Đặc điểm trầm tích Oligocene khu vực lô 05-1(a) bể Nam Côn Sơn
Bài báo giới thiệu sự phát triển của trầm tích Oligocene cùng các đặc điểm thạch học và địa hóa để phục vụ việc đánh giá mô hình hệ
thống dầu khí trong Lô 05-1(a). Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng từ các giếng khoan gần đây cho thấy có sự tồn tại của các trầm tích
Oligocene, phân bố trải dài từ sườn phía Nam lên đến dải nâng Đại Hùng ở phía Bắc và được lắng đọng trong môi trường từ đồng bằng ven
biển đến biển nông ven bờ. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng;
lỗ rỗng quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh 10 - 70%. Đá
mẹ ở khu vực sườn phía Nam giàu vật chất hữu cơ, đạt ngưỡng trưởng thành nhiệt đến cửa sổ tạo dầu và cho tiềm năng sinh dầu - khí,
trong khi ở dải nâng Đại Hùng thiên về tiềm năng sinh khí. Điều này cũng cho thấy đá mẹ trong Lô 05-1(a) mang tính địa phương, không
đại diện cho nguồn sinh của khu vực
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm trầm tích Oligocene khu vực lô 05-1(a) bể Nam Côn Sơn
4 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH OLIGOCENE KHU VỰC LÔ 05-1(a) BỂ NAM CÔN SƠN TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 2 - 2021, trang 4 - 15 ISSN 2615-9902 Mai Hoàng Đảm1, Bùi Thị Ngọc Phương1, Trương Tuấn Anh2, Nguyễn Thị Thanh Ngà1, Trần Đức Ninh2 Vũ Thị Tuyền1, Cao Quốc Hiệp2, Nguyễn Văn Sử1, Nguyễn Thị Thắm1, Phan Văn Thắng1 1Viện Dầu khí Việt Nam 2Công ty TNHH MTV Điều hành Thăm dò Khai thác Dầu khí Trong nước (PVEP POC) Email: dammh@vpi.pvn.vn https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.02-01 Tóm tắt Bài báo giới thiệu sự phát triển của trầm tích Oligocene cùng các đặc điểm thạch học và địa hóa để phục vụ việc đánh giá mô hình hệ thống dầu khí trong Lô 05-1(a). Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng từ các giếng khoan gần đây cho thấy có sự tồn tại của các trầm tích Oligocene, phân bố trải dài từ sườn phía Nam lên đến dải nâng Đại Hùng ở phía Bắc và được lắng đọng trong môi trường từ đồng bằng ven biển đến biển nông ven bờ. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng; lỗ rỗng quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh 10 - 70%. Đá mẹ ở khu vực sườn phía Nam giàu vật chất hữu cơ, đạt ngưỡng trưởng thành nhiệt đến cửa sổ tạo dầu và cho tiềm năng sinh dầu - khí, trong khi ở dải nâng Đại Hùng thiên về tiềm năng sinh khí. Điều này cũng cho thấy đá mẹ trong Lô 05-1(a) mang tính địa phương, không đại diện cho nguồn sinh của khu vực. Từ khóa: Trầm tích Oligocene, độ rỗng, đá mẹ, vật chất hữu cơ, kerogen, bể Nam Côn Sơn. 1. Giới thiệu Khu vực nghiên cứu nằm trong phân vùng cấu trúc của dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu thuộc phần rìa Tây Bắc của đới trũng Trung tâm. Dải nâng này phát triển kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và bị chia cắt thành nhiều khối bởi các hệ thống đứt gãy chủ yếu có phương Đông Bắc - Tây Nam (Hình 1b). Dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu có vai trò như một dải nâng giữa trũng, ngăn cách giữa 2 trũng lớn nhất là phụ đới trũng phía Bắc và phụ đới trũng Trung tâm của bể Nam Côn Sơn trong suốt quá trình phát triển địa chất từ Eocene đến Miocene và Pliocene đến Đệ tứ [1]. Cho đến nay vẫn chưa tìm thấy trầm tích Eocene hoặc cổ hơn trong các giếng khoan của bể Nam Côn Sơn. Kết quả minh giải tài liệu địa chấn cho thấy trầm tích Oligo- cene có bề dày lớn, phân bố ở khu vực Trung tâm bể, nơi chưa khoan đến trầm tích