Định hướng nghiên cứu vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường ở Trường Đại học Hồng Đức
Việc ứng dụng vật liệu từ nhiệt trong các máy làm lạnh có ưu điểm là không gây ô nhiễm môi trường (như các máy lạnh dùng khí nén), có khả năng nâng cao được hiệu suất làm lạnh, giảm thiểu tiếng ồn và các tính năng đặc biệt khác. Vì vậy, việc nghiên cứu các ứng dụng của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng nghiên cứu vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường ở Trường Đại học Hồng Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng nghiên cứu vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường ở Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 5 ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU TỪ NHIỆT VÀ CÔNG NGHỆ LÀM LẠNH BẰNG TỪ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC Nguyễn Mạnh An1 TÓM TẮT Việc ứng dụng vật liệu từ nhiệt trong các máy làm lạnh có ưu điểm là không gây ô nhiễm môi trường (như các máy lạnh dùng khí nén), có khả năng nâng cao được hiệu suất làm lạnh, giảm thiểu tiếng ồn và các tính năng đặc biệt khác. Vì vậy, việc nghiên cứu các ứng dụng của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong bài này, chúng tôi nêu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước, các hướng nghiên cứu chính về vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường. Đồng thời xác định hướng nghiên cứu tại Đại học Hồng Đức trên cơ sở chương trình hợp tác với Viện Khoa học Vật liệu Việt Nam. Từ khóa: Vật liệu từ nhiệt, công nghệ làm lạnh 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC Hiệu ứng từ nhiệt (MagnetoCaloric Effect-MCE) đã và đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu bởi khả năng ứng dụng to lớn của chúng trong lĩnh vực làm lạnh bằng từ trƣờng. Việc làm lạnh bằng từ trƣờng dựa trên nguyên lý từ trƣờng làm thay đổi entropy của vật liệu (hình 1). Do vậy, để hiệu suất làm lạnh bằng phƣơng pháp này lớn thì hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu càng phải lớn (có biến thiên entropy từ SM và thay đổi nhiệt độ đoạn nhiệt Tad lớn). Hình 1. Giản đồ mô tả chu trình làm lạnh bằng từ trƣờng và bằng khí [1] 1 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 6 Việc ứng dụng vật liệu từ nhiệt trong các máy làm lạnh có ƣu điểm là không gây ra ô nhiễm môi trƣờng nhƣ các máy làm lạnh dùng khí nén, có khả năng nâng cao đƣợc hiệu suất làm lạnh (tiết kiệm đƣợc năng lƣợng), có thể thiết kế nhỏ gọn, không gây tiếng ồn và có thể dùng trong một số ứng dụng đặc biệt. Hiệu ứng từ nhiệt đã đƣợc phát hiện từ khá lâu (1881) và đã đƣợc ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh ở nhiệt độ rất thấp (đến cỡ micro Kelvin). Tuy vậy, các vật liệu từ nhiệt mới thực sự đƣợc quan tâm tập trung nghiên cứu gần đây bởi những phát hiện mới cả về cơ chế cũng nhƣ độ lớn của hiệu ứng từ nhiệt. Các vật liệu mới đƣợc chế tạo với SM ngày càng đƣợc nâng cao. Cùng với mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng, việc tìm kiếm các vật liệu từ nhiệt có khả năng ứng dụng trong các máy làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng ngày càng đƣợc quan tâm nghiên cứu. Rất nhiều kết quả nghiên cứu về vật liệu từ nhiệt đã đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học hàng đầu thể giới trong thời gian gần đây [2-5]. Đáng chú ý là các kết quả nghiên cứu về hợp kim từ nhiệt chứa Gd (ví dụ nhƣ Gd5(SixGe1 − x), hay Gd1 − xCox), kể từ năm 1997, đã cho thấy khả năng ứng dụng rộng rãi của