Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất

Bài viết giới thiệu giải pháp tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các nguồn dầu thô để thay thế một phần hoặc hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ

nhằm đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, đảm bảo ổn định công suất chế biến cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mà không phải thay đổi

thiết kế của Nhà máy.

Giải pháp đã xác định được 67 loại dầu thô tiềm năng có thể phối trộn với dầu thô Bạch Hổ, trong đó gồm 9 loại dầu Việt Nam và 58

loại dầu nhập khẩu. Trên thực tế đã chế biến được 19 loại dầu thô khác nhau ngoài dầu thô Bạch Hổ, góp phần đảm bảo đủ nguồn nguyên

liệu dầu thô cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 1

Trang 1

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 2

Trang 2

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 3

Trang 3

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 4

Trang 4

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 5

Trang 5

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 6

Trang 6

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 7

Trang 7

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 8

Trang 8

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 9120
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất

Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất
32 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Trước vấn đề nguồn cung dầu thô Bạch Hổ không còn 
đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu để vận hành tại 100% 
công suất thiết kế, Nhà máy phải đối mặt với các lựa chọn 
sau:
- Giảm công suất chế biến;
- Đầu tư một số phân xưởng/cụm thiết bị công nghệ 
để có thể chế biến các loại dầu thô khác ngoài dầu thô 
Bạch Hổ;
- Khẩn trương tìm kiếm, nghiên cứu, đánh giá và lựa 
chọn dầu thô mới có thể làm nguyên liệu thay thế dầu thô 
Bạch Hổ cho Nhà máy.
Trong đó, phương án nghiên cứu, tìm kiếm, đánh giá 
và lựa chọn nguồn dầu thô khác thay thế dầu thô Bạch Hổ 
có thể xem là giải pháp tối ưu do không phải giảm công 
suất Nhà máy Lọc dầu Dung Quất nên vẫn đảm bảo hiệu 
quả kinh tế và không đòi hỏi phải thay đổi cấu hình công 
nghệ gây tốn chi phí đầu tư bổ sung. 
2. Cơ sở khoa học - phương pháp luận
Ban đầu, nhiệm vụ nghiên cứu tìm nguồn dầu thô 
thay thế dầu Bạch Hổ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất 
được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) giao cho Trung tâm 
Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro) thuộc 
Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) thực hiện thông qua triển khai 
đề tài “Nghiên cứu khả năng chế biến dầu thô thay thế 
dầu thô Bạch Hổ cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất”.
Ngày nhận bài: 23/9/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/9/2019 - 12/3/2020. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 13/3/2020.
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA NGUỒN NGUYÊN LIỆU 
CHO NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 3 - 2020, trang 32 - 40
ISSN-0866-854X
Đặng Ngọc Đình Điệp, Nguyễn Mạnh Thịnh, Đào Thanh Hải, Nguyễn Trọng Tuyên 
Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn
Email: diepdnd@bsr.com.vn
Tóm tắt
Bài viết giới thiệu giải pháp tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn các nguồn dầu thô để thay thế một phần hoặc hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ 
nhằm đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, đảm bảo ổn định công suất chế biến cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mà không phải thay đổi 
thiết kế của Nhà máy.
Giải pháp đã xác định được 67 loại dầu thô tiềm năng có thể phối trộn với dầu thô Bạch Hổ, trong đó gồm 9 loại dầu Việt Nam và 58 
loại dầu nhập khẩu. Trên thực tế đã chế biến được 19 loại dầu thô khác nhau ngoài dầu thô Bạch Hổ, góp phần đảm bảo đủ nguồn nguyên 
liệu dầu thô cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ khóa: Cửa sổ vận hành, đa dạng hóa nguyên liệu, dầu thô Bạch Hổ, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. 
1. Đặt vấn đề
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được thiết kế để chế 
biến 100% dầu thô Bạch Hổ (dầu ngọt) hoặc hỗn hợp 85% 
dầu thô Bạch Hổ và 15% dầu thô Dubai (dầu chua). 
Trong giai đoạn đầu, Nhà máy chỉ có Phân xưởng thu 
hồi lưu huỳnh (SRU) với công suất 5 tấn/ngày và chưa 
được lắp đặt cụm thiết bị DeSOx, xử lý khí thải có chứa các 
hợp chất SOx (được thiết kế tương ứng với trường hợp chế 
biến hỗn hợp dầu thô Bạch Hổ và Dubai) nên chỉ được vận 
hành trên cơ sở chế biến 100% dầu thô Bạch Hổ và/hoặc 
dầu thô có tính chất tương đương Bạch Hổ.
Kể từ năm 2009, khi Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đi 
vào hoạt động, sản lượng khai thác dầu thô Bạch Hổ sụt 
giảm và không còn đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu vận 
hành tại 100% công suất thiết kế (6,5 triệu tấn dầu thô/
năm, tương đương 148.000 thùng dầu thô/ngày). Ngoài 
ra, chất lượng dầu thô Bạch Hổ ngày càng thay đổi, hàm 
lượng cặn carbon conradson (CCR) và tạp chất kim loại Fe/
Ca trong dầu ngày càng tăng lên. Do đó, lượng dầu thô 
Bạch Hổ khai thác không thể chế biến được hoàn toàn tại 
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất mà phải xuất bán một phần 
ra thị trường bên ngoài. 
33DẦU KHÍ - SỐ 3/2020
PETROVIETNAM
Quá trình nghiên cứu của PVPro gồm 2 giai đoạn, thực hiện từ 
năm 2007 - 2008. Phương pháp luận của quá trình nghiên cứu là 
tiến hành phân tích, đánh giá toàn diện tính chất của từng loại dầu 
thô được sàng lọc từ ngân hàng dữ liệu gồm hơn 2.000 báo cáo 
phân tích chất lượng dầu (crude assay) của PetroTech Intel (PTI) và 
so sánh với báo cáo phân tích chất lượng của dầu Bạch Hổ cơ sở 
(dùng để thiết kế Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). Sau khi xác định 
được các loại dầu thô có tính chất tương đồng với dầu Bạch Hổ thì 
sẽ tiến hành đánh giá khả năng thay thế của từng loại dầu đối với 
dầu Bạch Hổ bằng phương pháp kết hợp giữa quy hoạch tuyến tính 
(LP programming) và mô phỏng công nghệ (process simulation). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có loại dầu thô nào có tính 
chất tương đương như dầu Bạch Hổ để có thể thay thế hoàn toàn 
dầu thô này làm nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. 
Thay vào đó, chỉ có thể xác định được các loại dầu thô có khả năng 