Oligocene [1]. Ở các khối nâng và sườn có nhiều giếng khoan được thực hiện đến móng cho thấy trầm tích Oligocene phủ bất chỉnh hợp trên bề mặt móng trước Cenozoic như các cấu tạo Thanh Long, Tường Vi, Hải Âu, Dừa, Đại Hùng, Thiên Nga. Trầm tích Oligocene có thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô xen kẹp các lớp sét kết và bột kết, trầm tích hạt mịn chứa vật chất hữu cơ ưu thế là kero- gen hỗn hợp II/III cho khả năng sinh dầu và khí. Các trầm tích được chia thành 3 phần đặc trưng: Phía dưới là cát kết hạt từ mịn đến thô, đôi chỗ rất thô (sạn kết), cát kết chứa cuội, đôi khi xen kẹp bởi các lớp đá phun trào núi lửa, các lớp than và mảnh vụn than; giữa chủ yếu là thành phần hạt mịn, cấu trúc dạng phân lớp dày, dạng khối khá giàu vật chất hữu cơ cùng các lớp chứa than; phần trên là cát kết hạt trung, đôi chỗ có chứa glauconite, trùng lỗ, dino- cyst biển chứng tỏ có sự ảnh hưởng của môi trường biển (vùng chuyển tiếp hoặc biển nông ven bờ) vào giai đoạn cuối Oligocene ở một số khu vực [1], trong đó có khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu sự tồn tại của trầm tích Oligocene và các đặc điểm thạch học, địa hóa được thực hiện trên số liệu của 8 giếng khoan nằm trong (i) phần sườn phía Tây Nam; (ii) dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu (Hình 4) nhằm bổ sung thông tin cho việc đánh giá mô hình của hệ thống dầu khí trong Lô 05-1.Ngày nhận bài: 24/6/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/6 - 17/12/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 2/2/2021. 5DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 PETROVIETNAM 2. Địa chất khu vực nghiên cứu Lịch sử phát triển địa chất của khu vực nghiên cứu gắn liền với sự hình thành bể Nam Côn Sơn và quá trình tách giãn Biển Đông. Trong thời kỳ Paleocene, sự thúc trồi về phía Đông Nam của mảng Indochina và sự trôi dạt về phía Nam của Biển Đông cổ cùng với sự va chạm giữa vi mảng lục địa Luconina và Borneo tạo nên hàng loạt các đứt gãy chuyển dạng bên phải (right-lateral trans- form faults) ở phía Đông của thềm lục địa kéo dài đến phía Đông của Luconia. Các hoạt động kiến tạo này có thể làm cho vị trí thềm Sunda kéo dài ra theo phương Bắc Nam [2], đồng thời xảy ra quá trình bào mòn và san bằng địa hình cổ [1]. Vào cuối Eocene, bắt đầu tách giãn tạo rift theo phương Đông - Tây đồng thời với quá trình tách giãn và mở rộng Biển Đông trong suốt Oligocene. Trong giai đoạn này trục tách giãn Biển Đông có xu hướng chuyển dịch về phía Tây Nam cùng với hoạt động tích cực của hệ thống đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam tạo nên các địa hào và bán địa hào chứa các trầm tích mảnh vụn chủ yếu thành tạo trong các môi trường đầm hồ, đồng bằng sông, châu thổ và đới nước lợ ven bờ [1]. Quần đảo Hoàng Sa Quần đảo Trường Sa Đảo Phú Quốc Hình 1. (a) Vị trí bể Nam Côn Sơn trên thềm lục địa Việt Nam; (b) Sơ đồ phân vùng cấu trúc bể Nam Côn Sơn [1] Hình 2. Mặt cắt địa chấn ngang qua dải nâng Đại Hùng - Mãng Cầu [1] 16-1 Miocene trên Miocene giữa Miocene dưới Đới nâng Côn Sơn Rìa đới nâng Côn Sơn Trũng phía Bắc Nâng Đại Hùng TB ĐN 6 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ Vào Miocene sớm, giai đoạn sụt lún và mở rộng có sự phân đới rõ ràng do ảnh hưởng của yếu tố biển tiến từ phía Đông, trầm tích được lắng đọng từ phần trên đồng bằng châu thổ (upper delta plain) đến giới hạn thềm đồng bằng châu thổ (lower delta plain). Vào Miocene giữa, quá trình sụt lún vẫn tiếp tục và bắt đầu giai đoạn rift