Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động

Máy nhiệt là thiết bị thực hiện quá trình chuyển hoá giữa nhiệt năng và cơ năng ở hai nguồn nóng (T1) và lạnh (T2).

 Máy nhiệt được chia làm hai nhóm: Nhóm động cơ nhiệt và nhóm máy lạnh, bơm nhiệt.

 Động cơ nhiệt: Gồm máy hơi nước, động cơ đốt trong, động cơ phản lực, turbine hơi, turbine khí, loại này làm việc theo nguyên lý chất môi giới nhận nhiệt (Q1) từ nguồn nóng (quá trình cháy nhiên liệu), kế đến là giãn nỡ để biến một phần nhiệt thành công (L0), sau đó chất môi giới nhả phần nhiệt (Q2) cho nguồn lạnh. Q1 -  Q2 = L0 .

 

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 1

Trang 1

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 2

Trang 2

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 3

Trang 3

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 4

Trang 4

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 5

Trang 5

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 6

Trang 6

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 7

Trang 7

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 8

Trang 8

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 9

Trang 9

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 47 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động

Giáo trình Điện lạnh cơ bản 1 - Phần 1: Các khái niệm cơ bản về nhiệt động
ĐIỆN LẠNH CƠ BẢN 1
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHIỆT ĐỘNG
1.1. Khái niệm về nhiệt động và máy lạnh:
 Máy nhiệt là thiết bị thực hiện quá trình chuyển hoá giữa nhiệt năng và cơ năng ở hai nguồn nóng (T1) và lạnh (T2).
	Máy nhiệt được chia làm hai nhóm: Nhóm động cơ nhiệt và nhóm máy lạnh, bơm nhiệt.
	Động cơ nhiệt: Gồm máy hơi nước, động cơ đốt trong, động cơ phản lực, turbine hơi, turbine khí, loại này làm việc theo nguyên lý chất môi giới nhận nhiệt (Q1) từ nguồn nóng (quá trình cháy nhiên liệu), kế đến là giãn nỡ để biến một phần nhiệt thành công (L0), sau đó chất môi giới nhả phần nhiệt (Q2) cho nguồn lạnh. Q1 - ú Q2ú = L0 .
	Máy lạnh và bơm nhiệt : Làm việc theo nguyên lý máy tiêu hao năng lượng L0, chất môi giới nhận nhiệt (Q2) từ nguồn lạnh để làm lạnh vật, rồi truyền (Q2) và (L0) cho nguồn nóng. Máy lạnh sử dụng nhiệt (Q2) để làm lạnh vật còn bơm nhiệt sử dụng (Q1) để sưởi ấm hoặc sấy.
	Nhiệt và công là các dạng năng lượng là các đại lượng vật lý phụ thuộc vào quá trình.
	Qui ước: 	Nhiệt nhận Q > 0
	 	Nhiệt nhả Q < 0
	 	Công sinh ra L > 0
	 	Công tiêu hao L < 0
	Đơn vị: 	1cal 	= 4,18 J
	 	1 Btu 	= 252 cal (British Thermal Unit)
	1 Btu/h 	= 0,3 W.
1.2. Trạng thái và thông số trạng thái
1.2.1 Trạng thái:
