp” (32 %), “Đồng lúa, l|ng quê” (27 %),
“Th|nh phố đông đúc” (27 %), “Biển, đảo” (19 %), “Con người th}n thiện” (17 %), “Nghèo”
(12 %), “Khí hậu nhiệt đới” (11 %). Kết quả n|y một lần nữa khẳng định lại hình ảnh thuộc tính
của điểm đến Việt Nam, nếu như ở hình ảnh thuộc tính, c{c tiêu chí “Cảnh quan đẹp”, “Di tích
lịch sử thú vị”, “Di sản văn hóa thú vị”, “Người địa phương th}n thiện, thú vị”, “Ẩm thực
đa dạng”, “Bãi biển sạch v| đẹp” đều nằm trong khoảng đồng ý đến rất đồng ý, thì du kh{ch
cũng đã liên tưởng đến những tiêu chí n|y khi được yêu cầu ph{c họa bức tranh tổng thể của
điểm đến Việt Nam.
Theo Pearce (1988), khi hình ảnh được xem l| tổng thể v| mạnh khi có 20 % trở lên người
liên tưởng đến nó. Theo đó thì “Chiến tranh, thuộc địa Ph{p”, “Truyền thống, văn hóa thú vị”,
“Cảnh quan thiên nhiên đẹp”, “Đồng lúa, l|ng quê” v| “Th|nh phố đông đúc” l| những
hình ảnh tổng thể v| có ấn tượng mạnh đối với du kh{ch. C{c di sản tự nhiên v| t|i nguyên
thiên nhiên l| thế mạnh của Việt Nam, nên chúng g}y ấn tượng mạnh với du kh{ch l| điều
dễ hiểu. Thậm chí những hình ảnh n|y còn nằm trong t}m trí của những kh{ch du lịch
chưa đến Việt Nam, qua những nguồn thông tin (cả thương mại v| phi thương mại). Hình ảnh
“Chiến tranh, thuộc địa Ph{p” l| chủ đề bao gồm lịch sử huy ho|ng, cộng sản, kiến trúc Ph{p,
ảnh hưởng của Ph{p, có tần suất được đề cập đến lớn nhất. Từng bị Ph{p – một nước lớn
ở Ch}u Âu – x}m chiếm l|m thuộc địa, x}y dựng cơ sở hạ tầng để khai th{c v| cả lưu trú,
thống trị, khiến cho Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh bởi kiến trúc Ph{p. Ngoài ra, lịch sử chiến
đấu chống ngoại x}m h|ng trăm năm của người Việt khiến cho kh{ch du lịch nước ngo|i phải
chú ý v| kh}m phục. Nhiều di tích, phế tích vẫn còn tồn tại cho đến ng|y nay v| trở th|nh biểu
tượng, điểm du lịch cho Việt Nam.
Sự chênh lệch giữa nông thôn v| th|nh phố ở Việt Nam vẫn rất lớn, giữa th|nh phố
ph{t triển, đông d}n v| l|ng quê hoặc vùng ngoại ô thì thanh bình v| yên tĩnh, g}y nên sự
hình th|nh hai hình ảnh tổng thể kh{c nhau l| “Th|nh phố đông đúc” v| “Đồng lúa, l|ng quê”.
Tuy nhiên, điều n|y cũng thuận lợi trong việc đa dạng hóa loại hình du lịch cho điểm đến v|
thu hút nhiều ph}n khúc kh{ch du lịch hơn.
Bên cạnh những hình ảnh tích cực, “Nghèo” l| một hình ảnh tiêu cực có tần suất lặp lại
nhiều nhất. Nếu nhìn từ một khu vực ph{t triển, cộng với việc mức sống ở Việt Nam thấp thì
du kh{ch sẽ cho rằng đ}y l| một nước nghèo đang ph{t triển khi họ chưa có cơ hội viếng thăm
điểm đến. Theo The Rough Guide, tốc độ ph{t triển của Việt Nam sau chiến tranh như
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
256
“phượng ho|ng hồi sinh từ đống tro t|n” sẽ khiến cho du kh{ch ngạc nhiên nếu họ nghĩ rằng
người Việt đang o{n hận phương T}y.