thứ 2 có hướng Đông Bắc - Tây Nam. Thời kỳ này biển đã tiến sâu vào sườn phía Tây của bể tạ ... ime: 0.7 s - Temp.: 25°C (Room) - 2-Theta: 3.000° - Theta: 1.500° 11DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 PETROVIETNAM Các đặc trưng về thành phần thạch học và kiến trúc chỉ ra rằng trầm tích tại khu vực các giếng khoan DH3, DH6, DH7 được vận chuyển một khoảng khá gần so với nguồn cung cấp vật liệu ban đầu (cát kết hạt thô), và có thể được lắng đọng nhanh trong môi trường có dòng năng lượng cao. Tuy nhiên, tại khu vực các giếng khoan DH1, DH2, thành phần cát kết hạt rất mịn xen kẹp bột kết, sét kết cho phép dự đoán trầm tích được vận chuyển khá xa nguồn cung cấp vật liệu ban đầu và lắng đọng trong môi trường có năng lượng thấp. 4.3. Đặc trưng địa hóa Khu vực sườn Tây Nam, thành phần đá mẹ chủ yếu là sét kết màu xám nâu sáng đến đen nâu và đôi khi gặp vài tập than mỏng. Trong đó, thành phần sét kết giàu vật chất hữu cơ với giá trị TOC từ 0,92 - 2,67% khối lượng và thể hiện tiềm năng sinh hydrocarbon tốt đến rất tốt S2 từ 3,23 - 7,21 kg/T (Hình 13). Đối với thành phần than hàm lượng vật chất hữu cơ và tiềm năng sinh cực tốt lần lượt TOC > 5% khối lượng, S2 > 10 kg/T. Kết quả xác định các chỉ số HI (107 - 381 mgHC/gTOC) cho thấy hỗn hợp kero- gen loại II, III chiếm ưu thế với tiềm năng sinh dầu và khí (Hình 14). Bên cạnh đó, thành phần vật chất hữu cơ vô định hình (amorphous) phát quang chiếm tỷ lệ rất cao 62 - 80%, mảnh vitrinite hiện diện với hàm lượng nhỏ 3 - 16% và một lượng rất nhỏ các thành phần khác như alginite (3 - 4%), cutinite (dạng vết). Điều này cho thấy sự hiện diện chủ yếu của kerogen loại II/III trong mẫu. Vật liệu hữu cơ đạt ngưỡng trưởng thành đến cửa sổ tạo dầu (% Ro = 0,62 - 0,72%, Tmax = 429 - 441 oC) (Hình 17). Ở khu vực dải nâng Đại Hùng, thành phần đá mẹ chủ yếu là sét kết và sét bột kết màu xám sáng đến xám nâu và ít vụn than. Tổng hàm lượng vật chất hữu cơ của khu vực này thấp hơn so với khu vực sườn Tây Nam với TOC từ 0,44 - 0,75% khối lượng và thể hiện tiềm năng sinh kém (S2 = 0,48 - 1,1 kg/T) tại DH3. Một số ít mẫu chứa than tương tự như khu vực trũng sườn Tây Nam, với hàm lượng vật chất hữu cơ cực tốt (TOC > 5% khối lượng) và tiềm năng sinh hydrocarbon cực tốt (S2 > 10 kg/T) (Hình 14). Thành phần kerogen loại III chiếm ưu thế cho tiềm năng sinh khí (HI = 109 - 238 mgHC/gTOC). Vật chất hữu cơ đạt ngưỡng chớm trưởng thành đến trưởng thành nhiệt (% Ro = 0,5 - 0,58%, Tmax = 430 - 440 oC) (Hình 17). Nguồn gốc vật chất hữu cơ và môi trường trầm tích của các mẫu than trong trầm tích Oligocene ở khu vực Hình 12. Biểu đồ phần trăm của lỗ rỗng nguyên sinh bị ảnh hưởng bởi sự xi măng hóa và nén ép [5] Hình 13. (a) Biểu đồ tần suất thể hiện giá trị TOC của các mẫu vụn trầm tích Oligocene, (b) Biểu đồ tần suất thể hiện giá trị S2 của các mẫu vụn trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [15] Nghèo (<0,5%KI) Nghèo (<2kg/T) Tốt (3-5kg/T) Rất tốt (5-10kg/T) Cực tốt (10kg/T) Trung bình (2-3kg/T) 100 80 60 40 20 0 Trung bình (0,5-1% KI) Tốt (1-3%KI) Rất tốt (3-5%KI) Cực tốt (>5%KI) Mẫu vụn DH 1 Mẫu vụn DH2 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 TOC (% Kl) Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH2 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 S2 (kg/T) Nghèo (<0,5%KI) Nghèo (<2kg/T) Tốt (3-5kg/T) Rất tốt (5-10kg/T) Cực tốt (10kg/T) Trung bình (2-3kg/T) 100 80 60 40 20 0 Trung bình (0,5-1% KI) Tốt (1-3%KI) Rất tốt (3-5%KI) Cực tốt (>5%KI) Mẫu vụn