	Trạng thái là tập hợp các đại lượng xác định tính chất vật lý của chất môi giới tại thời điểm nào đó. Các thông số dùng để xác định trạng thái của chất môi giới được gọi là thông số trạng thái, ở mỗi trạng thái xác định thì thông số trạng thái cũng có những giá trị xác định.
	Một trạng thái được gọi là cân bằng của chất môi giới khi các thông số trạng thái có cùng một giá trị ở mọi điểm trong toàn bộ khối chất môi giới. Ngược lại gọi là trạng thái chất môi giới không cân bằng.
 1.2.2 Thông số trạng thái:
	Để biểu diễn trạng thái của chất môi giới người ta nhờ đến ba thông số trạng thái cơ bản: Nhiệt độ, áp suất, thể tích riêng. Ngoài 3 thông số này còn dùng đến các thông số khác như : Nội năng, Enthanpy, Entropy, Exergy, 
	a/ Nhiệt độ:
	Nhiệt độ là thông số biểu thị mức độ nóng lạnh của vật, còn theo thuyết động học phân tử nhiệt độ biểu thị giá trị động năng trung bình của các phân tử chuyển động tịnh tiến.
	(1-1)
	Trong đó: 	T : Nhiệt độ tuyệt đối, K
	 	m : Khối lượng phân tử, kg
	 	v : Vận tốc trung bình các phân tử, m/s
	 	k : Hằng số Boltzmann.
	 	k = 1,3805 .10-23 (J/độ)
	Để xác định nhiệt độ người ta thường dùng 2 thang đo nhiệt độ:
	Nhiệt độ bách phân. ( Nhiệt độ Celcius : t, 0C )
	Nhiệt độ tuyệt đối. ( Nhiệt độ Kelvin : T, K )
	Mối quan hệ :
	T(K) = t(0C) + 273,15
	Ngoài ra còn có các thang nhiệt độ khác như : Nhiệt độ Fahrenheit t(0F), Rankine T(0R).
Mối quan hệ :
	(1-2)
	(1-3)
	b/ Áp suất:
	Ap suất là lực tác dụng các phân tử theo phương pháp tuyến lên một đơn vị diện tích thành bình chứa. 
	(N/m2)	(1-4)
Ở đây:	p : áp suất tuyệt đối (N/m2) 
	F : lực tác dụng (N)	(1 N = 1 kgm/s2)
	S : diện tích thành bình (m2)
	Để đo áp suất người ta dùng nhiều đơn vị đo khác nhau, ta có mối quan hệ giữa các đơn vị đo áp suất như sau : 
	1at = 9,81 . 104 (N/m2) » 0,981bar » 9,81 . 104 Pa
	= 1 kG/cm2 = 14,7 psi
	= 10 mH2O = 735,5 mmHg
	Ngoài ra ta có các khái niệm khác về áp suất như:
P
Pkt
Pck
P
Trong đó: 
	p : áp suất tuyệt đối
	pd : áp suất dư
	pKT : áp suất khí trời
	pCK : áp suất chân không
	* Khi đo áp suất bằng chiều cao cột thủy ngân phải qui về điều kiện 00C trước khi chuyển đổi đơn vị, theo công thức:
	h00C = h (1- 0,000172.t)
Trong đó : h00C : chiều cao cột thuỷ ngân ở 00C .
 h : chiều cao cột thuỷ ngân ở t 0C.
	c/ Thể tích riêng:
	Thể tích riêng là thể tích của một đơn vị khối lượng. 
	Nếu một lượng khí có khối lượng là G kg, thể tích là V m3 thì thể tích riêng sẽ là:
 v = 	, (m3/kg)	(1-5)
	Khối lượng riêng là đại lượng nghịch đảo của thể tích riêng.
 	, (kg/m3)	(1-6)
	d/ Nội năng: ( ký hiệu: u, J/kg)
	Nội năng của một vật bao gồm: nhiệt năng, hoá năng, năng lượng nguyên tử. Đối với quá trình nhiệt động hoá năng và năng lượng nguyên tử không thay đổi nên sự thay đổi nội năng của vật chỉ là sự thay đổi nhiệt năng.