công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng [6-7]. Tuy nhiên, các hợp kim chứa Gd có giá thành rất đắt do khan hiếm nguyên liệu cùng với sự đòi hỏi khắt khe về công nghệ chế tạo. Hơn nữa, các hợp kim này cũng còn chƣa đáp ứng đƣợc cho một số yêu cầu khác nhƣ về độ bền, độ dẫn nhiệt... Ngoài các hợp kim chứa Gd, một số loại vật liệu từ nhiệt khác cũng đang đƣợc quan tâm nghiên cứu cả về cơ chế cũng nhƣ khả năng ứng dụng. Chẳng hạn nhƣ các họ vật liệu từ nhiệt RM2 (trong đó: R = Lantanite M = Al, Co hoặc Ni), các hợp kim chứa As [Mn(As1- xSbx), MnFe(P1-xAsx)], các hợp kim chứa La [La(Fe13-xSix), La(Fe,Co,Si,B)13], hợp kim Heusler (Co2TiSi, Co2TiGe, NiMnGa...), hợp kim nguội nhanh nền Fe và Mn, các maganite perovskite sắt từ (R1-xMxMnO3, trong đó: R = La, Nd, Pr và M = Ca, Sr, Ba)...[8-9]. Để chế tạo đƣợc các vật liệu mới có hiệu ứng từ nhiệt lớn (GMCE), một số nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu cơ chế của hiệu ứng này. Gần đây, hiệu ứng từ nhiệt lớn đƣợc tìm thấy ở những vật liệu có sự biến đổi về cấu trúc xảy ra đồng thời với sự sắp xếp trật tự từ nên nhiều nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào cơ chế và mối quan hệ giữa sự biến đổi cấu trúc và sự sắp xếp trật tự từ [5,8,9]. Đối với sự phát triển của các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng, mặc dù nguyên lý hoạt động khá đơn giản nhƣng để thiết bị hoạt động có hiệu suất cao đòi hỏi phải có các thiết kế cấu tạo thích đáng. Mô hình đầu tiên về thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng đƣợc thiết kế và chế tạo bởi Brown vào năm 1976. Sau năm 1976, rất nhiều nhóm nghiên cứu quan tâm đến việc thiết kế và chế tạo các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng với số lƣợng ngày càng gia tăng. Kết quả nghiên cứu của các nhóm tiêu biểu trên thế giới cho thấy: Dải nhiệt độ làm lạnh lớn nhất của các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng đã đạt tới 50 K. Công suất TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 7 làm lạnh lớn nhất đạt 600 W và hiệu suất làm lạnh đã đạt cỡ 30% [10-11]. Các kết quả thu đƣợc đã cho thấy khả năng ứng dụng thực tế của công nghệ làm lạnh ở vùng nhiệt độ phòng. Hiện nay, các nhóm nghiên cứu vẫn không ngừng tìm cách cải tiến cấu hình để nâng cao hơn nữa hiệu suất làm lạnh của thiết bị [10-11]. Các nghiên cứu gần đây tập trung chủ yếu vào loại thiết bị sử dụng từ trƣờng của nam châm vĩnh cửu và việc tạo ra đƣợc từ trƣờng mạnh bằng nam châm vĩnh cửu là một vấn đề quan trọng trong các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng này. Hệ thống trao đổi nhiệt trong các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng hiện thời khá phức tạp và hiệu suất chƣa cao nên việc đơn giản hóa và nâng cao hiệu suất của hệ thống này cũng đang đƣợc tập trung nghiên cứu. Các vật liệu từ nhiệt không chứa Gd nhƣ hợp kim La-Fe-Co-Si cũng đang đƣợc thử nghiệm trong các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng (hình 2). Việc tổng hợp đƣợc các vật liệu từ nhiệt mới cũng có khả năng làm tăng đƣợc hiệu suất và công suất của các thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở nhiệt độ phòng. Hình 2. Giản đồ so sánh công suất làm lạnh của hai loại vật liệu từ nhiệt. Ở trong nƣớc đã có một số nhóm nghiên cứu quan tâm đến vật liệu từ nhiệt nhƣ Bộ môn Vật lý nhiệt độ thấp, Trung tâm ... hà khoa học nghiên cứu về loại vật liệu này cả về lý thuyết và thực nghiệm hiện đang tập trung vào bốn hƣớng chính sau: TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 8 i) Tổng quan các kết quả nghiên cứu về vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng để định hƣớng cho việc chế tạo vật liệu từ nhiệt và thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng; ii) Tìm đƣợc hợp phần và công nghệ chế tạo các hợp kim có hiệu ứng từ nhiệt lớn ở vùng nhiệt độ phòng. Sử dụng phƣơng pháp luyện kim hồ quang, cảm ứng, phun băng nguội nhanh và kết hợp với việc xử lý nhiệt để chế tạo các mẫu hợp kim từ nhiệt ở dạng khối và băng mỏng. Tập trung chủ yếu trên ba loại hợp kim: hợp kim chứa Gd, hợp kim Heusler (Co,Ni)-(Mn,Fe)-(Si,Sn,Ge) và hợp kim nguội nhanh nền Fe và Mn; iii) Thiết kế, xây dựng mô hình thiết bị làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng; iiii) Sử dụng thiết bị và vật liệu từ nhiệt chế tạo đƣợc để thử nghiệm công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng ở vùng nhiệt độ phòng. 3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG Hiệu ứng từ nhiệt có thể đƣợc biểu diễn qua hệ thức: (1) trong đó: T là nhiệt độ; S là entropy của hệ; H là từ trƣờng. Để đánh giá hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu ngƣời ta thƣờng dựa vào hai đại lƣợng, biến thiên entropy từ Sm (2) và biến thiên nhiệt độ trong quá trình đoạn nhiệt Tad (3): (2) (3) trong đó M là từ độ và C là nhiệt dung của vật liệu. Có hai cách để đánh giá hiệu ứng từ nhiệt của vật liệu. Cách thứ nhất là đo trực tiếp sự thay đổi nhiệt độ của vật liệu khi từ trƣờng biến thiên. Tuy nhiên, cách này gặp khó khăn trong việc tạo sự cách nhiệt cho mẫu vật liệu cần đo với môi trƣờng xung quanh. Cách thứ hai là đo gián tiếp qua phép đo từ độ M phụ thuộc vào từ trƣờng H ở các nhiệt độ T khác nhau. Cách này thƣờng đƣợc áp dụng vì phép đo dễ đƣợc thực hiện hơn. Dựa vào các phân tích lý thuyết tƣơng ứng và bản chất của MCE, các vật liệu từ lý tƣởng sử dụng trong việc làm lạnh bằng từ trƣờng thỏa mãn tất cả các đặc tính sau: (1) SM và Tad lớn (nghĩa là tổng số moment động lƣợng (J), và hệ số Lande (g) cho vật liệu sắt từ phải lớn); (2) mật độ của entropy từ lớn, đây là một nhân tố quan trọng góp phần vào hiệu suất hoạt động của các vật liệu; (3) entropy mạng nhỏ (nghĩa là nhiệt độ Debye cao); (4) nhiệt độ Curie nằm trong vùng lân cận của nhiệt độ phòng để đảm bảo rằng sự thay đổi entropy từ lớn có thể thu đƣợc trong dải nhiệt độ phòng của chu trình; (5) độ từ trễ giảm gần TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 9 0; (6) hiện tƣợng trễ nhiệt rất nhỏ; (7) nhiệt dung riêng nhỏ và tính dẫn nhiệt lớn để đảm bảo rằng sự trao đổi nhiệt xảy ra nhanh chóng và sự thay đổi nhiệt độ là đáng kể ; (8) điện trở lớn (nghĩa là: việc đốt nóng bằng dòng điện Fuco yếu hoặc dòng điện Fuco thấp); (9) độ ổn định về mặt hóa học cao và việc tổng hợp mẫu đơn giản. Các vấn đề chính cần đƣợc giải quyết để nâng cao khả năng ứng dụng thực tế của vật liệu từ nhiệt là: i) tạo đƣợc hiệu ứng từ nhiệt lớn trong khoảng từ trƣờng thấp, bởi các thiết bị dân dụng rất khó tạo ra đƣợc từ trƣờng lớn; ii) đƣa nhiệt độ Curie của các vật liệu có hiệu ứng từ nhiệt lớn về vùng nhiệt độ phòng; iii) mở rộng vùng làm việc (vùng có hiệu ứng từ nhiệt lớn) cho vật liệu để có thể làm lạnh trong một dải nhiệt độ lớn. Ngoài ra, một số tính chất khác của vật liệu nhƣ nhiệt dung, độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, độ bền, giá thành... cũng đƣợc chú trọng cho việc ứng dụng của loại vật liệu này trong thực tiễn. Hiệu ứng từ nhiệt lớn có liên quan