Đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam
Bài báo đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho đối tượng Miocene dưới, giếng đơn thuộc bể Cửu Long
tại thềm lục địa Việt Nam. Hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm tốt hơn so với các trường hợp chưa nứt vỉa và trường
hợp nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm như: bán kính hiệu dụng, trung bình hệ số skin, dẫn suất khe nứt, hiệu quả gia tăng khai thác
sau nứt vỉa, chiều dài và chiều rộng của khe nứt, áp suất khe nứt. Mô hình nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tích hợp bởi các thành phần: giá
trị ứng suất ngang nhỏ nhất và phương phát triển khe nứt, mô hình khe nứt, mô hình khai thác và mô hình kinh tế. Nghiên cứu cho thấy
nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho sản lượng khai thác cộng dồn cao hơn so với các trường hợp giếng chưa nứt vỉa và trường hợp
giếng nứt vỉa một giai đoạn cho tầng sản phẩm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long, thềm lục địa Việt Nam
35DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 PETROVIETNAM thác và bơm ép nằm trong khoảng 80 - 100oC, vỉa có áp suất ban đầu lên tới 4.023psi, áp suất điểm bọt là 1.880psi, độ rỗng hở của vỉa phân bố không đều và khoảng chênh rất rộng từ 0 - 33,5%, độ thấm thay đổi từ 0,5 - 1650mD, nhìn chung độ rỗng và độ thấm của vỉa giảm theo chiều sâu của giếng cần nứt vỉa. Vỉa chứa sản phẩm thường nằm ở độ sâu từ 2.759 - 2.998m với thành phần thạch học chủ yếu là cát kết và bột kết, chúng được gắn kết bởi sét và carbonate xi măng, theo địa vật lý giếng khoan thì kích cỡ hạt của cát kết ở mức trung bình. Thành phần thạch học chiếm 40 - 65% là quartz, 10 - 25% feldspars, 2 - 5% micas, 2 - 13% fragments và 12 - 15% sét hoặc carbonate xi măng [1]. Như vậy, vỉa có cấu trúc phức tạp, xen kẽ là các lớp đất đá chặt sít không chứa sản phẩm. Việc áp dụng công nghệ nứt vỉa thủy lực để xử lý các lớp chứa sản phẩm nhằm tăng lưu lượng khai thác dầu và sẽ được thiết kế làm các giai đoạn nứt vỉa với giếng đơn sao cho sau khi kết thúc nứt vỉa thu được lưu lượng dầu tối đa là rất cần thiết. Bài báo đánh giá hiệu quả của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn so với nứt vỉa thủy lực một giai đoạn tầng sản phẩm và trường hợp chưa nứt vỉa. 2. Giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất và hướng phát triển của khe nứt Trong công tác nứt vỉa thủy lực, giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất ứng với chiều sâu vỉa cần tiến hành nứt vỉa thủy lực rất quan trọng vì cho phép lựa chọn loại hạt chèn có cường độ nén phù hợp và đánh giá chính xác giá trị dẫn suất của khe nứt với giá trị ứng suất đóng cụ thể với chiều Ngày nhận bài: 20/2/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 20/2 - 15/5/2019. Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/9/2019. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỨT VỈA THỦY LỰC NHIỀU GIAI ĐOẠN CHO ĐỐI TƯỢNG MIOCENE DƯỚI, BỂ CỬU LONG, THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 9 - 2019, trang 35 - 44 ISSN-0866-854X Nguyễn Hữu Trường Đại học Dầu khí Việt Nam Email: truongnh@pvu.edu.vn Tóm tắt Bài báo đánh giá hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho đối tượng Miocene dưới, giếng đơn thuộc bể Cửu Long tại thềm lục địa Việt Nam. Hiệu quả nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm tốt hơn so với các trường hợp chưa nứt vỉa và trường hợp nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm như: bán kính hiệu dụng, trung bình hệ số skin, dẫn suất khe nứt, hiệu quả gia tăng khai thác sau nứt vỉa, chiều dài và