	Nội năng bao gồm: Nội động năng và nội thế năng.
	Nội động năng sinh ra là do chuyển động tịnh tiến, chuyển động dao động, chuyển động quay của các phân tử.
	Nội thế năng sinh ra là do lực tương tác các phân tử.
	Theo thuyết động học phân tử thì nội động năng phụ thuộc vào nhiệt độ, nội thế năng phụ thuộc vào khoảng cách các phân tử, là hàm đơn trị của thể tích, do vậy:
	 u = f (T, v)
	Đối với khí lý tưởng thì:
	 u = f (T)
	Mặt khác nội năng là một thông số trạng thái, chỉ phụ thuộc vào trạng thái đầu và cuối, không phụ thuộc vào quá trình tiến hành.
du = cv dT.
Khi cho quá trình tiến hành từ trạng thái 1đến trạng thái 2 độ biến thiên nội năng sẽ là:
	 	 Du = cv ( T2 – T1) 	(1-7)
 	Ở đây: cv là nhiệt dung riêng khối lượng đẳng tích(J/kg.độ)
	e/ Năng lượng đẩy: (d : J/kg)
	Đối với dòng khí hoặc chất lỏng chuyển động, ngoài động năng và thế năng bên ngoài còn một năng lượng giúp khối khí dịch chuyển, gọi là năng lượng đẩy. Năng lượng đẩy được xác định bằng biểu thức :
 d = pv 	(1-8)
	Năng lượng đẩy là một thông số trạng thái và chỉ có ở hệ hở, khi dòng khí chuyển động thì năng lượng đẩy thay đổi và tạo ra công lưu động để đẩy dòng khí dịch chuyển.
	f/ Enthalpy: (i, h: J/kg)
 	Enthalpy là một thông số trạng thái.
	Trong nhiệt động enthalpy được định nghĩa bằng biểu thức:
 	i = u + pv 	(1-9)
	Đối với khí thực enthalpy phụ thuộc vào 2 trong 3 thông số trạng thái cơ bản, còn đối với khí lý tưởng thì:
	(1-9) 	Þ 	di = du + d(R.T)
	 	di = cvdt + RdT 
 	di = cpdT.
Độ biến thiên enthalpy giữa hai trạng thái 1 và 2 sẽ là:
 	Di = cp (T2 – T1) 	(1-10)
	g/ Entropy: (s: J/kg.độ)
	Entropy là một đại lượng vật lý mà sự thay đổi của nó chứng tỏ có sự trao đổi nhiệt.
	Phương trình vi phân entropy có dạng :
 	 	 ( 1-11)
dq : nhiệt lượng trao đổi giữa chất môi giới và môi trường trong quá trình vô cùng bé.
 1.2.3: Phương trình trạng thái :
	Phương trình trạng thái của ch ... où vaø daây daãn
+ Bình chứa 02: Làm bằng thép không hàn có chiều dày từ (12 ÷ 16) mm. Chịu được áp tối đa lên đến 200 at.
+ Bính chứa C2H2 :Cũng làm bằng thép có chiều dày (10 ÷ 12)mm chiều cao thấp hơn bính 02, suất tồi đa khoảng 20 at. C2H2 là loại khí rất dể cháy nỗ, nên hết sức cẩn thận khi sử dụng.
+ Van giảm áp:
Công dụng của van giảm áp cho 02 và C2H2 là như nhau. Có nghĩa là nó làm giảm áp suất trong bình xuông bằng với áp suất sử dụng ở mỏ hàn. Khi sử dụng van giảm áp ta điều chỉnh tay vặn theo chiều kim đông hồ.
	Đối với 02 từ (3 ÷ 6) kgf/cm2
	Đối với C2H2 từ (0,3÷ 0,6) kgf/cm2
Khi không sử dụng ta nới lỏng tay vặn.
+ Dây hàn:
Dùng để dẫn khí từ van giảm áp đến cần và mõ hàn. Dây hàn chịu được áp lớn nhờ cấu tạo gồm nhiều lớp. Để tránh nhầm lẫn người ta qui ước dây đỏ cho C2H2, màu xanh cho 02. Ngoài ra các đầu nối đối với 02 có ren phải, C2H2 có ren trái, tránh lắp lẫn cho nhau.
