Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a Parasuraman et al.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG FACTORS THAT IMPACT CUSTOMER SATISFACTION USING THE TRAVEL SERVICES IN THE MEKONG RIVER DELTA Nguyễn Thị Cẩm Phú(*) (*) ThS. GV. Trừng Đại ḥc Ngân hàng Tp. H̀ Ch́ Minh TÓM TẮT Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a Parasuraman et al. đ̉ đo lừng sự hài lòng c̉a khách hàng. Bằng phương pháp phân t́ch Cronbach alpha, phân t́ch nhân tố, phân t́ch h̀i quy đa biến qua đó t̀m ra 4 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng c̉a du khách (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đ̀ng cảm (4) Phương tiện hữu h̀nh. Đ̀ng th̀i nghiên cứu cũng gợi ý một số ch́nh sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch c̉a các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long. Từ khoá: chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, du lịch, Đồng bằng Sông cửu long ABSTRACT Study of the factors that impact customer satisfaction using the travel services in the Cuu Long River Delta using SERVQUAL service quality measurement scale of Parasuraman et al. to measure customer satisfaction. By Cronbach’s alpha analysis methods, the analysis of factors, multivariate regression analysis that found the 4 factors that can affect the satisfaction of visitors (1) Reliability and response (2) The base material (3) Empathy (4) Tangible media. At the same time the study also suggests a number of policies aimed at improving the quality of tourist services of the Cuu Long River Delta. Keywords: service quality, satisfaction, travel, Mekong Delta 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển ấn tượng, theo Tổng cục Du lịch Việt nam: Khách quốc tế đến nước ta hàng nĕm ước tính trên 8 triệu lượt người. Trong đó, du lịch ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có sự tĕng trưởng đáng khích lệ. Đồng bằng sông Cửu Long với các trung tâm thị tứ nằm trên các tuyến giao thông chính tạo điều kiện kết nối thuận lợi với các trung tâm vĕn hóa, kinh tế và du lịch của Vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như kết nối với thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây có nhiều danh lam thắng cảnh với đặc trưng là vựa lúa của cả nước với địa thế sông ngòi với khu rừng sinh thái là địa điểm lý tưởng cho các cuộc du lịch miền tây sông nước. Ngoài ra, nơi đây có những giá trị nghệ thuật của “Dạ cổ hoài lang”; hệ thống di tích lịch sử vĕn hóa; các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng nổi tiếng; những nét vĕn hóa độc đáo của 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, tạo thành những nguồn lực mạnh mẽ cho du lịch dịch vụ phát triển. Do đó, đẩy mạnh phát triển du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng quan hệ, hợp tác của tỉnh. Tuy nhiên, 75 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . hoạt động du lịch ở các địa phương chưa phát triển, còn tồn tại nhiều bất cập cả về hạ tầng, loại hình du lịch, dịch vụ và tính chuyên nghiệp chưa cao. Do đó, nâng cao chất lượng ngành du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long là một việc làm vô cùng cấp thiết trong hoàn cảnh hiện nay, để thực hiện được công việc này cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố cấu thành dịch vụ du lịch và biện pháp để nâng cao chất lượng của từng yếu tố đó. Bài viết này, chúng tôi tập trung khám phá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ du lịch, qua đó có những gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng để thỏa mãn nhu cầu của du khách ngày càng cao. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết Sự hài lòng khách hàng được định nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ thỏa mãn của khách hàng. Bachelet (1995) cho rằng “Hài lòng khách hàng là sự phản hồi của người tiêu dùng, là những nhận xét về các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ hay chính bản thân sản phẩm, dịch vụ này. Các phản ánh này sẽ cho thấy các mức độ hài lòng khác nhau khi họ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ”. Điều này có nghĩa là sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch vụ. Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Parasuraman et, al (1998), đã hiệu chỉnh lại và đưa ra mô hình SERVQUAL với 5 thành tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hay sự hài lòng của khách hàng như: Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Nĕng lực phục vụ; Sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Dựa trên mô hình này, nhiều nghiên cứu đã thực hiện ở nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau. Kết quả giám định cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng cũng không giống nhau. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa trong từng lĩnh vực cụ thể (Babakus & Boller, 1992). Mô hình SERVQUAL đưa ra một cách tổng quát về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên như đã nói ở trên, cần phải điều chỉnh và cần nhiều nghiên cứu thêm nữa để kiểm định đối với các lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992) đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Kết luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000), Brady và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai ph ... ao thông 0.814 Hệ thống thông tin liên lạc 0.784 Hệ thống nhà hàng, khách sạn 0.739 Ngoại hình của nhân viên 0.733 Trang phục của nhân viên 0.707 Nguồn: Kết quả khảo sát Kết quả phân tích nhân tố (bảng 7), có 5 nhân tố với các giải thích về nội dung của từng nhân tố này và từ đó cĕn cứ vào bản chất của các biến cụ thể mà nhân tố bao gồm sẽ tìm tên mới cho nhân tố. - Nhân tố thứ nhất: Được đặt tên lại là “Tin cậy và đáp ứng” trong nhân tố này bao gồm hai thành phần (1) Tin cậy với các biến TC1, TC2, TC3 và (2) thành phần Đáp ứng với các biến DU1, DU2, DU3, DU4. Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. - Nhân tố thứ hai: Được đặt tên lại là “Cơ sở vật chất”, nhân tố này được tách ra từ thành phần phương tiện hữu hình là 4 biến HH4, HH5, HH6 và HH7 và đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 - Nhân tố thứ ba: Được đặt tên là “Đồng cảm” với 3 biến DC1, DC2, DC3. Nhân tố này vẫn gồm các thành phần từ thang đo Đồng cảm và đều có hệ số tải nhân tố lớn >0,5. - Nhân tố thứ tư: Được đặt tên là “Phương tiện hữu hình” vẫn gồm thành phần hữu hình nhưng chỉ với 3 biến quan sát là HH1, HH2, HH3. Các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. - Nhân tố thứ nĕm: Được đặt tên là “Nĕng lực phục vụ” vẫn gồm các thành phần từ thang đo Nĕng lực phục vụ là NL1 và NL2. Các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với 82 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật dịch vụ du lịch tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long là tổ hợp của các thang đo: Tin cậy và đáp ứng; Cơ sở vật chất; Đ̀ng cảm; Phương tiện hữu h̀nh; Nĕng lực phục vụ. Bảng 8. Kết quả phân t́ch nhân tố bao g̀m các thành phần sau Biến quan sát Các nhân tố Trọng số % Biến thiên cộng dồn F1 Tin cậy và đáp ứng 33.293 TC1 Điều kiện an ninh, chính trị 0.582 TC2 An toàn vệ sinh thực phẩm 0.693 TC3 Vệ sinh môi trường 0.825 DU1 Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương 0.544 DU2 Tính liên kết giữa các điểm du lịch 0.570 DU3 Sự đa dạng các món ĕn 0.614 DU4 Chi phí cho chuyến đi 0.786 F2 Cơ sở vật chất 43.043 HH4 Hệ thống thông tin liên lạc 0.784 HH5 Hê thống nhà hàng, khách sạn 0.739 HH6 Ngoại hình của nhân viên 0.733 HH7 Trang phục của nhân viên 0.707 F3 Đồng cảm 52.073 DC1 Kỹ nĕng giao tiếp của nhân viên 0.820 DC2 Sự quan tâm của nhân viên 0.760 DC3 Sự thân thiện của người địa phương 0.796 F4 Phương tiện hữu hình 60.170 HH1 Cảnh quan thiên nhiên 0.639 HH2 Các hoạt động vui chơi giải trí 0.772 HH3 Hệ thống giao thông 0.814 F5 Nĕng lực phục vụ 66.389 NL1 Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên 0.921 NL2 Tính kịp thời trong phục vụ của nhân viên 0.917 Nguồn: Kết quả khảo sát 4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu Kết quả phân tích nhân tố cho thấy mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại gồm 5 thành phần: (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình (5) Nĕng lực phục vụ. Mô hình được điều chỉnh lại như hình 1. 83 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . Hình 1. Mô h̀nh nghiên cứu điều chỉnh 4.4. Phân tích hồi quy Qua phân tích khám phá chúng tôi xác định được Sự hài lòng của khách hàng phụ thuojc vào 5 nhân tố (hình 2) và phương trình hồi quy dạng như biểu thức (1). Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +β4X4 + β5X5 + еi (1) Trong đó: Y: Là biến phụ thuộc (Sự hài lòng của của khách hàng) X1, X2, X3, X4, X5: Là các biến độc lập, (X1: Tin cậy và đáp ứng, X2: Cơ sở vật chất, X3: Đồng cảm, X4: Phương tiện hữu hình, X5: Nĕng lực phục vụ) β0 : Hằng số hồi quy; βi (với i = 1,2,3,4,5): Các trọng số hồi quy; еi: Sai số. Sau khi đưa 5 biến độc lập vào cùng lúc để phân tích chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 8. Phân t́ch phương sai c̉a mô h̀nh h̀i quy Biến thiên Tổng bình phương Độ tự do Trung bình bình phương Giá trị F Giá trị p Hồi qui (Regression) 122.605 5 24.521 57.325 .000b Phần dư (Residual) 101.805 238 0.428 Tổng 224.410 243 Nguồn: Kết quả khảo sát Kết quả này cho giá trị R2 điều chỉnh = 0,537; giá trị R2 điều chỉnh cho biết rằng các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 53.7% sự thay đổi của biến phụ thuộc, 46.3% còn lại thuộc về sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long không được đưa vào mô hình. 84 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 57.325, giá trị sig = 0.000, bước đầu cho thấy mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Qua phân tích cho thấy dại lượng thống kê Durbin-Watson = 1,985 nên không có sự tương quan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0,990). Do đó có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Đồng thời, qua sát biểu đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Bảng 9. Các hệ số phân t́ch h̀i quy Hệ số B Mức ý nghĩa (Sig.) Hệ số phóng đại phương sai (VIF) R2 R2 điều chỉnh (Hằng số) 3.451 0.000 0.546 0.537 Tin cậy và đáp ứng 0.566 0.000 1,000 Cơ sở vật chất 0.319 0.000 1,000 Đồng cảm 0.267 0.000 1,000 Phương tiện hữu hình 0.103 0.014 1,000 Nĕng lực phục vụ -0.014 0.742 1,000 Nguồn: Kết quả phân t́ch Kết quả bảng 9 cho thấy có 4 biến số trong mô hình có tương quan thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng, còn biến nĕng lực phục vụ không có ý nghĩa về mặt thống kê vì nĕng lực phục vụ Sig = 0,742, lớn hơn rất nhiều mức ý ghĩa 5% và 10%, do đó biến này bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Từ các hệ số của hồi quy cho thấy thành phần Tin cậy và đáp ứng, Cơ sở vật chất là 2 thành phần quan trọng nhất tác động nhiều đến sự hài lòng của khách hàng, kế đến là Đồng cảm và Phương tiện hữu hình cũng có ảnh hưởng đáng kể. Đây là kết quả mà ngành du lịch của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long cần lưu ý trong tập trung chú ý đẻ có chính sách nhằm nhằm thoả mãn sự hài lòng của du khách. Cụ thể, ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của du khách như sau: Một là, kết quả phân tích cho thấy khi cảm nhận của du khách về tin cậy và đáp ứng tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,566 điểm. Nhân tố Tin cậy và đáp ứng liên quan đến các vấn đề về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và sự đa dạng của các món ĕn tại điểm đến có tác động khá mạnh đến mức độ hài lòng của khách tham quan. Điều này cho thấy rằng việc duy trì tốt an ninh trật tự có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Bên cạnh đó, các đơn vị kinh doanh du lịch cần quan tâm hơn đến vấn đề ẩm thực, đồng thời cần linh hoạt và sáng tạo trong việc liên kết hướng đến chiến lược phát triển du lịch bền vững. Hai là, cảm nhận của du khách về cơ sở vật chất tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến 85 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,319 điểm. Điều này cho thấy rằng việc cải thiện chất lượng các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Ba là, cảm nhận của du khách về sự đồng cảm tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,267 điểm. Sự Đồng cảm liên quan đến việc sẵn sàng phục vụ du khách và khả nĕng giải quyết các vấn đề của nhân viên du lịch có ảnh hưởng tích cực đến mức độ hài lòng của du khách. Điều này cho thấy rằng, quá trình giao tiếp, sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong quá trình phục vụ sẽ gây ấn tượng khá mạnh đến sự hài lòng của khách du lịch. Bốn là, trong điều kiện các biến số khác của mô hình không thay đổi, nếu cảm nhận của du khách về phương tiện hữu hình tĕng lên 1 điểm, thì mức độ hài lòng của du khách tĕng lên 0,103 điểm. Nhân tố Phương tiện hữu hình bao gồm các biến như cảnh quan tự nhiên, hệ thống giao thông, các hoạt động vui chơi giải trí tại điểm đến có tác động khá mạnh đến mức độ hài lòng của khách tham quan. Điều này cho thấy rằng việc cải thiện chất lượng các công trình, cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Bên cạnh đó cần tìm hiểu, nghiên cứu và phát triển các loại hình dịch vụ tại các điểm du lịch để nâng cao sự hài lòng của du khách. Chính sự đa dạng và khác biệt trong các hoạt động tại các điểm du lịch sẽ là một yếu tố quyết định trong khả nĕng cạnh tranh của Đồng bằng Sông Cửu Long với các tỉnh khác. 