DH 1 Mẫu vụn DH2 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 TOC (% Kl) Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH2 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 S2 (kg/T) 10 20 30 400 0 10 20 30 40 0 50 100 100500 DH1 DH2 DH5 DH4 DH7 DH8 0 10 20 30 Độ rỗ ng ng uy ên si nh bị ph á h ủy bở i s ự né n é p v à h òa ta n l ỗ r ỗn g g iữa hạ t ( % ) Độ rỗng nguyên sinh bị phá hủy bởi xi măng (%) Độ rỗ ng gi ữa hạ t ( % ) Xi măng (%) (a) (b) 12 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ Hình 15. Sắc ký khối phổ phân đoạn hydrocarbon no của mẫu chiết từ than (m/z 191,2) trong giếng khoan DH2 tại 4.425 m Hình 14. (a) Biểu đồ chỉ số hydrogen/Tmax phân loại kerogen của các mẫu vụn trầm tích Oligocene, (b) Biểu đồ tổng hàm lượng carbon hữu cơ và tiềm năng sinh hydrocarbon trong trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [15] 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000 220000 240000 260000 Thời gian Cư ờn g đ ộ m/z 191,2 T1 T2 T3 T5 T6 24 /4 -1 + 24 /4 -2 24 /3 -3 24 /4 Tm TR Ts D2 A O1 K D G N O K1 U V α β γ δ ε ζ pi Mẫu vụn DH2 400 420 440 460 480 500 520 540 0,1 1 10 100 Mẫu vụn than DH2 Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 Tổ ng ti ềm nă ng hy dr oc ar bo n ( S1 + S2 )-K g/ T Tổng carbon hữu cơ %kl Mẫu than DH2Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH4Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH2 Loại l Loại ll Loại lll 900 1000 Trung bìnhNghèo Tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Trung bình Nghèo Ga s P ron e Oil Pr one 100 10 0 0,1 750 600 450 300 150 0 Ch ỉ s ố H yd ro ge n ( m g/ g) Mẫu vụn DH2 400 420 440 460 480 500 520 540 0,1 1 10 100 Mẫu vụn than DH2 Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH4 Tổ ng ti ềm nă ng hy dr oc ar bo n ( S1 + S2 )-K g/ T Tổng carbon hữu cơ %kl Mẫu than DH2Mẫu vụn DH1 Mẫu vụn DH4Mẫu vụn DH3 Mẫu vụn DH2 Loại l Loại ll Loại lll 900 1000 Trung bìnhNghèo Tốt Rất tốt Rất tốt Tốt Trung bình Nghèo Ga s P ron e Oil Pr one 100 10 0 0,1 750 600 450 300 150 0 Ch ỉ s ố H yd ro ge n ( m g/ g) (a) (b) 13DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 PETROVIETNAM sườn Tây Nam được xác định dựa trên các kết quả phân tích sắc ký khí (GC) và phân tích sắc ký khí ghép khối phổ (GC- MS). Từ kết quả phân tích GC, dãy alkane trên phân đoạn C15+ của các mẫu chất chiết than này khá tương tự nhau. Thông số pristane/phytane phản ánh mức độ oxy hóa khử của môi trường chôn vùi vật chất hữu cơ trên cơ sở thành tạo phytane từ phytol của chlorophyl ở điều kiện môi trường khử oxy. Vì vậy, vật chất hữu cơ được chôn vùi trong điều kiện môi trường giàu oxy thì tỷ số pristane/phytane đạt giá trị cực đại và ngược lại. Các mẫu chất chiết than từ khoảng độ sâu này có tỷ số pristane/phytane khá cao (12,57 - 14,18) thể hiện sự xuất hiện của thực vật bậc cao trầm tích trong môi trường oxy hóa. Từ kết quả phân tích GC-MS (Hình 15), trên phân mảnh m/z = 191 (triterpane), nồng độ hopane trong các mẫu chất chiết cao hơn nhiều so với sterane (M4 = 93,74 - 94,18) phản ánh môi trường đầm hồ/cửa sông tam giác châu. Sự xuất hiện các cấu tử Oleanane với hàm lượng cao từ các mẫu chất chiết cho thấy sự hiện diện của vật chất hữu Hình 17. Biểu đồ đánh giá mức độ trưởng thành nhiệt của đá mẹ Hình 16. Sắc ký khối phổ phân đoạn hydrocarbon no của mẫu chiết từ than (m/z 217,2) trong giếng khoan DH2 tại 4.425 m Thời gian 54 56 58 60 62 64 66 68 70 72 74 76 78 80 82 84 86 88 90 92 94 