+ Cần và mỏ hàn:
Dùng để hoà trộn 02 và C2H2 và tạo ngọn lửa hàn, phụ thuộc vào công suất ngọn lửa mà ta có thể thay đổi mõ hàn bằng các kích cở khác nhau.
Hình 3.2. Caùc böôùc thao taùc moái haøn thuaän
2.13: Hàn bạc:
Trong khâu chế tạo cũng như sữa chữa ngành nhiệt điện lạnh, người ta thường sử dụng bạc để hàn.
Đối với bạc có một số đặc điểm sau:
a) Đặc điểm:
- Nhiệt độ nóng chảy vào khoảng > 900c (thấp hơn thau)
- Độ chảy loảng, điền đầy cao, do đó rất dể thẩm thấu vào những khe nhỏ của mối hàn, làm cho mối hàn chắc, kín.
- Mối hàn bạc có độ bện chắc ngang cả ở nhiệt độ khá thấp.
- Mối hàn bạc thường đựơc sử dụng khi nối hai kim loại: Đồng với Đồng, đồng với thau.
- Mối hàn có độ dẻo rất cao.
b) Kỹ thuật hàn:
- Đối với phương pháp hàn bạc, ngòn lửa hàn chỉnh hơi thừa C2H2 một ít.
- Công suất ngọn lửa bằng 70% so với hàn thép cùng chiều dày.
- Dùng ngọn lửa nung nóng kim loại cần hàn đến nhiệt độ khoảng 450 0c.
- Cho thước hàn (Boracw: Na2B4O7) vào mối hàn để tẩy sạch mối hàn.
- Tiềp tục nung nóng mối hàn, để cho thuốc hàn tẩy sạch mối hàn, đến khi kim loại bắt đầu chuyển màu.
- Đưa que hàn bạc vào vị trí cần hàn, bạc hàn nóng chảy và tự điển đậy mối hàn.
- Ngọn lữa hàn không đặt quá gần mối hàn và dịch chuyển ( tránh bạc hàn loang đi nơi khác)
- Không cho quá nhiều bạc hàn, vì làm cho mối hàn thô kệch, có khi làm bít đường ống.
2.14: Hàn thau:
So với hàn bạc không thông dụng bằng, nhưng hàn thau vẫn được sử dụng trong ngành công nghệ nhiệt điên lạnh.
a) Đặc điểm: 
- Nhiệt độ nóng chảy của than vào khoảng 820 0c, cao hơn so với bạc.
- Độ chảy loãng và thẩm thấu kém bạc.
- Mối hàn có tính bền chắc và cứng vững cao.
- Có thể dùng để ghép hai kim loại: đồng với đồng, đồng với thau, thép với đồng thép với thép
- Độ cứng cao nhưng độ dẻo kém bạc.
- Mối hàn trở nên dòn khi làm việc ở nhiệt độ < -20 0c.
b) Kỹ thuật hàn:
Gần giống với kỹ thuật hàn của phương pháp hàn bạc, đối với hàn thau cần lưu ý thêm các điểm sau:
Ngọn lữa hàn có thể sử dụng ngọn lữa trung hoà ( = 1,1 ÷ 1,2)
Công suất ngón lữa gần bằng với hàn thép cùng chiều dày.
vẫn sử dụng thuốc hàn là Borắc.
PHẦN 3: THỬ NGHIỆM VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
3.1 Thử kín:
	Theo quy định, áp suất thử các thiết bị làm việc áp lực như sau: áp suất thử kín bằng áp suất làm việc, áp suất thử bền bằng 1,5 lần áp suất làm việc. Trên cơ sở đó, ta có thể tiến hành thử áp suất các thiết bị theo các số liệu sau:
Hệ thống lạnh
Phía
Ap suất thử, bar
Thử bền bằng chất lỏng
Thử kín bằng chất khí
Hệ thống NH3 và R22
Cao áp
Hạ áp
25
16
16
10
Hệ thống R12
Cao áp
Hạ áp
24
15
16
10