Với c}u hỏi thứ hai, về biết bầu không khí hoặc t}m trạng m| du kh{ch kỳ vọng được
trải nghiệm khi đến Việt Nam, “Thanh bình, thư giãn” (83 %), “Vui vẻ” (34 %), “Th}n thiện,
hiếu kh{ch” (32 %), “Kỳ thú” (30 %), “Đông đúc, sôi động” (26 %) v| “Khí hậu nhiệt đới” (25 %)
l| những liên tưởng mạnh m| du kh{ch đã trải nghiệm hoặc kỳ vọng trải nghiệm ở Việt Nam.
Trong đó, nổi bật hơn cả l| “Thanh bình, thư giãn” với 83 % trong 113 người trả lời nhắc đến.
Những đ{nh gi{ về “Con người th}n thiện” tuy mang tần suất cao, nhưng vẫn tồn tại những
đ{nh gi{ về những con người thô lỗ hay dịch vụ tồi (đối với những kh{ch du lịch đã đến
Việt Nam), khiến cho những ấn tượng tốt đẹp ban đầu bị giảm xuống.
Khi được hỏi về những nét đặc trưng hay độc đ{o của điểm đến Việt Nam, kh{ch du lịch
thường bị lúng túng v| cho những c}u trả lời không đầy đủ. Sở dĩ như vậy l| vì sự thiếu hụt
của nguồn thông tin từ phía Việt Nam, cùng với việc đa số những người trả lời chưa bao giờ
chủ động tìm kiếm thông tin về điểm đến. Kết quả, c}u trả lời được lặp lại nhiều nhất l|
“S|i Gòn, Th|nh phố Hồ Chí Minh” với 60 %, hơn hẳn c{c c}u trả lời còn lại như “Vịnh Hạ
Long” (38 %), “Vùng T}y Bắc” (33 %), “Hội An” (19 %), “Biển đảo” (18 %), “Huế” (16 %) và
“Sông Mekong” (15 %).
Tiếp theo đó, “Vịnh Hạ Long” l| c}u trả lời có tần suất lặp lại cao thứ nhì. Vịnh Hạ Long
được công nhận l| di sản thiên nhiên thế giới năm 1994 v| l| một trong 7 kỳ quan thiên nhiên
mới của nh}n loại năm 2012 bởi UNESCO, v| cũng theo thống kê sơ bộ của UNESCO cho thấy,
những địa danh được công nhận l| di sản, thu hút lượng kh{ch đến thăm đông hơn, đồng thời
thời gian lưu trú cũng tăng lên 2,5 lần (Dương Bích Hạnh, 2015). Hơn nữa, khi được
công nhận l| di sản thế giới v| kỳ quan thiên nhiên mới của nh}n loại, Vịnh Hạ Long cũng g}y
chú ý nhiều hơn v| trở th|nh một trong những hình ảnh được liên tưởng mạnh khi du khách
nghĩ đến Việt Nam.
