Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định ảnh hưởng của thông tin minh bạch, kiến thức về
thực phẩm hữu cơ đến thái độ, niềm tin của người tiêu dùng, từ đó cùng với chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến
ý định mua thực phẩm hữu cơ. Dữ liệu được thu thập từ 238 người tiêu dùng tại thành phố Long xuyên có
độ tuổi từ 18 trở lên và có nghe nói đến thực phẩm hữu cơ. Phương pháp phân tích EFA và cấu trúc tuyến
tính SEM được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy,
thái độ và niềm tin có mối quan hệ cùng chiều với ý định mua thực phẩm hữu cơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cho thấy niềm tin đóng vai trò như tiền đề của thái độ và làm trung gian trong mối quan hệ giữa thông tin
minh bạch và kiến thức về thực phẩm hữu cơ với ý định mua thực phẩm hữu cơ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên
71 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA THỰC PHẨM HỮU CƠ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ LONG XUYÊN Huỳnh Đình Lệ Thu1*, Nguyễn Thị Minh Thư2 và Hà Nam Khánh Giao3 1Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 2Sinh viên, Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3Học viện Hàng không Việt Nam *Tác giả liên hệ: hdlthu@agu.edu.vn Lịch sử bài báo Ngày nhận: 30/6/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 26/8/2020; Ngày duyệt đăng: 19/11/2020 Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định ảnh hưởng của thông tin minh bạch, kiến thức về thực phẩm hữu cơ đến thái độ, niềm tin của người tiêu dùng, từ đó cùng với chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ. Dữ liệu được thu thập từ 238 người tiêu dùng tại thành phố Long xuyên có độ tuổi từ 18 trở lên và có nghe nói đến thực phẩm hữu cơ. Phương pháp phân tích EFA và cấu trúc tuyến tính SEM được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy, thái độ và niềm tin có mối quan hệ cùng chiều với ý định mua thực phẩm hữu cơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy niềm tin đóng vai trò như tiền đề của thái độ và làm trung gian trong mối quan hệ giữa thông tin minh bạch và kiến thức về thực phẩm hữu cơ với ý định mua thực phẩm hữu cơ. Từ khóa: Kiến thức về thực phẩm hữu cơ, Long Xuyên, thực phẩm hữu cơ, thông tin minh bạch, Ý định mua. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- FACTORS INFLUENCING CONSUMERS' INTENTION OF BUYING ORGANIC FOOD IN LONG XUYEN CITY Huynh Dinh Le Thu1*, Nguyen Thi Minh Thu2 and Ha Nam Khanh Giao3 1An Giang University, Viet Nam National University, Ho Chi Minh City 2Student, An Giang University, Viet Nam National University, Ho Chi Minh City 3Viet Nam Aviation Academy *Corresponding author: hdlthu@agu.edu.vn Article history Received: 30/6/2020; Received in revised form: 26/8/2020; Accepted: 19/11/2020 Abstract This study was conducted to identify the eff ects of explicit information and perceived organic knowledge on their attitudes and trust, together with subjective norms infl uencing consumers’ intention to buy organic foods. The data was collected from 238 consumers in Long Xuyen city, who were 18 years of age and older, having heard of organic food. Exploratory Factor Analysis (EFA) and Structural Equation Modeling (SEM) medthods were used to validate the instrumental scale and theoretical testing models. The results showed that attitudes and trust have a positive relationship with intentions of organic-food purchase. Besides, trust, serving as the antecedent of attitudes, signifi cantly mediates the relationships between explicit information, perceived organic knowledge, and organic purchase intentions. Keywords: Explicit information, Long Xuyen city, organic food, perceived organic knowledge, purchase intentions. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 71-84 72 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 1. Đặt vấn đề Các tác nhân gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và môi trường từ việc sử dụng thuốc trừ sâu, các sinh vật biến đổi gen và các chất phi tự nhiên khác trong sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng đã và đang thúc đẩy người tiêu dùng và các nhà tiếp thị quan tâm nhiều hơn đến thực phẩm hữu cơ (Teng và Wang, 2015). Riêng ở nước ta, theo thống kê được đăng tải trên báo Thời Nay, năm 2019 đã xảy ra 58 vụ ngộ độc thực phẩm với 1668 người mắc và 9 người tử vong vì thế nhu cầu tiêu dùng các thực phẩm an toàn đảm bảo cho sức khỏe ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc lựa chọn thực phẩm tiêu dùng hàng ngày (Thu Lưu, 2019). Trên thực tế, tiêu thụ thực phẩm hữu cơ đã trở thành một xu hướng mới ở Việt Nam. Thậm chí, trong vài năm trở lại đây, các sản phẩm hữu cơ đang tạo nên cơn sốt đối với một bộ phận người tiêu dùng. Rau, cá, thịt, hoa quả hữu cơ đều nằm trong danh sách thực phẩm được các bà nội trợ lựa chọn cho bữa ăn gia đình. Khi xem xét các lý thuyết liên quan đến tiêu thụ thực phẩm