chiều rộng của khe nứt, áp suất khe nứt. Mô hình nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tích hợp bởi các thành phần: giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất và phương phát triển khe nứt, mô hình khe nứt, mô hình khai thác và mô hình kinh tế. Nghiên cứu cho thấy nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm cho sản lượng khai thác cộng dồn cao hơn so với các trường hợp giếng chưa nứt vỉa và trường hợp giếng nứt vỉa một giai đoạn cho tầng sản phẩm. Từ khóa: Nứt vỉa nhiều giai đoạn, đối tượng Miocene dưới, hiệu quả nứt vỉa nhiều giai đoạn, nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm, chưa nứt vỉa. 1. Giới thiệu Sản lượng khai thác dầu ở các mỏ thuộc đối tượng tầng đá móng bể Cửu Long đã suy giảm nghiêm trọng, hầu hết trữ lượng ở các mỏ này đang bị suy kiệt sau thời gian dài khai thác. Công tác tìm kiếm, khoan thăm dò và phát triển các mỏ ở xa bờ vẫn đang tiến hành nghiên cứu và phát triển, tuy nhiên khi đi vào thực hiện dự án có rất nhiều rủi ro và chi phí lớn. Hiện nay còn một lượng tương đối lớn dầu thuộc đối tượng đá móng ở các mỏ tại bể Cửu Long đang tiếp tục nghiên cứu để gia tăng thu hồi dầu thuộc giai đoạn khai thác thứ cấp hoặc tam cấp. Công tác bơm ép nước để duy trì áp suất vỉa được tiến hành thường xuyên, tuy nhiên vỉa bị ngập nước là vấn đề rất thách thức trong khai thác ở đối tượng móng. Ngày nay, đối tượng khai thác dầu ở bể Cửu Long là trầm tích tập Miocene dưới chứa dầu. Trầm tích Miocene dưới có đặc điểm dầu trong cát kết với mức độ bất đồng nhất và tính chất địa chất rất phức tạp. Trầm tích Miocene dưới của mỏ là khu vực phía Bắc và phía Nam. Đối với khu vực phía Bắc, tầng chứa có trữ lượng khoảng 12,8 triệu m3 dầu với lượng thu hồi khoảng 3,97 triệu m3 dầu, với hệ số thu hồi dầu 31%. Đối với khu vực phía Nam, tầng chứa có trữ lượng tại chỗ khoảng 9,3 triệu m3 dầu, có thể thu hồi 1,38 triệu m3 dầu với hệ số thu hồi khoảng 14,8. Vỉa có gradient nhiệt độ lên tới 3,5oC trên 100m thẳng đứng, ở tầng trầm tích Miocene dưới nhiệt độ vỉa ở giếng khai 36 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ sâu nhất định. Việc xác định áp suất đóng của khe nứt tương ứng giá trị ứng suất ngang nhỏ nhất được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như phương pháp lý thuyết và phương pháp kiểm tra thực nghiệm ngoài hiện trường (LOT), hay kiểm tra thực nghiệm ngoài hiện trường mở rộng (XLOT). Với phương pháp xác định ứng suất nhỏ nhất của thành hệ theo phương pháp thực nghiệm hiện trường, thủ tục giếng được đóng bởi đối áp sau đó tiến hành bơm với lưu lượng nhỏ cho đến khi thành hệ xuất hiện vết nứt, khi đó giá trị áp suất trên bề mặt được gọi là áp suất gây ra vết nứt thành hệ (LOP), tiếp tục bơm cho đến khi thành hệ bị phá hủy (break down) và tiến hành tắt bơm. Áp suất đáy giếng lúc tắt bơm giảm dần theo thời gian bởi vì nó là một hàm số phụ thuộc vào hệ số thất thoát dung dịch nứt vỉa. Thông thường thành hệ có độ thấm và độ rỗng thấp, chặt sít thì hệ số thất thoát dung dịch qua diện tích khe nứt là nhỏ hơn so với hệ số thất thoát dung dịch nứt vỉa ở tầng đất đá có độ thấm và độ rỗng cao. Trong công tác nứt vỉa thủy lực, trước khi tiến hành nứt vỉa thủy lực chính cần tiến hành nứt vỉa thử nghiệm để xác định hệ số thất thoát dung dịch, mô hình khe nứt, tính chất đất đá. Hệ số thất thoát dung dịch phụ thuộc vào tính chất của đất đá thành hệ, tính chất của hệ dung dịch nứt vỉa sử dụng, độ rỗng và độ thấm của thành hệ nghiên cứu, độ nén của thành hệ. Nhiều năm qua, đã có nhiều tác giả đưa ra các cách khác nhau để xác định ứng su ... trình bơm nứt vỉa thủy lực