Cuối cùng, nằm trong nhóm những hình ảnh độc đ{o được liên tưởng mạnh, l| “Vùng
T}y Bắc”, bao gồm những c}u trả lời như “Sa Pa”, “Ruộng bậc thang”, “Chợ d}n tộc thiểu số”,
“Vùng d}n tộc thiểu số” v| “T}y Bắc”. Tour “Văn hóa d}n tộc thiểu số” l| một trong số ba
lộ trình du lịch đặc biệt được khuyên bởi The Rough Guide. Điều n|y cho thấy sự đa dạng
văn hóa c{c d}n tộc l| một trong những hình ảnh độc đ{o khi nghĩ đến Việt Nam. Với việc
hầu hết trong số 53 d}n tộc thiểu số sinh sống ở vùng đồi núi phía Bắc, cùng với những nền
văn hóa kh{c biệt, v| phong cảnh thiên nhiên kỳ thú v| hấp dẫn, khiến cho miền T}y Bắc
trở th|nh một trong những hình ảnh độc đ{o của điểm đến Việt Nam.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
257
5 Kết luận
Phương ph{p phi cấu trúc đã cho biết hình ảnh tổng thể v| hình ảnh độc đ{o của điểm
đến Việt Nam trong t}m trí kh{ch du lịch Ch}u Âu. Đối với kh{ch ch}u Âu, Việt Nam l|
một điểm đến được đặc trưng bởi cảnh thiên nhiên đẹp (núi rừng, biển v| đảo, ruộng
bậc thang) v| th|nh phố đông đúc, cùng bề d|y lịch sử v| truyền thống văn hóa thú vị.
Việt Nam sở hữu những hình ảnh điểm đến đối lập nhau, giữa vùng l|ng quê thanh bình v|
th|nh phố sôi động, trong đó S|i Gòn l| nơi được biết đến nhiều nhất, tiếp sau đó l| Vịnh Hạ
Long v| vùng T}y Bắc. Theo những nghiên cứu đã thực hiện trong cuộc khảo s{t thì tiềm năng
ph{t triển du lịch của Việt Nam rất lớn, và nhìn chung, kh{ch du lịch thường có đ{nh gi{ cao
hơn sau khi trải nghiệm điểm đến này. Ngoài ra, nguồn t|i nguyên du lịch tạo cho Việt Nam sự
độc đ{o riêng và sự kh{c biệt so với c{c điểm đến kh{c.
Bên cạnh những th|nh công, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, đó l|: (1) cỡ mẫu còn ít
so với tổng thể; (2) phương ph{p phỏng vấn phi cấu trúc khiến cho du kh{ch ngại trả lời hoặc
không có thời gian suy nghĩ, khiến cho dữ liệu bị hạn chế; v| (3) do sự hạn chế của ngôn ngữ v|
không gian nên cuộc khảo s{t không thể tiếp cận đến nhiều đối tượng đa dạng kh{c nhau.
Tài liệu tham khảo
1 Baloglu S., McCleary K. W. (1999), A Model of Destination Image Formation, Annals of
Tourism Research, 26 (4), 868-897.
2 Beerli A., Martín J. D. (2004), Tourists’ Characteristics and the Perceived Image of Tourist
Destinations: A Quantitative Analysis – A Case Study of Lanzarote, Spain, Tourism
Management, 25, 623–636.
3 Bigné J. E., Sánchez M. I., Sánchez J. (2001), Tourism Image, Evaluation Variables and After
Purchase Behavior: Inter-relationship, Tourism Management, 22 (6), 607–617.
4 Crompton J. L. (1979), Motivations for Pleasure Vacations, Annals of Tourism Research, 6(4),
408–424.
5 Chen C., Tsai D. (2007), How Destination Image and Evaluative Factors Affect Behavioral
Intentions?, Tourism Management, 28, 1115–1122.
6 Chi C., Qu H. (2008), Examining the Structural Relationships of Destination Image, Tourist
Satisfaction and Destination Loyalty: An Integrated Approach, Tourism Management, 29,
624–636.
7 Dimitrios, W. S. (eds) (1999), Information and Communication Technologies in Tourism,
Vienna: Springer.
8 Dương, Bích Hạnh (2015), “Tổng quan về di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam”, B|i tham luận
tại Hội thảo “Du lịch có tr{ch nhiệm v| di sản văn ho{” - Dự {n EU-ESRT, H| Nội.
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
258
9 Echtner C. M., Ritchie, J. B. (1991), The Meaning and Measurement of Destination Image,
Journal of Travel Studies, 2 (2), 2–12.
10 Echtner C. M., Ritchie J. B. (2003), The Meaning and Measurement of Destination Image,
The Journal of Tourism Studies, 14 (1), 37–48.