đến sự biến đổi cấu trúc xảy ra đồng thời với sự sắp xếp trật tự từ. Trong trƣờng hợp này, cả phân mạng từ tính và phân mạng tinh thể học dễ bị tác động bởi từ trƣờng, chẳng hạn nhƣ chuyển pha sắt từ - phản sắt từ, chuyển pha phản sắt từ cộng tuyến - phản sắt từ không cộng tuyến, chuyển pha phản sắt từ - feri từ... Do vậy, việc nghiên cứu mối liên hệ giữa hiệu ứng từ nhiệt với sự chuyển pha cấu trúc để tạo nên GMCE cần đƣợc tập trung vào bản chất và cơ chế của nó. Từ đó có thể tổng hợp đƣợc các vật liệu từ nhiệt mới. Các vật liệu sẽ đƣợc tập trung nghiên cƣ́u: hợp kim chứa đất hiếm (Gd, Pr...), hợp kim Heusler (Co,Ni)-(Mn,Fe)-(Sn,Sb) và hợp kim nguội nhanh hệ Fe-(Co,Ni,Mn)-Zr và La- (Fe,Co)-(Si,B). Sở dĩ các loại hợp kim này đƣợc lƣ̣a chọn vì chúng có khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu đã phân tích ở trên. Các hợp kim này có đặc trƣng cấu trúc khác nhau nên có thể tìm đƣợc mối liên hệ chung nhất giữa chuyển pha từ gắn với chuyển pha cấu trúc để gây nên hiệu ứng từ nhiệt lớn. Nhiệt độ chuyển pha từ của các hợp kim đƣợc lựa chọn cũng dễ dàng đƣợc thay đổi bằng cách thêm vào một vài nguyên tố phù hợp. Rất nhiều công bố khoa học cho thấy rằng, để chế tạo đƣợc các hợp kim từ nhiệt có cấu trúc mong muốn và cho hiệu ứng từ nhiệt lớn là tƣơng đối khó khăn và phức tạp. Chẳng hạn để ổn định cấu trúc, một số hợp kim phải đƣợc xử lý nhiệt trong thời gian rất dài. Bên cạnh đó, việc tổng hợp đƣợc các hợp kim từ nhiệt có cơ tính và độ bền đáp ứng đƣợc các ứng dụng thực tế là không dễ dàng. Vì vậy việc nghiên cứu để đƣa ra các qui trình công nghệ ổn định để chế tạo các hợp kim từ nhiệt là rất thiết thực. Phƣơng pháp chế tạo mẫu đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp luyện kim bằng hồ quang, phƣơng pháp cảm ứng và phun băng hợp kim nguội nhanh. Một số mẫu sau khi chế tạo bằng hai phƣơng pháp trên sẽ đƣợc xử lý nhiệt để ổn định hoặc tạo ra các cấu trúc pha mong muốn. Cấu trúc của vật liệu sẽ đƣợc khảo sát bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD) và hiển vi điện tử quét (SEM).Hiệu ứng từ nhiệt sẽ đƣợc nghiên cứu bằng các phép đo từ độ trên hệ đo từ kế mẫu rung (VSM) và hệ đo tính chất vật lý (PPMS). Đối với việc thiết kế, chế tạo thiết bị thử nghiệm hiệu ứng làm lạnh bằng từ trƣờng của vật liệu từ nhiêt, toàn bộ các cấu hình đã đƣợc thử nghiệm sẽ đƣợc tổng quan để từ đó có thể thiết kế đƣợc các cấu hình có hiệu suất làm lạnh tốt và phù hợp với khả năng hiện có. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 10 Nam châm đất hiếm Nd-Fe-B đuợc dự kiến sƣ̉ dụng để tạo từ trƣờng cho thiết bị thử nghiệm. Căn cứ vào các cấu hình của bộ tạo từ trƣờng đã công bố, chúng ta sẽ lựa chọn và cải tiến cho phù hợp với mục đích nghiên cứu. Về hệ thống trao đổi nhiệt, dự kiến sẽ sử dụng dung dịch cồn để làm chất dẫn nhiệt vì cồn không độc hại và không bị hóa rắn nhƣ nƣớc. Các dạng khác nhau của vật liệu từ nhiệt sẽ đƣợc thử nghiệm để đƣa ra phƣơng án tối ƣu. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Việc triển khai nghiên cứu về vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng tại trƣờng đại học Hồng Đức nói riêng và trong giới khoa học vật liệu ở Việt nam ní chũng mang một ý nghĩa rất lớn cả về mặt khoa học, đào tạo và thực tiễn: i) Nó thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ tiên tiến – công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng; ii) Tác động lớn trong vấn đề tiết kiệm năng lƣợng và bảo vệ môi trƣờng; iii) Tham gia vào công tác đào tạo cán bộ sau đại học, nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học; iiii) Tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. 