thay thế một phần dầu Bạch Hổ, điển hình gồm 4 loại sau:
- Dầu thô Sư Tử Vàng (Việt Nam), khả năng thay thế dầu Bạch 
Hổ là 31% khối lượng;
- Dầu thô Azeri Light (Azerbaijan), khả năng thay thế dầu 
Bạch Hổ là 7% khối lượng;
- Hỗn hợp dầu thô đã phối trộn Lalang (Indonesia) + Benchamas 
(Thái Lan), khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là 79% khối lượng;
- Hỗn hợp dầu thô đã phối trộn Nile Blend (Sudan) + Belanak 
(Indonesia), khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là 28% khối lượng.
Kết quả nghiên cứu trên là một trong những cơ sở tham chiếu 
quan trọng cho công tác đánh giá, lựa chọn dầu thô về sau của Nhà 
máy Lọc dầu Dung Quất. Tuy nhiên khi ứng dụng vào thực tế, việc 
phối trộn một loại dầu đơn lẻ với dầu Bạch Hổ đã bộc lộ hạn chế là 
khả năng thay thế dầu Bạch Hổ không cao do khó tìm kiếm được 
dầu thô có tính chất tương đồng dầu Bạch Hổ hoặc nếu có khả năng 
thay thế cao thì sản lượng cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu 
vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tại 100% 
công suất thiết kế (như hỗn hợp dầu Lalang và 
Benchamas có khả năng thay thế dầu Bạch Hổ là 
79% khối lượng, tuy nhiên khả năng cung cấp các 
loại dầu này tại thời điểm nghiên cứu có tổng sản 
lượng chỉ khoảng 1,2 triệu tấn/năm tương đương 
18% công suất chế biến của Nhà máy).
Nhằm khắc phục hạn chế trên, Công ty CP 
Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã chủ động tự 
nghiên cứu và thay đổi phương pháp luận theo 
hướng phân loại dầu thô thành các nhóm. Trong 
đó,  ... u thô mới bằng 
dầu thô cơ sở.
 + So sánh lợi nhuận của 2 trường hợp: trường hợp có 
chế biến và không chế biến lô dầu thô mới để tính toán 
hiệu quả kinh tế của riêng lô dầu thô mới (Crude added 
value - CAV).
Lưu đồ các bước đánh giá khả năng chế biến dầu thô 
mới được trình bày tại Hình 2.
2.2. Phương án lựa chọn dầu thô
Quá trình lựa chọn dầu thô sẽ được thực hiện trên Hệ 
thống quản lý thông tin dầu thô - CIMS. Việc lựa chọn dầu 
thô sẽ được thực hiện thông qua việc phân nhóm dầu thô 
theo các yếu tố như sau:
- Phân nhóm theo địa chính trị 
Việc phân nhóm nhằm lựa chọn các loại dầu thô 
thuộc các quốc gia có tình hình chính trị ổn định, không 
có chiến tranh hay khủng bố dẫn đến “tình trạng bất khả 
kháng - force majeure” khi thực hiện hợp đồng cung cấp 
dầu thô. Ngoài ra, khả năng vận chuyển từ cảng đến Nhà 
máy Lọc dầu Dung Quất, quan hệ thương mại giữa nước 
sở tại với Việt Nam (liên quan đến vấn đề thuế nhập khẩu) 
cũng được xem xét trong quá trình lựa chọn. Theo đó, 
các nguồn dầu nội địa (tiêu biểu là Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử 
Đen, Tê Giác Trắng...) và khu vực Đông Nam Á (tiêu biểu 
Champion - Brunei, Kimanis/Kikeh - Malyasia) được ưu 
tiên xem xét lựa chọn đánh giá do có khoảng cách địa lý 
gần Nhà máy và có tình hình chính trị ổn định. Các nguồn 
dầu từ các vùng có khoảng cách xa khu vực Nhà máy (ví 
dụ như Bắc Mỹ, Bắc Á...) đòi hỏi thời gian vận chuyển dài 
ngày và phải vận chuyển bằng tàu kích cỡ lớn (thông 
thường là VLCC, ULCC) vượt quá khả năng tiếp nhận của 
hệ thống nhập dầu thô thì khi lựa chọn đánh giá cần tìm 
hiểu thêm về khả năng vận chuyển, phân phối nguồn dầu 