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 Cư ờn g đ ộ m/z 217,20 W'W 19 +2 0 23 +2 4 25 30 21 +2 2 T R R' 34 35 36 37 38 42 Tmax ( o C) %Ro Độ sâu IM M O (m) 400 440 480 0,5 2,0 IM: Chưa trưởng thành MM: (*) Chớm trưởng thành M: Trưởng thành Mẫu vụn DH1 Địa tầng 2700 3200 3700 4200 4700 Mẫu vụn DH3 O: Cửa sổ tạo dầu C: Condensate D: Khí khô Mẫu vụn DH4 Mẫu vụn DH2 Mẫu than DH2 Ol igo ce ne DCOM*IM 14 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ cơ lục địa. Trên phân mảnh m/z = 217 (Hình 16) (ster- anes), sự nổi trội của C29 streranes (C29>>C27, C28 ster- ane) (S3 - 3 = 62,42 - 70,7) và sự có mặt của bicadinane thể hiện sự ưu thế của vật chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật bậc cao. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu cổ sinh - địa tầng các giếng kho- an trong Lô 05-1(a) khẳng định nóc của trầm tích Oligo- cene ở bề mặt trầm tích hạt mịn O4000P tương đương bề mặt phản xạ địa chấn H170, có dạng phân lớp gần song song phủ trực tiếp lên móng trước Cenozoic, bề dày trầm tích mỏng dần về phía Bắc của dải nâng Đại Hùng. Môi trường lắng đọng chủ yếu từ đồng bằng sông đến đồng bằng ven biển và trải ra đến biển nông thềm trong. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt mịn đến thô và có xu hướng thô dần về phía dải nâng Đại Hùng, lỗ rỗng quan sát được từ 2 - 6,5%, bị ảnh hưởng bởi quá trình nén ép 10 - 80% và xi măng hóa bởi các khoáng vật thứ sinh 10 - 70%. Ở khu vực sườn phía Nam thành phần thạch học chủ yếu là cát kết hạt rất mịn đến mịn xen kẹp với các lớp sét kết và bột kết. Trầm tích được lắng đọng xa nguồn cung cấp vật liệu với mức năng lượng thấp, lỗ rỗng quan sát được kém. Đá mẹ trong khu vực này chủ yếu là sét kết và bùn sét, một số nơi có xen kẹp những lớp than và sét than. Đá mẹ giàu vật chất hữu cơ đạt ngưỡng trưởng thành đến cửa sổ tạo dầu, tương ứng với kerogen loại II/III cho tiềm năng dầu và khí. Ở khu vực dãy nâng Đại Hùng, thành phần thạch học là cát kết hạt thô đến rất thô, trầm tích được lắng đọng gần nguồn cung cấp vật liệu với mức năng lượng cao, lỗ rỗng quan sát được trung bình. Đá mẹ nghèo vật chất hữu cơ hơn sườn phía Nam, đạt ngưỡng trưởng thành sớm, thu được kerogen loại III tiềm năng sinh khí. Khoảng trầm tích từ mặt phản xạ H150-H170 có đặc điểm thạch học và địa hóa gần tương đồng với khoảng trầm tích từ H170-H200 (Oligocene). Về đặc điểm sinh địa tầng, phần trên của khoảng trầm tích này có sự hiện diện của hóa thạch định tầng Miocene tuy nhiên phần dưới chưa khẳng định hóa thạch định tầng Oligocene ở nghiên cứu này. Vì vậy, khoảng trầm tích từ H150-H170 sẽ tiếp tục được mở rộng nghiên cứu để xác định ranh giới Miocene - Oligocene khi có kết quả các giếng khoan mới và minh giải tài liệu địa chất - địa chấn chi tiết hơn. Tài liệu tham khảo [1] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Địa chất và Tài nguyên Dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2017. [2] Charles S. Hutchison, “Marginal basin evolution”, Marine and Petroleum Geology, Vol. 21, No. 9, pp. 1129 - 1148, 2004. DOI: 10.1016/j.marpetgeo.2004.07.002. [3] Viện Dầu khí Việt Nam, “Báo cáo sinh địa tầng, thạch học trầm tích, địa hóa các giếng khoan thuộc Lô 05- 1(a): ThN-1X (2015), DHN-1X (2015), DH-3X (1993), DH-4X (1994), DH-5X (1994), DH-8X (1995), DH-1P (1994), DH-3P (1994) bể Nam Côn Sơn”. [4] J.H. Germeraad, C.A. Hopping, and J. Muller, “Palynology of tertiary sediments from tropical areas”, Review of Palaeobotany and Palynology, Vol. 6, No. 3 - 4, pp. 189 - 