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận Nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman et al. để đo lường sự hài lòng của khách hàng, qua đó đã điều chỉnh và bổ sung các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét sự ảnh hưởng của các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu tiến hành phân tích Crobach Alpha và phân tích EFA cho ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa gồm: (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình (5) Nĕng lực phục vụ. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có bốn nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung của từng nhân tố ít nhiều cũng thay đổi so với mô hình dự kiến ban đầu. Mức độ giải thích của các thành phần cũng đã được kết luận là khác nhau, trong đó thành phần tin cậy và đáp ứng có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng, kế đến là cơ sở vật chất, đồng cảm và phương tiện hữu hình. 5.2. Gợi ý chính sách Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để tạo sự hài lòng cho du khách, trong giai đoạn hiện nay ngành du lịch các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên tập trung nguồn lực vào để cải thiện các thành phần theo thứ tự ưu tiên lần lượt là (1) Tin cậy và đáp ứng; (2) Cơ sở vật chất; (3) Đồng cảm; (4) Phương tiện hữu hình sẽ có tác dụng mạnh mẽ trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ của mình. Để giải quyết vấn đề này theo chúng tôi cần thực hiện một số chính sách sau: Một là, tĕng cường công tác kiểm tra chất lượng, theo dõi hoạt động của các đơn vị tham gia lĩnh vực du lịch. Hai là, lập các đại lý du lịch ở các tỉnh lân cận nhằm phục vụ công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long đạt hiệu quả hơn. Ba là, tổ chức tốt các hoạt động lữ hành, kết hợp chặt chẽ với các hãng lữ hành lớn ở TP.HCM và các tỉnh để phối hợp tạo nguồn khách ổn định 86 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cho các cơ sở dịch vụ du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Bốn là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực điểm du lịch trọng điểm ở các địa phương trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Nĕm là, ban hành cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong phát triển và quản lý kinh doanh du lịch. Đồng thời, ban hành các cơ chế cụ thể về bảo vệ môi trường, cảnh quan, bảo vệ các điểm du lịch và danh lam thắng cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Akbaba, A. (2006), Measuring service quality in the hotel industry: A study in a business hotel in Turkey. Hospitality Management, 25: 170-192. [2]. Anderson, J., Gerbing, W. (1988), Structural equation modelling in practice: A review and recommended two stage approach. Psychological Bulletin 27(1), 5-24. [3]. Babakus, E. and Boller, G.W. (1992), An empirical assessment of the SERVQUAL scale. Journal of Business Research, Vol. 26 No. 6: 253-68. [4]. Bachelet, D. (1995) “Measuring Satisfaction, or the Chain, the Tree and the Nest” in Brooks, Richard Ed. (1995) Customer Satisfaction Research, Amsterdam, European Society for Opinion and Marketing Research. [5]. Brady, M. K., Jr., Cronin, J., Jr., & Brand, R. R. (2002), Performance-only measurement of service quality: A replication and extension. Journal of Business Research, 55: 27-31. [6]. Caro, L.M. and Garcia, J.A.M. (2007), “Measuring perceived service quality in urgent transport service”, Journal of Retailing and Consumer Services, Volume 14, Number 1, pp. 60-72 [7]. Cronin, J. & Taylor, S., (1992), Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension. Journal of Marketing, 56 (3): 55-68. [8]. Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc [9]. Lee, H., Lee, Y. & Yoo, D., (2000), The determinants of perceived service quality and its relationship with satisfaction. Journal of Services Marketing, 14 (3): 217-231. [10]. Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (2007), SERVQUAL hay SERVPERF - Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp ch́ Science & Technology Development, Vol 10, No.08 [11]. Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), SERVQUAL: A Multiple Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 64 (1): 12-40. [12]. Song, H. & Wu, C. (2006), An Importance-Performance Analysis of The Service Quality in The Hong Kong Tourism Industry. The 12th APTA & 4th APacCHRIE, Hualien, Taiwan, 265-29. [13]. Thompson, K., & Schoield, P. (2007), An investigation of the relationship between public transport performance and destination satisfaction. Journal of Transport Geography, 15(2): 136–144.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_su_hai_long_cua_khach_hang_su_dung.pdf