cho nhiều giai đoạn và 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm. Trong công tác nứt vỉa thủy lực, lịch trình bơm nứt vỉa gồm 3 bước chính, bước thứ nhất thực hiện bơm thể tích dung dịch nứt vỉa pad mà không chứa hạt chèn với mục đích để mở khe nứt và tạo chiều rộng khe nứt yêu cầu sao cho sau khi kết thúc bơm thể tích pad thì khe nứt sẽ cho phép hạt chèn dễ dàng đi vào khe nứt, sau khi kết thúc bơm thể tích pad tiến hành bơm dung dịch nứt vỉa có chứa hạt chèn Sintered Ball Bauxite 16/30 có tỷ trọng 3,65 sao cho thiết kế nồng độ hạt chèn theo lịch trình bơm hình 1, trong quá trình bơm thì gói hạt chèn thêm vào dung dịch nứt vỉa cho đến khi kết thúc bơm tại nồng độ hạt chèn đạt được là 10ppg, hạt chèn dễ dàng đi vào khe nứt và giữ khe nứt luôn mở vì trước đó đã tiến hành bơm pad đã tạo khe nứt. Sau khi kết thúc bơm dung dịch nứt vỉa có chèn ta tiến hành bơm thể tích dung dịch nứt vỉa không có hạt chèn để súc rửa hệ thống đường ống cũng như trong hệ thống đường ống khai thác. Bảng 4 còn chỉ ra trung bình phân bố của hạt chèn trong khe nứt khi thực hiện nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn lớn hơn phân bố hạt chèn bên trong khe nứt khi thực hiện bơm nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm, điều đó có nghĩa dẫn suất khe nứt ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cao hơn so với dẫn suất khe nứt ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm bởi vì sự phân bố hạt chèn tốt có tác dụng tăng dẫn suất khe nứt và cho phép dòng sản phẩm dễ dàng đi từ vỉa vào giếng. Ngoài ra trung bình hiệu quả nứt vỉa thủy lực ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cao hơn 0,2 so với hiệu quả nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm (0,187). Điều đó chứng tỏ thể tích khe nứt tạo ra ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm thấp hơn so với thể tích tạo ra khi thực hiện nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn. 7.2. Phân tích khai thác Bảng 5 biểu diễn các thông số sau khi nứt vỉa thủy lực ở công việc nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn và nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm, các chỉ số sau nứt vỉa có ảnh hưởng tới chỉ số khai thác sản phẩm. Chỉ số khai thác sau nứt vỉa phụ thuộc vào giá trị dẫn suất khe nứt tại chỗ trong khe nứt vì cho phép chất lưu dầu khí trong vỉa từ khe nứt đi vào giếng để khai thác một cách dễ dàng hay không [18]. Mặt khác dẫn suất khe nứt phụ thuộc rất nhiều yếu tố như áp suất đóng khe nứt, sự phân bố của hạt chèn bên trong khe nứt, loại hạt chèn, cường độ nén hạt chèn, tỷ trọng hạt chèn, độ rỗng và độ thấm của gói hạt chèn dưới tác dụng áp suất đóng cụ thể, ở đây ta lấy áp suất đóng tương đương ứng suất nhỏ nhất và mức độ hư hại của dẫn suất khe nứt và ảnh hưởng bởi quá trình hạt chèn bị quay trở lại bề mặt khi gọi dòng sản phẩm. Ngoài ra dẫn suất không thứ nguyên ở nứt vỉa đơn tầng lớp phủ (FCD = 0,93) cao hơn so với dẫn suất không thứ nguyên trung bình ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn (FCD = 0,3). Điều này giải thích là do dẫn suất không thứ nguyên tỷ lệ nghịch với nửa chiều dài của khe nứt, do nửa chiều dài khe nứt tạo ra ở nứt vỉa đơn tầng lớp phủ ngắn hơn so với - Pwf = 141,2q kh ln 0,472r + s + ln NPV = ( ) (1+i ) j=1 - ( ) (1+i ) j=1 - Ctr ( ) t-tpad -tpad ; ε= 1- η 1+ η 42 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ chiều dài tạo ra trong nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn. Thực tế khi thực hiện nứt vỉa cho tầng Miocene dưới có độ thấm tương đối thấp thì việc ưu tiên tạo ra chiều dài khe nứt là rất quan trọng để