Đánh giá tác động của các yếu tố địa điểm đầu tư tới FDI vào khu vực RCEP qua mô hình kinh tế lượng
Trong những năm gần đây, ASEAN đã đàm phán một số hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN (AJCEP), Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác động của các yếu tố địa điểm đầu tư tới FDI vào khu vực RCEP qua mô hình kinh tế lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tác động của các yếu tố địa điểm đầu tư tới FDI vào khu vực RCEP qua mô hình kinh tế lượng
1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, ASEAN đã đàm phán một số hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN (AJCEP), Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)... Năm 2012, ASEAN đã tiến hành các cuộc đàm phán Hiệp định RCEP với 6 đối tác Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc và New Zealand. Nội dung của RCEP rộng hơn và sâu hơn so với nhiều thỏa thuận thương mại khác. Ngoài khía cạnh thương mại, một nội dung quan trọng của đàm phán RCEP là tập trung vào đầu tư. Các vấn đề như tự do hóa đầu tư, bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp là một trong những phần quan trọng của các cuộc đàm phán này. Các nghiên cứu về về RCEP hiện nay đa số tập trung vào khía cạnh thương mại, tuy nhiên, khía cạnh đầu tư, đặc biệt là thu hút FDI, chưa được thảo luận rộng rãi. Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu về RCEP có sử dụng mô hình kinh tế lượng, các tác giả thường cách ly RCEP khỏi các thỏa thuận khác bằng cách sử dụng biến giả. Trong khi đó, các nước Châu Á Thái Bình Dương đang đàm phán nhiều FTA cùng một lúc. Do đó, câu hỏi đặt ra là: tác động của tự do hóa thương mại và cắt giảm thuế quan đối với FDI vào RCEP là gì? Những yếu tố thuộc nước nhận đầu tư đến dòng vốn FDI vào RCEP? Trong bối cảnh đó, bài viết này nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI vào RCEP bằng cách tập trung vào yếu tố “L” trong mô hình OLI của Dunning. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng sử dụng dữ liệu bảng, bài viết phân tích tác động của các yếu tố như thu nhập, lao động, tài nguyên thiên nhiên, chính sách tự do hóa thương mại đến dòng vốn FDI vào RCEP. Nội dung của bài báo gồm 3 phần: phần đầu mô tả tổng quan về dòng vốn FDI vào RCEP; phần tiếp theo giới thiệu các lý thuyết liên quan và xây dựng mô hình kinh tế lượng để xác định tác động của các yếu tố thuộc nước nhận đầu tư tới FDI vào RCEP. Phần thứ ba phân tích kết quả thực nghiệm của mô hình này. 2. Tổng quan về dòng vốn FDI vào RCEP Vốn đầu tư vào RCEP tập trung vào hai địa điểm chủ yếu là Trung Quốc và ASEAN. Năm 2015, đây là hai khu vực nhận đầu tư trực tiếp lớn nhất, chiếm 70% tổng số vốn FDI vào các nước đang phát triển. Tới năm 2016, với gần 50% dân số thế giới, các ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ TỚI FDI VÀO KHU VỰC RCEP QUA MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG Nguyễn Bình Dương Trường Đại học Ngoại Thương Email: duongnb@ftu.edu.vn Ngày nhận: 31/07/2018 Ngày nhận lại: 27/03/2019 Ngày duyệt đăng: 02/04/2019 H iệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) bắt đầu được đàm phán vào năm 2012 đã trở thành một cột mốc quan trọng của quá trình hội nhập ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Bài viết này nhằm mục đích phân tích ảnh hưởng của các yếu tố địa điểm đầu tư bao gồm: thu nhập, lao động, tài nguyên thiên nhiên, chính sách tự do hóa thương mại của các nước thành viên tới FDI vào RCEP. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng sử dụng dữ liệu bảng, kết quả thực nghiệm cho thấy thu nhập, lao động, tài nguyên thiên nhiên, chính sách tự do hóa thương mại của nước sở tại là những yếu tố quan trọng thúc đẩy FDI vào RCEP. Từ khóa: Địa điểm, FDI, mô hình, RCEP, tác động. Kinh tÕ vμ qu¶n lý khoa hoïc thöông maïi2 Sè 130/2019 ? 2 nước đã RCEP đóng góp 34% GDP toàn cầu và chiếm 17% tổng số vốn FDI của thế giới (ADB, 2016). Nguồn vốn FDI vào RCEP đã tăng từ 4.269 tỷ USD năm 2015 lên 4.563 tỷ USD vào năm 2016. Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, tổng vốn FDI chảy vào 3 khu vực EU28, NAFTA và RCEP chiếm hơn 75% dòng vốn FDI toàn cầu (UNCTADstat). Các cuộc đàm phán RCEP được bắt đầu vào năm 2012 và hiện nay vẫn đang trong quá trình thương lượng. Nếu được ký kết, Hiệp định RCEP được kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy thương mại và tăng trưởng kinh tế của toàn khu vực thông qua việc giảm bớt hàng rào thuế quan trong thương mại hàng hóa và dịch vụ, cũng như giảm bớt các rào cản đối với đầu tư. Các quốc gia thành viên RCEP hiện nay đang ngày càng kết nối với nhau thông qua một mạng lưới sản xuất, thương mại và đầu tư trong khu vực. Một số công ty đa quốc gia của Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN và Trung Quốc đã hiện diện ở khắp nơi trong khu vực. Những mối quan hệ về thương mại đầu tư nội vùng sẽ trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết khi Hiệp định RCEP được ký kết và thực hiện. ASEAN là nhân tố chính trong RCEP, với tư cách là khu vực nhận đầu tư nội khối lớn nhất. ASEAN cũng vừa thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào ngày 31 tháng 12 năm 2015 với tư cách là một thị trường và cơ sở sản xuất chung cho toàn ASEAN. Sự gia tăng của đầu tư nội khối và cùng với sự tham gia vào chuỗi giá trị khu vực của các thành viên đã tăng cường hơn nữa sự kết nối của các công ty và các quốc gia trong khu vực RCEP (UNCTAD, 2016). Đối với các nước ASEAN, bên cạnh việc đàm phán RCEP, CPTPP cũng là một thỏa thuận quan trọng khác. Tiền đề của CPTPP (Canada, New Zealand, Nhật Bản, Úc, Malaysia, Singapore, Việt Nam, Brunei, Mexico, Chile và Peru) trước đây là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tuy nhiên, Hoa Kỳ đã rút khỏi TPP ngay sau cuộc bầu cử tổng thống vào năm 2016. Mười một thành viên còn lại đã tiếp tục các cuộc đàm phán và cuối cùng đã đạt được thỏa thuận vào ngày 23 tháng 1 năm 2018. CPTPP chính thức được ký kết vào ngày 8 tháng 3 năm 2018, tạo tiền đề cho việc tăng cường các mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên thông qua hạ thấp các rào cản thương mại và khuyến khích đầu tư nội khối. Một cách gián tiếp, CPTPP được coi là một đối trọng để các nước thành viên “cân bằng lực lượng” của Trung Quốc trên lục địa Châu Á. Thỏa thuận sẽ giúp tăng ảnh hưởng và quyền lực thương lượng của các nước trong khu vực thông qua việc thúc đẩy quan hệ chính trị và kinh tế của các quốc gia CPTPP. Có thể thấy, trước năm 2016, các thành viên của CPTPP hoàn t ... hành chữa khuyết tật, kết quả mô hình được thể hiện như sau: Trong mô hình đã được chữa khuyết tật (Bảng 6), R2 bằng 0,90 cho thấy các biến độc lập giải thích 90% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Như dự đoán, hệ số liên quan đến tổng thu nhập quốc dân đầu người và lao động có giá trị dương có Sè 130/20196 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Bảng 4: Ma trận tương quan Variable lnPCGNI ln LABOR ln NRCES lnFTA lnTR LnEXP lnPCGNI 1 ln LABOR -0,3721 1 ln NRCES -0,5049 0,0326 1 lnFTA 0,4848 0,2606 -0,4125 1 lnTR 0,5105 0,4553 -0,4306 0,6667 1 LnEXP -0,5421 0,4699 0,6163 -0,2888 -0,1027 1 Bảng 5: Hệ số của các biến độc lập được ước lượng trong các mô hình lnFDI OLS REM FEM lnPCGNI 1.0322291*** 1.0322291*** 0.96257123*** lnLABOR 0.83528246*** 0.83528246*** 1.5790237*** lnNRCES -0.06147867 -0.06147867 -0.07097377 lnFTA 0.24658342*** 0.24658342*** 0.20206103*** lnTR 0.02262561 0.02262561 0.04404621 lnEXP -0.6556183* -0.6556183* -0.05527185* _cons -10.960103*** 10.960103*** -23.033687*** N 224 224 224 Bảng 6: Mô hình hiệu ứng cố định đã chữa khuyết tật (FEMCR) Ghi chú: *, ** và *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê tương ứng 10%, 5% và 1% sai số lnFDI FEMCR lnPCGNI 0.52414273*** lnLABOR 0.65334749*** lnNRCES 0.06839437*** lnFTA 0.47323635** lnTR -0.48407572*** lnEXP 0.11308642** _cons -7.7826169*** N 224 R2 0.90081694 độ tin cậy 99%, cho thấy khi thu nhập quốc dân đầu người và lao động tăng lên dẫn đến sự gia tăng