thô này (khả năng sang chuyển các lô dầu từ tàu có tải 
trọng lớn qua các tàu có tải trọng thấp hơn trước khi vận 
chuyển về Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). 
- Phân nhóm theo sản lượng 
Việc phân nhóm nhằm lựa chọn các loại dầu thô có 
sản lượng cung ứng lớn và ổn định trên thị trường dầu 
thô thế giới, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định 
và phù hợp với công suất chế biến của Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất. Theo đó, các loại dầu có sản lượng cung ứng 
trên 20.000 thùng/ngày trở lên (tương đương với tỷ lệ 
phối trộn trên 10% thể tích khi Nhà máy Lọc dầu Dung 
Quất vận hành tại 108% công suất thiết kế) được ưu tiên 
Tiếp nhận, xử lý 
crude assay 
Đạt 
Đánh giá sơ loại 
(Hàm lượng CCR, TAN, 
RVP, điểm chảy,) 
Đánh giá khả năng 
Đánh giá kỹ thuật 
Chế biến thử nghiệm 
Đánh giá hiệu quả kinh tế 
sau chế biến thử nghiệm 
Kết thúc 
Không đạt 
phối trộn
Đạt
Không đạt
Hình 2. Quy trình đánh giá dầu thô mới
38 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
thô nếu hiệu suất phân đoạn CKQ của dầu thô khoảng 45% thể 
tích (~ 48% khối lượng).
Qua các cách phân nhóm trên, các loại dầu thô sẽ được 
phân thành 7 nhóm khác nhau:
 + Nhóm 1: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối 
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ nhỏ hơn 20% thể tích.
 + Nhóm 2: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối 
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ từ 20 - 30% thể tích.
 + Nhóm 3: có hàm lượng CCR thấp, nhỏ hơn 1% khối 
lượng; hiệu suất phân đoạn CKQ từ 30 - 45% thể tích.
 + Nhóm 4: có hàm lượng CCR từ 1 - 1,7% khối lượng; hiệu 
suất phân đoạn CKQ từ 20 - 30% thể tích.
 + Nhóm 5: có hàm lượng CCR từ 1 - 1,7% khối lượng; hiệu 
suất phân đoạn CKQ từ 30 - 45% thể tích.
 + Nhóm 6: có hàm lượng CCR cao, lớn hơn 1,7% khối 
lượng; thành phần cặn khí quyển từ 30 - 45% thể tích.
 + Nhóm 7: có hàm lượng CCR lớn hơn 1,7% khối lượng; 
hiệu suất phân đoạn CKQ cao, lớn hơn 45% thể tích.
Phân bố các loại dầu thô theo hàm lượng CCR và hiệu suất 
phân đoạn CKQ được mô tả trong Hình 3.
lựa chọn. Các loại dầu có sản lượng thấp hơn chỉ 
được xem xét nếu khả năng thay thế dầu thô cơ sở 
trên 20% thể tích và thông thường được mua theo 
chuyến (dạng spot).
- Phân nhóm theo tính chất 
Các loại dầu thô nằm trong vùng có địa chính trị 
tốt, có sản lượng cao và ổn định sẽ được ưu tiên lựa 
chọn và tiếp tục phân nhóm theo tính chất. Theo đó, 
các loại dầu thô có tính chất gần giống nhau sẽ được 
xếp cùng một nhóm. Việc phân nhóm nhằm xác định 
nhóm dầu thô có tính chất gần giống với dầu thô 
Bạch Hổ, hoặc xác định được phương án phối trộn 
các nhóm có tính chất bổ trợ nhau để hỗn hợp sau 
phối trộn sẽ có tính chất tương đương dầu Bạch Hổ. 
Thông thường, trên thị trường giao dịch dầu thô, 
tỷ trọng API của dầu thô, chỉ số acid của dầu (TAN) 
và hàm lượng lưu huỳnh trong dầu thô là 3 chỉ tiêu 
chất lượng chính được tham chiếu để quyết định 
giá bán của từng loại dầu (chưa tính đến chi phí vận 
chuyển và các loại phụ phí khác). Tuy nhiên, do đặc 
thù của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có Phân xưởng 
RFCC (cracking phân đoạn CKQ của dầu thô bằng xúc 