nâng cao dẫn suất khe nứt. Trung bình hệ số skin âm ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn (sf = -7) thấp hơn nhiều so với hệ số skin âm sau nứt vỉa ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm (sf = -5,9), do đó bán kính hiệu dụng trung bình ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn là (r’w = 357,9ft) và bán kính hiệu dụng tạo ra sau nứt vỉa ở nứt vỉa 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm (r’w = 120,3ft). Chỉ số gia tăng khai thác trung bình của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn là (PI = 5,6) và chỉ số gia tăng khai thác ở nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm là (PI = 3,3). Hình 2 biểu diễn lưu lượng khai thác sau nứt vỉa là nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn, nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm và chưa nứt vỉa với thời gian khai thác chuyển tiếp khoảng 3 năm, cho thấy lưu lượng khai thác ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cao hơn nhiều so với nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm và cao hơn trường hợp chưa nứt vỉa. Bảng 8 cho thấy, sản lượng khai thác cộng dồn sau nứt vỉa của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn (7.854.300 thùng) cao hơn so với nứt vỉa 1 giai đoạn của tầng sản phẩm (5.789.800 thùng), ngược lại với trường hợp giếng đơn chưa nứt vỉa thì sản lượng khai thác dầu cộng dồn thấp hơn với mức là 2.382.800 thùng. Lợi nhuận ròng thu được ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cũng cao nhất đạt hơn 393 triệu USD và nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm đạt hơn 289 triệu USD, đối với giếng đơn chưa nứt vỉa thì lợi nhuận ròng thu được hơn 118 triệu USD, xét trong 3 năm. Đây là yếu tố quan trọng để nhà thầu có quyết định sử dụng công nghệ tiến hành bơm nứt vỉa thủy lực nhằm nâng cao sản lượng khai thác sau nứt vỉa. Thông số Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm Dẫn suất khe nứt (md.ft) 5.232 5.244 5.194 5.224 Áp suất đóng (psi) 4.861 4.844 4.916 4.704 Dẫn suất không thứ nguyên (FCD) 0,3 0,34 0,3 0,93 Hệ số Pseudo-skin (Sf) -7,04 -6,90 -7,03 -5,90 Bán kính hiệu dụng, r’w (ft) 374,6 325,8 373,2 120,3 Hiệu suất khai thác (J/J )o 5,8 5,3 5,8 3,3 Bảng 5. Dẫn suất khe nứt và hiệu quả khai thác 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 0 200 400 600 800 1000 1200 Lư u lư ợn g kh ai th ác (t hù ng /n gà y) Thời gian (ngày) Chưa nứt vỉa Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm Nứt vỉa nhiều giai đoạn 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 Sả n lư ợn g cộ ng d ồn (1 00 0 th ùn g) Thời gian (ngày) Chưa nứt vỉa Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm Nứt vỉa nhiều giai đoạn Hình 2. Lưu lượng dầu khai thác dầu chuyển tiếp: chưa nứt vỉa, nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn, nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm Hình 3. Lưu lượng dầu khai thác cộng dồn ở chế độ khai thác chuyển tiếp ở các trường hợp vỉa chưa nứt vỉa, nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn tầng sản phẩm, nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm Bảng 6. Các thông số đầu vào để tính toán hiệu quả kinh tế Thông số Các giá trị Giá hạt chèn (USD/lbm) 0,4 Giá dung dịch nứt vỉa (USD/gallon) 1 Giá bơm, USD/giờ/HHP 3,25 Giá sửa chữa (USD ) 15.000 Tỷ suất chiết khấu (%) 10 Giá dầu (USD/thùng) 60 Số năm thu lợi nhuận ròng, NPV 3 43DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 PETROVIETNAM 8. Phân tích yếu tố kinh tế (Bảng 6 - 8, Hình 4) 9. Kết luận Nghiên cứu nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cho giếng