của dòng vốn FDI vào RCEP. Trong mô hình, các hệ số giải thích rằng PCGNI tăng 1% dẫn đến FDI tăng 0,52% và lao động tăng 1% dẫn đến FDI tăng 0,65%. Điều này hoàn toàn logic trong thực tế, khi thu nhập tăng, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cũng tăng theo. Thông qua FDI, các nhà đầu tư nước ngoài có thể mở rộng sản xuất sang khu vực RCEP để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở các nước này. Một số quốc gia như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và New Zealand có thu nhập bình quân đầu người cao; đây là một yếu tố thúc đẩy dòng vốn FDI vào RCEP. Mặt khác, các nhà đầu tư nước ngoài cũng bị hấp dẫn bởi lực lượng lao động dồi dào và chi phí rẻ ở các nước RCEP. Một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong các ngành thâm dụng lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh chi phí lao động gia tăng ở nhiều nước phát triển. Do đó, lực lượng lao động dồi dào được coi là yếu tố quan trọng nhất thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào RCEP, thực tế này được thể hiện bằng hệ số lao động bằng 0,65 (hệ số có giá trị cao nhất trong các hệ số của mô hình). Một động lực khác thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào RCEP là khai thác tài nguyên thiên nhiên phong phú của khu vực này. Một số quốc gia như Brunei, Lào và Australia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú; điều này tạo thuận lợi cho FDI vào RCEP, đặc biệt là trong các ngành như công nghiệp khai thác khoáng sản và dầu khí. Thực tế này cũng được thể hiện trong mô hình. Hệ số tài nguyên thiên nhiên có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 99% giải thích rằng việc khai thác tài nguyên thiên nhiên dẫn đến sự gia tăng dòng vốn FDI vào RCEP. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khai thác tài nguyên thiên nhiên không phải là động lực chính đối với các nhà đầu tư, vì trong mô hình, hệ số liên quan đến tài nguyên thiên nhiên chỉ bằng 0,06 cho thấy mức tăng tài nguyên thiên nhiên 1% chỉ dẫn đến sự gia tăng 0 ,06% vốn FDI. Một điểm đáng chú ý khác là chính sách tự do hóa thương mại của các nước RCEP, đây cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn FDI vào khu vực này. Số lượng các hiệp định thương mại tự do trong khu vực trong 10 năm qua đã tăng nhanh chóng. Trong năm 2016, các thành viên RCEP đã ký tổng cộng 301 FTA, dẫn đầu là Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc. Các FTA đã tạo ra một môi trường thuận lợi đầu tư vào RCEP thông qua các cam kết về bảo vệ đầu tư, tự do hóa đầu tư và giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, các FTA được các nước thành viên ký kết với các quốc gia ngoài khối cũng tạo điều kiện cho FDI từ các khu vực khác vào RCEP. Năm 2016, khu vực RCEP chiếm 17% tổng FDI toàn cầu (UNCTAD). Trong mô hình, hệ số liên quan đến FTA có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, điều này cho thấy sự gia tăng số lượng FTA trong khu vực làm tăng FDI vào RCEP. Trong mô hình, hệ số này bằng 0,47 giải thích rằng số lượng FTA tăng 1% dẫn đến FDI tăng 0, 47%. Ngoài ra, giảm thuế theo các FTA cũng là một yếu tố thúc đẩy thương mại và làm tăng FDI vào khu vực. Các quốc gia thành viên RCEP ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau hơn thông qua mạng lưới sản xuất nội vùng. Một số công ty đa quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN và Trung Quốc đã thành lập chi nhánh tại các nước thành viên RCEP. Trong mô hình, hệ số thuế suất có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê với mức độ tin cậy 99% giải thích rằng việc cắt giảm thuế dẫn đến gia tăng dòng vốn FDI vào RCEP. Trong mô hình, hệ số thuế bằng 0,48 thể hiện rằng việc giảm thuế 1% dẫn đến FDI tăng 0, 48%. Cuối cùng, hệ số xuất khẩu mang giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 95% cho thấy chính sách hướng về xuất khẩu làm tăng FDI vào RCEP. Thông qua đầu tư trực tiếp, các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất tại các quốc gia thành viên