tác tầng sôi) là phân xưởng chính sản xuất các phân 
đoạn chính pha xăng và dầu diesel nên công suất 
chế biến và điều kiện vận hành của phân xưởng này 
sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chế biến. Vì vậy, việc 
lựa chọn, phối trộn dầu thô sẽ được nghiên cứu theo 
định hướng hiệu suất phân đoạn CKQ của dầu thô 
tương đương với dải công suất vận hành tiêu biểu 
của RFCC và hàm lượng cặn CCR trong phân đoạn 
này nằm trong khoảng giới hạn không ảnh hưởng 
lớn đến cân bằng nhiệt cũng như tuần hoàn xúc tác 
của phân xưởng. Theo đó, 2 chỉ tiêu chất lượng này 
được lựa chọn để phân nhóm dầu thô giúp thuận 
tiện trong việc đánh giá, khảo sát khả năng phối 
trộn của các loại dầu thô để chế biến cùng với Bạch 
Hổ. Mức giới hạn của các chỉ tiêu này được xác định 
thông qua các cơ sở sau:
 + Giản đồ phân bố dầu thô theo hàm lượng CCR 
và hiệu suất phân đoạn CKQ xây dựng từ ngân hàng 
dữ liệu dầu thô trên hệ thống CIMS (Hình 3).
 + Công suất vận hành thông thường của phân 
xưởng RFCC là 96%, tương đương hiệu suất phân đoạn 
CKQ của nguyên liệu dầu thô khoảng 45% thể tích.
 + Giới hạn hàm lượng CCR trong nguyên liệu 
CKQ của phân xưởng RFCC là 2 - 3,5% khối lượng, 
tương đương các mức 1 - 1,7% khối lượng trong dầu Hình 3. Phân bố dầu thô theo hàm lượng CCR và hiệu suất phân đoạn CKQ (Resid)
39DẦU KHÍ - SỐ 3/2020
PETROVIETNAM
Kết quả phân nhóm dầu thô theo tính chất cho thấy 
việc tìm kiếm được loại dầu thô mới có tính chất tương 
đồng, có thể thay thế hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ là rất 
khó khăn. Như vậy, nếu chỉ đánh giá và lựa chọn dầu 
thô trên cơ sở chỉ phối trộn 1 loại dầu với Bạch Hổ thì 
rất hạn chế danh sách dầu thô tiềm năng. Thay vào đó, 
phương án phối trộn nhiều loại dầu thô thuộc các nhóm 
khác nhau nhưng có tính chất bổ trợ cho nhau (ví dụ 
dầu thô có hàm lượng CCR cao, lưu huỳnh thấp, sẽ được 
phối trộn cùng với loại dầu có hàm lượng CCR thấp, lưu 
huỳnh cao; dầu thô ít naphtha, nhiều CKQ được phối 
trộn cùng dầu có nhiều naphtha và ít CKQ) để có được 
hỗn hợp dầu thô có tính chất gần giống dầu thô Bạch 
Hổ sẽ có tính khả thi cao. Căn cứ vào Hình 3, khả năng 
phối trộn các nhóm dầu với dầu Bạch Hổ được tóm tắt 
như sau:
 + Nhóm 1: Phù hợp trộn chung với nhóm 3/5/6/7 để 
chế biến với dầu thô Bạch Hổ.
 + Nhóm 2: Phương án phối trộn tương tự nhóm 1; 
tuy nhiên khả năng chế biến cao hơn do có hiệu suất 
phân đoạn CKQ cao hơn.
 + Nhóm 3: Có thể trộn đơn lẻ với Bạch Hổ với tỷ lệ 
khá tốt. Có thể trộn với các nhóm còn lại để chế biến với 
Bạch Hổ.
 + Nhóm 4: Phương án phối trộn tương tự nhóm 2; 
tuy nhiên khả năng chế biến thấp hơn do có CCR cao hơn.
 + Nhóm 5: Có thể trộn đơn lẻ với Bạch Hổ với tỷ lệ 
khá tốt. Có thể trộn với các nhóm còn lại để chế biến với 
Bạch Hổ.
 + Nhóm 6: Phù hợp trộn chung với nhóm 1/2/3/5 để 
chế biến với Bạch Hổ.
 + Nhóm 7: Phù hợp trộn chung với nhóm 1/2/3 để 
chế biến với Bạch Hổ.
3. Kết quả 
Với phương án phối trộn nhiều loại dầu thô thuộc các 
nhóm có tính chất bổ trợ nhau, qua các bước đánh giá 
bằng phần mềm LP và đánh giá kỹ thuật, nhiều loại dầu 
thô có tính chất “xấu” (đặc điểm riêng lẻ sai biệt nhiều so 
với dầu thô Bạch Hổ) nhưng vẫn có thể chế biến được tại 