Hệ thống lạnh
Phía
Ap suất thử, bar
Thử bền bằng chất khí
Thử kín bằng chất khí
Hệ thống NH3 và R22
Cao áp
Hạ áp
25
15
18
12
Hệ thống R12
Cao áp
Hạ áp
24
15
15
10

	Để thử các hệ thống lạnh, người ta thường sử dụng: khí nén, khí CO2 hoặc N2.
Đối với hệ thống NH3 không được sử dụng CO2 vì có gây phản ứng hoá học, còn với Frêon takhông sử dụng hơi nước vì hơi nước trong không khí gây tắc ẩm.
Khi nối với bình N2 không được nối trực tiếp mà phải qua một van giảm áp.
Khi thử phải đóng các van nối với các Rơle áp suất HP, LP và OP nếu không sẽ làm hỏng các thiết bị.
Khi nén khí để thử nếu nhiệt độ khí nén tang cao phải dừng lại ngay cho khí nén nguộirồi nén tiếp, không được cho nhiệt độ tăng cao.
Đối với các hệ thống có các van điện từ, van tiết lưu tự động thì phải mở thông bằng tay. 
	Sau đây là quy trình thử kín hệ thống:
Nâng áp suất lên áp suất thử của hệ thống.
Duy trì áp suất thử trong vòng 24 giờ. Trong 6 giờ đầu, áp suất thử giảm không quá 10% và sau đó không giảm.
Tiến hành thử bằng nước xà phòng. Khả năng xảy ra rò rỉ trên đường ống nguyên rất ít xảy ra vì thế nên kiểm tra tại các mối hàn, mắt bích. Nếu đã thử hết mà không phát hiện vết xì hở mà áp suất vẫn giảm thì ta kiểm tra tiếp trên các đường ống.
Khi không phát hiện chỗ rò rỉ thì cần khoanh vùng kiểm tra. Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuốc vào nhiệt độ môi trường, nghĩa là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần phải kiểm tra vào thời điểm nhất định trong ngày.
Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trong hệ thống rồi mới xử lý. Tuyệt đối không được xử lý khi vẫn còn áp lực.
Sau khi đã thử xong hoàn chỉnh, không phát hiện rò rỉ mới tiến hành bọc cách nhiệt đường ống và thiết bị.
3.2 Thử bền:
	Thử bền hệ thống được tiến hành như sau:
Chuẩn bị thử: cô lập máy nén, ngắt áp kế đầu hút, mở van (trừ van xả), nối bình khí (hoặc N2) qua van giảm áp.
Nâng áp suất hệ thống từ từ lên áp suất thử bền cho phía cao áp và hạ áp.
Duy trì áp suất thử trong vòng 5 phút rồi giảm từ từ tới áp suất thử kín. Tuy nhiên cần lưu ý, máy nén và các thiết bị được thử bền tại nơi chế tạo rồi có thể không cần thử thêm lần nữa, mà chỉ cần thử hệ thống đường ống, mối hàn. 
3.3 Hút chân không:
	Việc hút chân không phải tiến hành nhiểu lần mới đảm bảo hút kiệt không khí và hơi ẩm có trong hệ thống và thiết bị. Duy trì áp lực 50 – 75 mmHg (tức là độ chân không khoảng -700 mmHg) trong 24 giờ, tromg 6 giờ đầu áp lực cho phép tăng khoảng 50% nhưng sau đó không tăng.
3.4 Nạp gas:
	Để nạp môi chất, trước hết cần xác định lượng môi chất nạp vào hệ thống. Nạp quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng đến năng suất của hệ thống. Nạp môi chất qua nhiều: bình chứa không chứa hết dẫn đến một lượng lỏng sẽ nằm ở thiết bị ngưng tụ làm diện tích trao đổi nhiệt giảm, áp suất ngưng tụ tăng cao. Nạp môi chất quá ít: không đủ để cho hệ thống hoạt động bình thường dẫn đến dàn lạnh không hoạt động tốt,năng suất lạnh giảm, mặt khác khi thiếu môi chất thì lượng tiết lưu giảm do đó độ quá nhiệt tăng làm cho nhiệt độ đầu đẩy tăng cao.
	Có nhiều phương pháp để xác định lượng môi chất cần nạp. Tuy nhiên trên thực tế cách xác định hợp lý và chính xác nhất là lượng môi chất trên từng thiết bị khi hệ thống đang hoạt động. Ở mỗi thiết bị, môi chất thường tồn tại ở hai trạng thái: phía trên là hơi, phía dưới là lỏng, rõ ràng khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng mới đáng kể nên chỉ cần xác định lượng lỏng ở các thiết bị khi hệ thống đang hoạt động ở trạng chế độ bình thường, sau đó ta nhân thêm 10- 15 % khi tính đến môi chất ở trạng thái hơi. 