11 Gallarza M. G., Saura, I. G., Garcia H. C. (2002), Destination Image: Towards a Conceptual
Framework, Annals of Tourism Research, 29 (1), 56 – 76.
12 Gartner, W. C. (1993), Image Formation Process, Journal of Travel and Tourism Marketing, 2
(2–3), 191–215.
13 Gunn, C. A. (1988), Vacationscape, Designing Tourist Regions (2nd Ed.), New York: Van
Nostrand Reinhold.
14 Hunt, J. (1975), Images as a Factor in Tourism Development, Journal of Travel Research, 13
(3), 1–7.
15 Kotler P., Gertner, D. (2004), Country as Brand, Product and Beyond: A Place Marketing and
Brand Management Perspective. In Morgan, N.; Pritchard, A.; Pride, R. (2002), Destination
Branding: Creating the unique destination proposition, Burlington, MA: Elsevier.
16 MacKay, K. J., Fesenmaier, D. R. (1997), Pictorial element of destination in image
formation, Annals of Tourism Research, 24 (3), 537–565.
17 Molina A., Gomez M., Martin-Consuegra D. (2010), Tourism Marketing Information and
Destination Image Management, African Journal of Business Management, 4 (5), 22–728.
18 Morgan N., Pritchard A., & Pride R. (2004), Destination Branding – Creating the Unique
Destination Proposition, (2nd Ed). Oxford: Butterworth-Heinemann.
19 Pearce P. L. (1988), The Ulysses Factor: Evaluating Visitors in Tourist Settings. New York:
Springer-Verlag.
20 Prayag G. (2009), Tourist’s Evaluation of Destination Image, Satisfaction and Future
Behavioural Intentions – The Case of Mauritius, Journal of Travel & Tourism Marketing, 26,
836–853.
21 Reynolds T. J.& Gutman J. (1984), Advertising is Image Management, Journal of Advertising
Research, 24 (1), 27–37.
22 ReynoldsW.H.(1965), The role of the Consumer in Image Building, California Management
Review, 7, 69–76.
23 Seongseop S., McKercher B. & Lee H. (2009), Tracking Tourism Destination Image
Perception, Annals of Tourism Research, 36 (4), 715–718.
24 Shaojun Ji (2011), Projected and Perceived Destination Images of Qingdao, China. Doctor of
Philosophy in Geography thesis, University of Waterloo, Canada.
25 Tran Ha Mai Ly (2013), Measuring the perceived destination image of Vietnam in Finland. Pro
Gradu Thesis, University of Lapland, Faculty of Social Sciences, Finland.
26 Um S., Crompton J. L. (1990), Attitude Determinants in Tourism Destination Choice,
Annals of Tourism Research, 17, 432–448.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
259
27 Woodside A. G., Lysonski S. (1989), A general model of traveler destination choice, Journal of
Travel Research, April (27), 8–14.
HOLISTIC IMAGE OF VIETNAM
IN THE MINDS OF EUROPEAN TOURISTS
Tran Thi Ngoc Lien*, Tran Thi Ngoc Diep
HU – School of Hospitality and Tourism, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam
Abstract: This study based on data collected through the surveys of 150 European visitors. Unstructured
questionnaires were used at several tourist attractions in Germany, France, the UK, and Poland. The main
objective of the study was to examine the holistic image of the destination of Vietnam in the mind of
European tourists. The results showed that for European tourists, Vietnam is a destination with diverse
beautiful natural scenery and interesting historical and cultural traditions. Vietnam also owns the
contrasting destination images, from peaceful villages to lively cities, of which Saigon is the most well-
known place. The outcomes of this research are expected to be a valuable reference for the policy makers,
governmental agencies, tourism companies and other relevant stakeholders.
Keywords: holistic image, the destination of Vietnam, European tourists
File đính kèm:
hinh_anh_tong_the_cua_diem_den_viet_nam_doi_voi_khach_du_lic.pdf