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất với tỷ lệ phối trộn cao và 
trong nhiều trường hợp, hỗn hợp dầu phối trộn có thể 
thay thế hoàn toàn dầu thô Bạch Hổ. 
Tính đến tháng 9/2019, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất 
đã đánh giá và lựa chọn được 67 loại dầu khác nhau, trong 
đó có 9 loại dầu thô Việt Nam không tính dầu Bạch Hổ và 
58 loại dầu nhập khẩu (16 loại có tiềm năng cao về sản 
lượng cũng như khả năng chế biến). Ngoài ra, Nhà máy 
Lọc dầu Dung Quất đã chế biến thử nghiệm thành công 
19 loại dầu thô trong đó có 9 loại đã được đưa vào chế 
biến thường xuyên với tổng tỷ lệ phối trộn có thể thay thế 
trên 80% dầu thô Bạch Hổ, riêng loại dầu thô Azeri Light 
(Azerbaijan, sản lượng trung bình 700 nghìn thùng/ngày) 
có thể thay thế đến 60 - 70% dầu thô Bạch Hổ.
 Đặc biệt, trong tháng 5/2019, Nhà máy Lọc dầu Dung 
Quất đã chế biến thành công lô dầu WTI Midland (USA, có 
sản lượng khai thác lớn, trung bình 3 triệu thùng/ngày) 
với tỷ lệ phối trộn lên đến 30% thể tích tại công suất chế 
biến 108% so với công suất thiết kế. Đây là lô dầu thô có 
nguồn gốc từ Mỹ lần đầu tiên được nhập khẩu và chế biến 
thành công tại Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng góp phần 
cải thiện cán cân thương mại giữa Việt Nam và Mỹ.
4. Chiến lược dầu thô trong tương lai
Hiện tại, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vẫn đang chế 
biến khoảng 85% dầu thô trong nước (chủ yếu là Bạch Hổ, 
Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Rồng - Cá Tầm và Rạng Đông) và 
15% dầu thô nhập khẩu để tận dụng lợi thế về thời gian và 
chi phí vận chuyển của các nguồn dầu nội địa. Tuy nhiên, 
các nguồn dầu thô nội địa khác cũng đang có xu hướng suy 
giảm sản lượng khai thác (Hình 4) sẽ tiếp tục là thách thức 
lớn đối với nhiệm vụ duy trì nguồn nguyên liệu ổn định và 
đủ đáp ứng công suất chế biến hiệu quả của Nhà máy Lọc 
dầu Dung Quất trong giai đoạn hiện nay cho đến khi hoàn 
thành dự án nâng cấp mở rộng (dự kiến vào năm 2024).
Ngoài ra, việc Chính phủ đồng ý giảm thuế nhập khẩu 
dầu thô từ 5% xuống 0% kể từ ngày 1/11/2019 đã mở ra 
cơ hội lớn để nhập khẩu dầu thô từ các nguồn dầu có trữ 
lượng lớn và khả năng chế biến cao tại Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất (như dầu Azeri Light của Azerbaijan). Vì vậy, kể 
từ năm 2020 cho đến 2024, BSR sẽ tăng dần tỷ trọng dầu 
thô nhập khẩu để thay thế dầu thô trong nước ngày càng 
sụt giảm và mục tiêu có thể đạt đến 51% dầu nhập khẩu 
ngay trong năm 2020. Điều này không chỉ giúp BSR chủ 
động nguồn dầu thô đầu vào mà còn tạo thuận lợi cho 
việc xuất khẩu sản phẩm xăng dầu khi thị trường trong 
nước gặp khó khăn và lợi thế khi bán dầu thô FO xuất 
khẩu không phải chịu thuế.
Giai đoạn sau nâng cấp mở rộng, cấu hình Nhà máy 
Lọc dầu Dung Quất có nhiều thay đổi. Theo đó, công suất 
chế biến tăng lên 130% so với công suất thiết kế; nguyên 
liệu dầu thô là 100% dầu nhập khẩu (là hỗn hợp dầu thô 
40 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
ESPO của Liên bang Nga và Murban của UAE) có hàm lượng lưu 
huỳnh cao gấp 40 lần so với nguyên liệu thiết kế ban đầu (tối đa là 
1,2% khối lượng so với ban đầu là 0,03% khối lượng). Nhà máy Lọc 