	Theo kinh nghiệm, số lượng phần trăm chứa lượng môi chất lỏng trong các thiết bị cụ thể như sau: 
Bình chứa cao áp : 20%
Bình trung gian nằm ngang: 90%
Bình trung gian kiểu đứng: 60%
Bình tách dầu: 0%
Bình tách lỏng: 20%
Dàn lạnh làm lạnh theo chế độ ngập lỏng: 80-100%
Dàn lạnh cấp dịch theo kiểu tiết lưu trực tiếp: 30%
Thiết bị ngưng tụ: 10%
Bình chứa hạ áp: 60%
Đường cấp dịch: 100%
Bình giữ mức lỏng: 60%
Thường ta nạp môi chất theo 2 phương pháp sau:
Nạp môi chất theo đường hút:
Nạp môi chất theo đường hút thường áp dụng cho các hệ thống nhỏ. Phương pháp này có đặc điểm:
Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu.
Chỉ áp dụng cho máy có công suất nhỏ.
Việc nạp môi chất được tiến hành khi hệ thống đang hoạt động.
Các thao tác:
Nối bình môi chất vào đầu hút máy nén qua bộ đồng hồ áp suất.
Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối.
Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút vào hệ thống.
Ta cần phải theo dõi lượng băng bám trên thân máy, kiểm tra dòng của máy nén và áp suất đầu hút không quá 3 KG/cm2. Nếu áp suất hút quá lớn thì có thể quá dòng. Khi nạp môi chất chú ý không được để cho lỏng hút về máy nén gây ra hiện tượng ngập lỏng rất nguy hiểm. Vì thế đầu hút chỉ được nối phía trên của bình để đảm bảo chỉ có hơi về máy nén, không được dốc ngược hoặc nghiêng bình trong khi nạp và tốt nhất bình môi chất đặt thấp hơn máy nén. Trong quá trình nạp có thể theo dõi lượng môi chất nạp bằng cách đặt bình môi chất lên cân.
Nạp môi chất theo đường cấp dịch:
Phương pháp này thường áp dụng cho các hệ thống lớn. Phương pháp này có đặc điểm sau:
Nạp môi chất dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.
Sử dụng cho hệ thống lớn.
Các thao tác:
Nối bình môi chất vào thiết bị bay hơi thông qua bộ đồng hồ áp suất.
Dùng môi chất đuổi hết không khí trong ống nối.
Mở từ từ van nối để môi chất vào trong hệ thống.
3.5 Vận hành:
a) Chuẩn bị vận hành:
Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch so với định mức 5%.
Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây trở ngại sự làm việc bình thường của các thiết bị không.
Kiểm tra số lượng và chất lượng dầu trong máy nén. Mức dầu phải chiếm 2/3 mắt xem dầu. Mức dầu quá nhiều và quá ít đều có ảnh hưởng không tốt.
Kiểm tra mức nước trong bể chứa, tháp giải nhiệt, đồng thời kiểm tra xem lượng nước có bảo đảm yêu cầu kỹ thuật,nếu không ta phải bổ sung hoặc thay nước sạch hơn.
Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống.
Kiểm tra lại hệ thống điện.
Kiểm tra lại tình trạng đóng mở của các van.
b) Vận hành:
	Tuỳ thuộc vào những hệ thống cụ thể mà ta có các cách vận hành khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết trong các hệ thống lạnh được thiết kế thường có hai cách vận hành: chế độ vận hành tự động (AUTO) và chế độ vận hành bằng tay (MANUAL).
	Chế độ tự động: hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động, trình tự khởi động đã được người thiết kế lập trình sẵn. Chế độ này có ưu điểm hạn chế những sai sót của người vận hành. Tuy nhiên ở chế độ này, các thiết bị ảnh hưởng, khống chế qua lại với nhau nên không thể tuỳ tiện thay đổi được. Các thao tác:
Bật aptomát tổng của tụ điện động lực, aptomát của tất cả các thiết bị của hệ thống.
Bật các công tắc chạy các thiết bị sang vị trí AUTO.
Nhấn nút START cho hệ thống hoạt động. Khi đó các thiết bị sẽ hoạt động theo một trình tự nhất định.
Từ từ mở van chặn hút của máy nén. Nếu mở nhanh có thể gây ra ngập lỏng, mặt khác khi mở quá lớn thì dòng điện sẽ quá dòng.
Lắng nghe tiếng của máy nén, nếu có tiếng gõ bất thường, kèm sương bám nhiều ở đầu hút thì dừng máy ngay.