đơn ở đối tượng Miocene dưới, bể Cửu Long rút ra các kết luận sau: - Về chỉ số gia tăng khai thác sau nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cao hơn nhiều so với chỉ số gia tăng khai thác sau nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm, hay trường hợp chưa nứt vỉa. Bởi vì sau nứt vỉa, hệ số skin âm trung bình của nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn thấp hơn so với hệ số skin âm ở nứt vỉa thủy lực 1 giai đoạn cho tầng sản phẩm, hay hệ số skin âm trung bình ở trường hợp chưa nứt vỉa, do tầng trầm tích Miocene dưới có tính chất tương đối chặt sít thể hiện ở độ thấm và độ rỗng hiệu dụng tương đối thấp. Vì vậy, cần phát triển khe nứt có chiều dài tối ưu, tối đa dẫn suất khe nứt để từ đó cho phép dòng sản phẩm dễ dàng đi từ khe nứt vào giếng khai thác sau khi nứt vỉa. - Sự phân bố hạt chèn ở nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn cao hơn so với nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm, Thông số Dung dịch nứt vỉa sử dụng (gals) Khối lượng hạt chèn sử dụng (lbs) Công suất bơm Giá sửa chữa (USD) Chi phí (USD) Nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm 70.956,32431 141.396,2 5.068 15.000 158.985,8 Nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn 215.642,9945 467.608,5 16.588 15.000 471.597,4 Bảng 7. Chi phí thực hiện bơm nứt vỉa và vận hành Bảng 8. Phân tích kinh tế trong 3 năm Thông số Dầu khai thác cộng dồn (thùng) Giá trị (USD) Tổng chi (USD) Lợi nhuận ròng, NPV (USD) Chưa nứt vỉa 2.382.800 142.968.000 0 118.617.326,82 Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm 5.789.800 347.388.000 158.986 289.544.184,75 Nứt vỉa thủy lực nhiều giai đoạn 7.854.300 471.258.000 471.597 393.807.290,65 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm Lợ i n hu ận rò ng , N PV (U SD ) Nứt vỉa một giai đoạn tầng sản phẩm Chưa nứt vỉa Hình 4. So sánh lợi nhuận ròng (NPV) cho các trường hợp: giếng chưa nứt vỉa, nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm, nứt vỉa nhiều giai đoạn tầng sản phẩm điều đó dẫn tới dẫn suất khe nứt, lưu lượng khai thác, hiệu quả kinh tế sau nứt vỉa cũng cao hơn. - Áp suất khe nứt cao hơn so với áp suất khe nứt ở nứt vỉa đơn tầng lớp phủ, đây là tiền đề để phát triển khe nứt. - Khi bơm nứt vỉa 1 giai đoạn tầng sản phẩm cho giếng đơn sẽ tăng tổn hao áp suất để phát triển khe nứt không cần thiết phục vụ cho khai thác sản phẩm sau này, có thể sự phát triển khe nứt phụ (khe nứt không có khả năng cho dòng sản phẩm để khai thác sau nứt vỉa) với chiều cao khe nứt cao hơn. Vì vậy, áp suất khe nứt cần thiết để phát triển khe nứt chính (khe nứt cho phép dòng sản phẩm dễ dàng đi vào giếng) bị giảm đi và do đó chiều dài khe nứt chính sẽ không đạt được. Tài liệu tham khảo 1. Huu Truong Nguyen, Van Hung Nguyen. Lesson learned from hydraulic fracturing stimulation for improved oil Production rate in the lower Miocene reservoir, offshore Viet Nam. Proceedings of the 1st Vietnam Symposium on Advances in Offshore Engineering. Springer. 2018; 18: p. 559 - 565. 2. M.King Hubbert, David G.Willis. Mechanics of hydraulic fracturing. Society of Petroleum Egineers. 1957; 210: p. 153 - 168. 3. W.R.Matthews, J.Kelly. How to predict formation pressure and fracture gradient from electric and sonic logs. Oil and Gas Journal. 1967; 65: p. 92 - 1066. 4. E.S.Pennebaker. An engineering interpretation of seismic data. Fall Meeting of the Society of Petroleum Engineers of AIME. 29 September - 2 October, 1968. 5. Ben A.Eaton. Fracture gradient prediction and its application in oilfield operations. Journal of Petroleum Technology. 