dầu Dung Quất được bổ sung thêm một số cụm phân xưởng công 
nghệ nhằm đảm bảo toàn bộ sản phẩm đáp ứng được tiêu chuẩn 
chất lượng Euro V, chất lượng của khí thải đáp ứng tiêu chuẩn môi 
trường. Căn cứ vào “cửa sổ vận hành mới” sau nâng cấp mở rộng, 
BSR đã xác định sơ bộ được 35 loại dầu thô từ các khu vực khác 
nhau có thể thay thế 2 loại dầu thô thiết kế ESPO và Murban.
5. Kết luận
Việc nghiên cứu và áp dụng thành công giải pháp đa dạng 
hóa nguyên liệu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện nay 
khi dầu thô Bạch Hổ đang suy giảm nghiêm trọng về sản lượng 
và tính chất; góp phần đảm bảo nguồn dầu thô cung cấp đủ cho 
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành ổn định tại 100% công suất 
thiết kế hoặc cao hơn mà vẫn đảm bảo đáp ứng 
toàn bộ các tiêu chuẩn sản phẩm và môi trường; 
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao từ việc 
chế biến các nguồn dầu thô có giá thấp hơn so 
với dầu Bạch Hổ.
Bên cạnh đó, thành tựu nghiên cứu, kinh 
nghiệm áp dụng thành công giải pháp tạo tiền 
đề cho công tác đánh giá và lựa chọn dầu thô 
cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sau khi nâng 
cấp mở rộng, góp phần tiết giảm chi phí sản 
xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong 
môi trường toàn cầu hóa như hiện nay.
Tài liệu tham khảo
1. WoodMackenzie. Binh Son Refining & 
Petrochemical Co. Crude market study (final 
report). 15/5/2013.
2. Technip Consortium. Sổ tay vận hành 
các phân xưởng công nghệ của Nhà máy Lọc dầu 
Dung Quất. 2010.
3. BSR. Tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm dầu mỏ 
của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. 2019.
4. BSR. Quy định kỹ thuật - Dầu thô và các 
dòng công nghệ, phụ trợ, phát thải của Nhà máy 
Lọc dầu Dung Quất. 2018.
5. PVOIL. Cung cấp thông tin sản lượng dầu 
thô giai đoạn 2019 - 2024 (cập nhật). Công văn số 
2930/DVN-DT. 17/4/2018.
Hình 4. Dự báo sản lượng dầu thô Việt Nam từ 2019 - 2024 [5]
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2020 2021 2022 2023 2024
N
gh
ìn
 t
hù
ng
/n
gà
y
Bạch Hổ Tê Giác Trắng Sư Tử Đen Rạng Đông
Đại Hùng Chim Sáo Ruby Rồng -Cá Tầm
Summary
The paper presents the solution to search, evaluate and select alternative sources of crude oil to replace Bach Ho crude partly or 
entirely to diversify the feedstock and ensure stable processing capacity for Dung Quat Refinery without having to revamp the refinery 
configuration. 
The solution has identified 67 kinds of potential alternative crude, including 9 kinds of Vietnamese crude and 58 kinds of imported 
crude. So far, the refinery has been processing 19 different kinds of alternative crude beside Bach Ho which help to ensure sufficient feed 
supply for its stable, reliable and beneficial operation. 
Key words: Integrity operating window (IOW), diversify crude feedstock, Bach Ho crude, Dung Quat Refinery.
SOLUTION TO DIVERSIFY CRUDE FEEDSTOCK FOR DUNG QUAT REFINERY
Dang Ngoc Dinh Diep, Nguyen Manh Thinh, Dao Thanh Hai, Nguyen Trong Tuyen
Binh Son Refining and Petrochemical Joint Stock Company 
Email: diepdnd@bsr.com.vn

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_da_dang_hoa_nguon_nguyen_lieu_cho_nha_may_loc_dau.pdf