Theo dõi dòng điện máy nén. Dòng không được quá lớn so với dòng định mức. Trong quá trình khởi động, mạch khởi động máy nén sẽ là mạch sao, hệ thống ở chế độ giảm tải, thời gian này rất ngắn.
Bật công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian và bình chứa hạ áp (nếu có).
	Chế độ bằng tay: người vận hành cho chạy độc lập các thiết bị. Khi chạy ở chế độ này, đòi hỏi người vận hành phải có kinh nghiệm. Chế độ chạy bằng tay chỉ nên sử dụng khi cần kiểm tra hiệu chỉnh các thiết bị hoặc khi cần chạy riêng lẻ một thiết bị nào đó. Các thao tác:
Bật aptomát tổng của tụ điện động lực, aptomát của tất cả các thiết bị của hệ thống.
Bật các công tắc chạy các thiết bị như bơm, quạt giải nhiệt, bộ cánh khuấy, qạt dàn lạnh, tháp giải nhiệt sang vị trí MANUAL. Các thiết bị này sẽ được chạy trước.
Bật công tắc giảm tải máy nén sang vị trí MANUAL để giảm tải trước khi chạy máy.
Nhấn START cho máy nén hoạt động.
Từ từ mở van chặn hút của máy nén. Nếu mở nhanh có thể gây ra ngập lỏng, mặt khác khi mở quá lớn thì dòng điện sẽ quá dòng.
Bật công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian và bình chứa hạ áp (nếu có).
Dừng máy:
Hệ thống đang hoạt động ở chế độ tự động:
Tắt tất cảc các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình chứa hạ áp, bình trung gian.
Khi áp suất Ph < 50 cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy hoặc đợi cho rơle áp suất thấp LP tác động dừng máy.
Đóng van chặn hút máy nén.
Sau khi máy đã ngừng hoạt động có thể cho bơm giải nhiệt hoặc quạt dàn ngưng chạy thêm 5 phút để giải hết nhiệt cho dàn ngưng bằng cách bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí MANUAL.
Ngắt aptomat của các thiết bị.
Đóng cửa tủ điện.
Hệ thống đang hoạt động ở chế độ bằng tay:
Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình chứa hạ áp, bình trung gian.
Khi áp suất Ph < 50 cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy. 
Bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí OFF để dừng chạy các thiết bị này.
Đóng van chặn hút.
Ngắt các aptomat của các thiết bị.
Đóng cửa tủ điện.
Dừng máy sự cố:
	Khi có sự cố khẩn cấp cần tiến hành ngay lập tức:
Nhấn nút EMERENCY hoặc STOP để dừng máy.
Tắt aptomat tổng của tủ điện.
Đóng van chặn hút.
Nhanh chóng tìm hiệu và khắc phục sự cố.
Cần lưu ý:
+ Nếu sự cố rò rỉ NH3, thì phải sử dụng mặt nạ phòng độc để xử lý sự cố.
+ Các sự cố áp suất xảy ra, sau khi xử lý xong muốn phục hồi để chạy lại cần nhấn nút RESET trên tủ điện.
+ Trường hợp sự cố ngập lỏng thì không được chạy lại ngay. Bạn có thể sử dụng máy khác để hút kiệt môi chất trong máy ngập lỏng rồi mới có thể chạy lại tiếp. Trường hợp không có máy khác nén khác thì phải để như vậy cho môi chất tự bốc hơi hết hoặc sử dụng máy nén bên ngoài rút dịch trong thân máy ngập lỏng.
Dừng máy lâu dài:
Để dừng máy lâu dài cần tiến hành hút nhiều lần để hút kiệt môi chất trong dàn lạnh và đưa về bình chứa có áp.
Sau khi đã tiến hành dừng máy, tắt aptomat nguồn và khóa tủ điện.
3.6 Đo các thông số:
	Khi hệ thống đang hoạt động bình thường, phảiluôn có người theo dõi và ghi lại toàn bộ thông số hoạt động của hệ thống. Cứ 30 phút ghi một lần. Các số liệu bao gồm: điện áp nguồn, dòng điện các thiết bị, nhiệt độ đầu đẩy, đầu hút và nhiệt độ ở tất cả các thiết bị, buồng lạnh, áp suất đầu đẩy, áp suất đầu hút, áp suất trung gian, áp suất dầu, áp suất nước.
	Sau đó ta so sánh, đánh giá các số liệu so với các thông số thường ngày. 

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_dien_lanh_co_ban_1_phan_1_cac_khai_niem_co_ban_ve.doc