5. HỢP TÁC NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO Vừa qua, nhóm nghiên cứu về vật liệu tại Trƣờng đại học Hồng Đức đã khởi động việc hợp tác nghiên cứu với nhóm nghiên cứu tại Viện Khoa học Vật liệu (Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam) và nhóm nghiêm cứu tại Ttrƣờng đại học Chungbuk (Hàn Quốc) thông qua một số đề tài khoa học và đã thu đƣợc một số kết quả ban đầu có ý nghĩa khoa học cao [14- 21]. Trong thời gian tới, Trƣờng đại học Hồng Đức sẽ tiếp tục cử một số cán bộ đi nghiên cứu sinh và thực tập nghiên cứu về vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trƣờng tại Viện khoa học vật liệu và đại học Chungbuk. Sự hợp tác giữa các nhóm nghiên cứu sẽ góp phần khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực khoa học và thiết bị nghiên cứu đƣợc trang bị. 6. KẾT LUẬN Hƣớng nghiên cƣ́u về vật liệu tƣ̀ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng tƣ̀ t rƣờng là một hƣớng nghiên cƣ́u khoa học và công nghệ mới , hiện đại, có ý nghĩa cả về khoa học cơ bản và ứng dụng thực tế. Việc triển khai hƣớng nghiên cƣ́u này tại Trƣờng Đại học Hồng Đƣ́c là thuận lợi và khả khi . Sƣ̣ hợp tác giƣ̃a các nhóm sẽ làm tăng cƣờng đƣợc lƣ̣c lƣợng cán bộ nghiên cƣ́u và sẽ thu đƣợc nhiều kết quả nghiên cƣ́u khoa học có giá trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] Tegus O., Brück E., Buschow K. H. J. & de Boer F. R., Transition-metal-based magnetic refrigerants for room-temperature applications, Nature 415 (2002) 150–152. [3] Provenzano V., Shapiro A. J. & Shull R. D., Reduction of hysteresis losses in the magnetic refrigerant Gd5Si2Ge2 by addition of iron, Nature 429 (2004) 853–857. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 11 [4] Krenke, T. et al. Inverse magnetocaloric effect in ferromagnetic Ni-Mn-Sn alloys. Nature 4 (2005) 450-454. [5] Lluís Mañosa, David González-Alonso, Antoni Planes, Erell Bonnot, Maria Barrio, Josep-Lluís Tamarit, Seda Aksoy and Mehmet Acet, Giant solid-state barocaloric effect in the Ni–Mn–In magnetic shape-memory alloy, Nature 9 (2010) 478-481. [6] V. K. Pecharsky and K. A. Gschneidner, Jr., Giant Magnetocaloric Effect in Gd5Si2Ge2, Physical Review Letters, Vol. 78, No. 23 (1997) 4494. [7] M Manivel Raja, R Gopalan, D M Rajkumar, R Balamuralikrishnan, V Chandrasekaran, K G Suresh and K Hono, Phase relationship, microstructure and magnetocaloric effect in Gd1−x(Si0.5Ge0.5)x alloys, J. Phys. D: Appl. Phys. 41 (2008) 055008. [8] Xuezhi Zhou, Wei Li, H P Kunkel and GwynWilliams, A criterion for enhancing the giant magnetocaloric effect: (Ni–Mn–Ga) - a promising new system for magnetic refrigeration, J. Phys.: Condens. Matter 16 (2004) L39–L44. [9] ƢZ. Zhong, S. Ma, D. Wang and Y. Du, A Review on the Regulation of Magnetic Transitions and the Related Magnetocaloric Properties in Ni-Mn-Co-Sn Alloys, J. Mater. Sci. Technol. 