1969; 21(10): p. 1353 - 1360. 44 DẦU KHÍ - SỐ 9/2019 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ 6. Stan A.Christman. Offshore fracture gradients. Journal of Petroleum Technology. 1973; 25(8): p. 910 - 914. 7. L.N.Berry, L.A.MacPherson. Prediction of fracture gradients from log derived elastic moduli. The Log Analyst. 1972; 13(5 ). 8. Nguyễn Hữu Trường, Nguyễn Quốc Dũng, Phạm Đình Phi, Nguyễn Viết Khôi Nguyên. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành nứt vỉa tới dẫn suất khe nứt và khối lượng hạt chèn khi thực hiện bơm nứt vỉa tầng Oligocene chặt sít. Tạp chí Dầu khí. 2018; 12: trang 31 - 44. 9. Peter Valkó, Michael J.Economides. Hydraulic fracture mechanics. Wiley & Sons. 1995. 10. M.M.Rahman, M.K.Rahman. A review of hydraulic fracture models and development of an improved Pseudo- 3D model for stimulating tight oil/gas sand. Energy Sources, Part A: Recovery, Utilization, and Environmental Effects. 2010; 32(15): p. 1416 - 1436. 11. G.I.Barenblatt. The mathematical theory of equilibrium cracks in Brittle fracture. Advances in Applied Mechanics. 1962; 7: p. 55 - 129. 12. Heber Cinco-Ley, Fermando Samaniego-V. Transient Pressure analysis for fractured wells. Journal of Petroleum Technology. 1981; 33(9): p. 1749 - 1766. 13. Michael J.Economides, A.Daniel Hill, Christine Ehlig-Economides, Ding Zhu. Petroleum production systems (2nd edition). Prentice Hall. 2012. 14. P.P.Valko, R.E.Oligney, M.J.Economides. High permeability fracturing of gas wells. Petroleum Engineer International. 1998;71(1). 15. Nguyễn Hữu Trường, nnk. Thiết kế nứt vỉa thủy lực tối ưu cho tầng Oligocene dưới nhằm tăng cường khai thác dầu bằng phương pháp tối đa lợi nhuận ròng. Tạp chí Dầu khí. 2015; 12: trang 28 – 37. 16. BJ. Hydraulic fracturing post job report for wells. 2010. 17. BJ-PVDrilling JV Company Ltd. Fracturing report summary. 2011. 18. Haiqing Yu, M.Motiur Rahman. Pinpoint multistage fracturing of tight gas sands: An integrated model with constraints. SPE Middle East Unconventional Gas Conference and Exhibition, Abu Dhabi, UAE. 23 - 25 January, 2012. 19. Robert S.Schechter. Oil well stimulation. Prentice Hall. 1991. 20. K.G.Nolte. Determination of proppant and fluid schedules from fracturing - pressure decline. SPE Production Engineering. 1986; 1(4): p. 255 - 265. Summary The paper evaluates the multiple-stage hydraulic fracturing efficiency for single wells in the Lower Miocene formation of Cuu Long basin on the continental shelf of Vietnam. The efficiency of multiple-stages is better than that of the base case and single-stage hydraulic fracturing for well stimulation such as the effective radius, average skin factor, fracture conductivity, oil productivity at post-fractured well, fracture length and width, and net pressure. The integrated multiple-stage hydraulic fracturing model includes the minimum horizontal stress and fracture propagation orientation, the fracture geometry model, the production model and the economic model. The study showed that multiple-stage fracturing for single wells produces higher cumulative oil production than unstimulated cases and well single-stage fracturing. Key words: Multiple-stage hydraulic fracturing, Lower Miocene reservoir, multiple-stage fracturing efficiency, single-stage hydraulic fracturing, base case. INVESTIGATION OF MULTIPLE-STAGE HYDRAULIC FRACTURING EFFICIENCY FOR LOWER MIOCENE, CUU LONG BASIN, CONTINENTAL SHELF OF VIET NAM Nguyen Huu Truong Petrovietnam University Email: truongnh@pvu.edu.vn
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_nut_via_thuy_luc_nhieu_giai_doan_cho_doi_t.pdf