348, 1968. DOI: 10.1016/0034-6667(68)90051-1. [5] D.W. Houseknecht, “Assessing the relative importance of compaction processes and cementation to reduction of porosity in sandstones”, American Association of Petroleum Geologist Bulletin, Vol. 71, No. 6, pp. 633 - 642, 1987. [6] F.J. Pettijohn, Sedimentary rocks. Longman Higher Education, 1975. [7] L. Van der Plas and A.C. Tobi, “A chart for judging the reliability of point counting results”, American Journal of Science, Vol. 263, No. 1, pp. 87 - 90, 1965. DOI: 10.2475/ ajs.263.1.87. [8] M. Solomon and R. Green, “A chart for designing modal analysis by point counting”, Geologische Rundschau, Vol. 55, No. 3, pp. 844 - 848, 1966. DOI: 10.1007/BF02029658. [9] R.L. Folk, Petrology of sedimentary rocks. Hemphill Publishing Company, Texas, 1980. [10] Robert Louis Folk and William C. Ward, “Brazos River bar: A study in the significance of grain-size parameters”, Journal of Sedimentary Petrology, Vol. 27, No.1, p. 3 - 26, 1957. DOI: 10.1306/74D70646-2B21-11D7- 8648000102C1865D. [11] K.E. Peters, C.C. Walters, and J.M. Moldowan, The biomarker guide: Volume 1 -Biomarkers and isotopes in the environment and human history. Cambridge University Press, UK, 2007. [12] Vietnam Petroleum Institute, “Review of VPI/ Vietsovpetro biostratigraphic report on Dai Hung 1, 2 and 3”, 1993. 15DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 PETROVIETNAM [13] K.E. Peters, C.C. Walters, and J.M. Moldowan, The biomarker guide: Volume 2 - Biomarkers and isotopes in petroleum systems and earth history. Cambridge University Press, UK, 2005. [14] Vietnam Petroleum Institute, “Vietnam reservoirs & seals: Cuu Long, Nam Con Son & Malay - Tho Chu basins”, 2009. [15] Vietnam Petroleum Institute, “Provision of geology (Oligocene and structure-tectonic model) Dai Hung field, Block 05-1(a), offshore Vietnam”, 2020. Summary The paper presents the development of Oligocene sediments together with biostratigraphic, petrographic and geochemical characteristics to facilitate petroleum system modelling in Block 05-1(a). The biostratigraphic study results show the existence of Oligocene sediments, which are distributed from the southern flank to the northern uplifts of Dai Hung field and were deposited in the environmental conditions from coastal plain to shallow marine. The lithological composition is mainly fine-grained to coarse sandstone and tends to coarse towards Dai Hung uplift. The visible pore is 2.0 - 6.5% and affected by the compression process from 10 - 80% and cemented by secondary minerals from 10 - 70%. The source rock in the southern flank is rich in organic matter, reaching thermal maturity to the oil-window and having potential for mixed oil-gas while Dai Hung uplift is prone to gas potential. This also shows that the characteristics of source rock in Block 05-1(a) are local and do not represent the source rocks of the region. Key words: Oligocene sediment, porosity, source rock, organic matter, kerogen, Nam Con Son basin. CHARACTERISTICS OF OLIGOCENE SEDIMENTS IN BLOCK 05-1(a), NAM CON SON BASIN Mai Hoang Dam1, Bui Thi Ngoc Phuong1, Truong Tuan Anh2, Nguyen Thi Thanh Nga1, Tran Duc Ninh2 Vu Thi Tuyen1, Cao Quoc Hiep2, Nguyen Van Su1, Nguyen Thi Tham1, Phan Van Thang1 1Vietnam Petroleum Institute 2Petrovietnam Domestic Exploration Production Operating Co. Ltd. Email: dammh@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- dac_diem_tram_tich_oligocene_khu_vuc_lo_05_1a_be_nam_con_son.pdf