RCEP để thu lợi từ việc giảm thuế trong khuôn khổ các FTA ký kết giữa các nước thành viên và phần còn lại của thế giới. Trong mô hình, hệ số của biến xuất khẩu thể hiện việc tăng 1% kim ngạch xuất khẩu dẫn đến FDI vào RCEP tăng 0,11% 6. Kết luận Châu Á - Thái Bình Dương đã và đang trở thành khu vực chiến lược quan trọng thu hút FDI trên toàn thế giới. Năm 2012, ASEAN đã tiến hành các cuộc đàm phán Hiệp định RCEP với 6 đối tác Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc và New Zealand. Nội dung của RCEP rộng hơn và sâu hơn so với nhiều thỏa thuận thương mại khác. Ngoài khía cạnh thương mại, một nội dung quan trọng của đàm phán RCEP là tập trung vào đầu tư. Tuy nhiên, các công trình về RCEP hiện nay đa số tập trung vào khía cạnh thương mại, ngược lại khía cạnh đầu tư, đặc biệt là thu hút 7 ? Sè 130/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học ?FDI, chưa được thảo luận rộng rãi. Bài viết này nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI vào RCEP bằng cách tập trung vào yếu tố “L” trong mô hình OLI của Dunning, góp phần bổ sung vào việc lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trước đó về RCEP. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng sử dụng dữ liệu bảng, bài viết phân tích tác động của các yếu tố như thu nhập, lao động, tài nguyên thiên nhiên, chính sách tự do hóa thương mại của các nước thành viên tới FDI vào RCEP. Thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng sử dụng dữ liệu bảng, kết quả cho thấy FDI vào RCEP được thúc đẩy bởi lực lượng lao động dồi dào, thu nhập đầu người, tài nguyên thiên nhiên và chính sách tự do hóa thương mại của các quốc gia thành viên. Trong số các yếu tố thu hút FDI vào RCEP, lực lượng lao động vẫn là yếu tố quan trọng nhất. Ngoài ra, thu nhập quốc dân bình quân đầu người, tài nguyên thiên nhiên phong phú cũng là những yếu tố thúc đẩy FDI vào khu vực này. Số lượng các hiệp định thương mại tự do ngày càng tăng, kết hợp với việc cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ các FTA đã tạo ra một môi trường thuận lợi thu hút FDI vào RCEP. Ngoài ra, chiến lược hướng về xuất khẩu của các nước thành viên RCEP là một yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này. Tổng hợp của những yếu tố đó đã tạo ra lợi thế cho RCEP, giúp các nhà đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường, cung cấp đầu vào cho sản xuất và đem đến hiệu quả đầu tư tốt hơn cho doanh nghiệp.u Tài liệu tham khảo: 1. ADB. 2016, Facilitating Small and Medium- Sized Enterprises Foreign Direct Investment Flows: An ASEAN+6 Case Study, Asian Development Bank. https://www.adb.org/sites/default/files/pro- ject-document/222491/50315-001-tar.pdf 2. Bevan, A. A., and Estrin, S. 2004, The deter- minants of foreign direct investment into European transition economies, Journal of comparative eco- nomics, 32(4), 775-787. 3. Dunning, J. H. 1979, Explaining changing patterns of international production: in defence of the eclectic theory, Oxford bulletin of economics and statistics, no 41(4), 269-295. 4. Herrero, A. G., and X. Jianwei. 2018, Trump could give new impetus to EU-China relations, Global business outlook. 5. Iwamoto.K. 2018, Asia advances RCEP talks as Trump's trade policy unites members, Nickei Asian Review, https://asia.nikkei.com/Economy/ Asia-advances-RCEP-talks-as-Trump-s-trade-poli- cy-unites-members. 6. Kawharu, A. 2015, The Admission of Foreign Investment under the TPP and RCEP, The Journal of World Investment & Trade, no 16(5-6), 1058-1088. 7. Li, Q., Scollay, R., and Gilbert, J. 2017, Analyzing the effects of the Regional Comprehensive Economic Partnership on FDI in a CGE framework with firm heterogeneity, Economic Modelling, no 67: 409-420. 8. Lipsey, R. E. 2003, Foreign direct investment and the operations of multinational firms: Concepts, history, and data, Handbook of international trade: 285-319. 9. Productivity Commission. 2017, Raising pro- tectionism: challenges, threats and opportunities for Australia, Commission Research Paper. Canberra. 