28 (2012) 193-199. [10] B. Yu, M. Liu, P. W. Egolf, A. Kitanovski, A review of magnetic refrigerator and heat pump prototypes built before the year 2010, International Journal of Refrigeration 33 (2010) 1029-1060. [11] A. Tura, A. Rowe, Permanent magnet magnetic refrigerator design and experimental characterization, International Journal of Refrigeration 34 (2011) 628-639. [12] D.N.H.Nam, N.V.Dai, L.V.Hong, N.X.Phuc, S.C.Yu, M.Tachibana and E.Takayama-Muromachi, Room-temperature magnetocaloric effect in La0.7Sr0.3Mn1-xM’xO3 (M’=Al, Ti), Journal of Applied Physics, 103 (2008) 043905. [13] T. D. Thanh, N. H. Yen, P. T. Thanh, N. H. Dan, P. Zhang, The-Long Phan and S. C. Yu, Critical behavior and magnetocaloric effect of LaFe10-xBxSi3 alloy ribbons, Journal of Applied Physics, 113 (2013) 17E123:1-3. [14] Huy Dan Nguyen, Tran Huu Do, Hai Yen Nguyen, Thi Thanh Pham, Huu Duc Nguyen, Thi Nguyet Nga Nguyen, Dang Thanh Tran, The Long Phan and Seong Cho Yu, Influence of fabrication conditions on giant magnetocaloric effect of Ni– Mn–Sn ribbons, Adv. Nat. Sci: Nanosci. Nanotechnol. 4 (2013) 025011. [15] T.D. Thanh, Y. Yu, P.T. Thanh, N.H. Yen, N.H. Dan, T.L. Phan, A.M. Grishin, S.C. Yu, Magnetic properties and magnetocaloric effect in Fe90-xNixZr10 alloy ribbons, Journal of Applied Physics, 113 (2013) 213908:1-6. [16] A. Biswas, T. L. Phan, N. H. Dan, P. Zhang, S. C. Yu, H. Srikanth, M. H. Phan, The scaling and universality of conventional and inverse magnetocaloric effects in Heusler alloys, Applied Physics Letter, 103 (2013) 162410:1-5. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 12 [17] Hai Yen Nguyen, Thanh Pham Thi, Duc Nguyen Huu, Thanh Tran Dang, The-Long Phan, Seong-Cho Yu, Dan Nguyen Huy, Magnetic and magnetocaloric properties in La-(Fe-Co)-Si, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 4 (2013) 025018:1-4. [18] Nguyen Huy Dan, Nguyen Huu Duc, Tran Dang Thanh, Nguyen Hai Yen, Pham Thi Thanh, Ngac An Bang, Do Thi Kim Anh, Phan The Long, Seong-Cho Yu, Magnetocaloric effect in Fe-Ni-Zr alloys prepared by using rapidly quenched methods, Journal of the Korean Physical Society, 62(12) (2013) 1715-1719. [19] Nguyen Huy Dan, Nguyen Manh An, Magnetic properties and magnetocaloric effect in Mn-based Heusler compounds, Communications in Physics, 23(2) (2013) 139-146. [20] Nguyễn Huy Dân, Nguyễn Hải Yến, Phạm Thị Thanh, Nguyễn Hữu Đức, Đỗ Trần Hữu, Đinh Chí Linh, Nguyễn Mạnh An , Lê Viết Báu , Nguyễn Lê Thi , Nguyễn Hoàng Hà, Phạm Khƣơng Anh, Nguyễn Thị Thanh Huyền , Nghiên cứu hiệu ứng từ nhiệt lớn trên một số hợp kim nguội nhanh, Đã báo cáo tại Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc lần thứ 8 (SPMS-2013) - Thái Nguyên 4-6/11/2013. [21] N.H. Dan, N.H. Duc, N.H. Yen, P.T. Thanh, L.V. Bau, N.M. An, D.T.K. Anh, N.A. Bang, N.T. Mai, P.K. Anh, T.D. Thanh, T.L. Phan and S.C. Yu, Magnetic properties and magnetocaloric effect in Ni-Mn-Sn alloys, Submited to Journal of Magnetism and Magnetic Materials (2013). THE MAIN DIRECTION OF RESEARCH ON MAGNETOCALORIC MATERIALS AND MAGNETIC REFRIGERATION TECHNOLOGY AT HONG DUC UNIVERSITY Nguyen Manh An ABSTRACT The application of the magnetocaloric materials in the refrigerators has the advantages of avoiding the environment pollution (unlike the refrigerators using compression gases), improving the cooling efficiency, reducing noise and fitting to some special cases. Therefore the research of its applications has important meaning. In this paper, we summarize the national and international research results and the main directions on magnetocaloric materials and magnetic refrigeration technology. Meanwhile, determing the main direction of research at Hong Duc University that is based on the co- opperation program with the Instutute of Materials Science, Vietnam. Keywords: Magnetocaloric materials and magnetic refrigeration technology
File đính kèm:
- dinh_huong_nghien_cuu_vat_lieu_tu_nhiet_va_cong_nghe_lam_lan.pdf