10. Sahoo, P. 2006, Foreign direct investment in South Asia: Policy, trends, impact and determinants, ADB Institute Discussion Paper, no 56. 11. UNCTAD. 1998, World Investment Report 1998: Trends and Determinants, United Nations Conference on Trade and Development. 12. UNCTAD. 2016, World Investment Report 2016: Investor Nationality - Policy Challenges, United Nations Conference on Trade and Development. 13. UNCTAD. 2017, World Investment Report: Investment and digital economy, United Nations Conference on Trade and Development. 14. UNCTAD’s database. tad.org 15. Wang, H. 2017, The RCEP and Its Investment Rules: Learning from Past Chinese FTAs, The Chinese Journal of Global Governance, no 3(2): 160-181. Phụ lục • Kiểm định số nhân Breusch and Pagan Lagrangian cho hiệu ứng ngẫu nhiên lnfdi[id,t] = Xb + u[id] + e[id,t] Sè 130/20198 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- lnfdi | 3.205705 1.790448 e | .0474965 .217937 u | .398329 .631133 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 810.43 Prob > chibar2 = 0.0000 • Kiểm định Hausman lựa chọn tác động ngẫu nhiên hay cố định Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 83.49 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite) • Kiểm định đa cộng tuyến Variable | VIF 1/VIF -------------+--------------------------- lnexp | 4.14 0.241512 lnpcgni | 3.99 0.250358 lnlabor | 3.85 0.259559 lnfta | 2.13 0.470132 lntr | 1.74 0.573192 -------------+--------------------------- Mean VIF | 3.17 • Kiểm định phương sai sai số thay đổi Modified Wald test for groupwise heteroskedas- ticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (16) = 1723.81 Prob>chi2 = 0.0000 • Kiểm định tự tương quan Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 15) = 6.508 Prob > F = 0.0222 • Kiểm định phụ thuộc chéo Friedman's test of cross sectional independence = 29.986, Pr = 0.0120 • Chữa khuyết tật phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và phụ thuộc chéo của mô hình xtscc lnfdi lnpcgni lnlabor lnfta lntr lnexp Summary The Agreement on Regional Comprehensive Economic Partnership (RCEP), which began nego- tiations in 2012, has become an important mile- stone in the integration process into Asia-Pacific region. This paper aims to analyze the impact of investment location factors, including income, labor, natural resources, trade liberalization policies of member countries on FDI into RCEP. Through the setting up of econometric models using tabular data, empirical results show that the income, labor, natural resources, trade liberalization policies of the host countries are important factors to promote FDI into RCEP. 9Sè 130/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | fixed random Difference S.E. ------------+---------------------------------------------------------------------------- lnpcgni | .992494 1.065217 -.0727229 .0523289 lnlabor | 1.608322 .8520928 .7562296 .2830199 lnfta | .1752824 .2185286 -.0432462 .0047347 lntr | .0318944 .0006885 .0312058 .0162947 lnexp | -.0571899 -.0671289 .0099389 .0061093 ------------------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Regression with Driscoll-Kraay standard errors Number of obs = 224 Method: Pooled OLS Number of groups = 16 Group variable (i): id F( 5, 13) = 27345.03 maximum lag: 2 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.8953 Root MSE = 0.5859 ------------------------------------------------------------------------------ | Drisc/Kraay lnfdi | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lnpcgni | .4999596 .0742605 6.73 0.000 .3395295 .6603897 lnlabor | .6266207 .0299392 20.93 0.000 .561941 .6913004 lnfta | .4919841 .1102821 4.46 0.001 .253734 .7302342 lntr | -.3916887 .0383842 -10.20 0.000 -.4746128 -.3087646 lnexp | .0989742 .0338852 2.92 0.012 .0257697 .1721787 _cons | -6.951849 .1993663 -34.87 0.000 -7.382554 -6.521144
File đính kèm:
- danh_gia_tac_dong_cua_cac_yeu_to_dia_diem_dau_tu_toi_fdi_vao.pdf