hữu cơ, nhiều nghiên cứu đã xem xét động cơ mua thực phẩm hữu cơ chẳng hạn Agarwal (2019), Secapramana và Katargo (2019), Effendi và cs. (2015), Teng và Wang (2015), Švecová và Odehnalová (2019), Hughner và cs. (2007). Nghiên cứu của Hughner và cs. (2007) kết luận rằng ý định mua thực phẩm hữu cơ bao gồm các mối quan tâm về sức khỏe, môi trường, an toàn thực phẩm và sự bảo vệ động vật, những mong muốn hỗ trợ nền kinh tế địa phương và một cuộc sống khỏe mạnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước không tập trung nhiều vào các yếu tố có thể giúp người tiêu dùng tạo ra niềm tin và thái độ tích cực đối với thực phẩm hữu cơ, hoặc khám phá sự kết hợp giữa các yếu tố có thể làm tăng mức tiêu dùng thực phẩm hữu cơ (Teng và Wang, 2015). Các tác giả đã lập luận rằng niềm tin là một điều kiện tiên quyết giúp một doanh nghiệp thành công vì người tiêu dùng thường do dự khi thực hiện hành vi mua, trừ khi họ tin tưởng vào người bán (Kim và cs. 2008). Niềm tin của người tiêu dùng có thể còn quan trọng hơn trong quyết định mua thực phẩm hữu cơ so với thực phẩm thông thường. Niềm tin là điều cần thiết đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ (Teng và Wang, 2015). Ở Việt Nam, các nghiên cứu về ý định mua thực phẩm hữu cơ cũng đã được thực hiện ở những bối cảnh khác nhau và tìm thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua như thái độ, chuẩn chủ quan, niềm tin, sự quan tâm sức khỏe, mức độ quan tâm môi trường, nhận thức về chất lượng, khả năng kiểm soát hành vi,(Nguyễn Kim Nam, 2015; Hoàng Thị Bảo Thoa và cs., 2019; Trịnh Thùy Anh, 2014). Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu còn hạn chế và chưa đưa ra được kết luận chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại Việt Nam cũng như tại các địa phương. Trong những năm trở ... và ý định mua đều đạt được giá trị phân biệt (Steenkamp và Trijp, 1991). Kết quả SEM cho thấy mô hình này đạt độ tương thích với dữ liệu thị trường: 𝜒2[182] = 370,789; Chi-square/df = 2,037 < 3 với giá trị p = 0,000; GFI = 0,873 > 0,8; CFI = 0,922 > 0,9; và RMSEA = 0,066 < 0,08 (xem Hình 2). Như vậy, mô hình này phù hợp với dữ liệu thu thập (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). Hình 2. Kết quả kiểm định SEM mô hình nghiên cứu (chuẩn hóa) Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các giải thuyết nghiên cứu. Kết quả kiểm định cho thấy có năm mối quan hệ giữa các khái niệm đề ra trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê p = 0,000 < 0,05 (xem Bảng 6). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Teng và Wang (2015); Agarwal (2019); Eff endi và cs. (2015); Hoàng Thị Bảo Thoa và cs. (2019); Ajzen (1991); Secapramana và Katargo (2019); Nguyễn Kim Nam (2015). Đồng thời, kết quả kiểm định cho thấy thông tin minh bạch và kiến thức về thực phẩm hữu cơ không ảnh hưởng đáng kể đến thái độ. Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả của Teng và Wang (2015). Điều này cho thấy mức độ hiểu biết cao hơn về thực phẩm hữu cơ và những thông tin cung cấp trên nhãn thực phẩm hữu cơ không thể trực tiếp dẫn đến thái độ tích cực hơn đối với thực phẩm hữu cơ. Đối với người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên, khái niệm thực phẩm hữu cơ tương đối mới, kiến thức có thể tạo ra thái độ tích cực chỉ 81 khi người tiêu dùng có niềm tin vào thực phẩm hữu cơ. Bên cạnh đó, những thông tin cung cấp trên nhãn thực phẩm hữu cơ không trực tiếp dẫn đến thái độ tích cực hơn của người tiêu dùng với thực phẩm hữu cơ, nếu họ không có niềm tin vào các thông tin ghi trên nhãn thực phẩm hữu cơ, ngược lại họ sẽ có xu hướng nghi ngờ với nguồn thông tin được cung cấp. Bảng 6. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong nghiên cứu Mối quan hệ Chưa chuẩn hóa Giá trị ước lượng chuẩn hóa Giá trị P - valueƯớc lượng se cr Niemtin m Thongtin 0,349 0,063 5,494 0,403 0,000 Niemtin m Kienthuc 0,337 0,063 5,353 0,412 0,000 Thaido m Thongtin 0,058 0,073 0,796 0,059 0,426 Thaido m Kienthuc -0,080 0,072 -1,118 -0,086 0,263 Thaido m Niemtin 0,714 0,110 6,470 0,627 0,000 Ydinh m Niemtin 0,410 0,098 4,193 0,373 0,000 Ydinh m Thaido 0,358 0,083 4,295 0,371 0,000 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Kết quả SEM lần 2 cho thấy mô hình này đạt độ tương thích với dữ liệu thu thập: 𝜒2[184] = 372,574; Chi-square/df = 2,025 < 3 với giá trị p = 0,000; GFI = 0,873 > 0,8; CFI = 0,922 > 0,9; và RMSEA = 0,066 < 0,08 (xem Hình 3). Như vậy, mô hình này phù hợp với dữ liệu thu thập (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). Hình 3. Kết quả kiểm định SEM lần 2 (chuẩn hóa) Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 71-84 82 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Bảng 7. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong nghiên cứu Mối quan hệ Chưa chuẩn hóa Giá trị ước lượng chuẩn hóa Giá trị P - valueƯớc lượng se cr Niemtin m Thongtin 0,356 0,063 5,621 0,412 0,000 Niemtin m Kienthuc 0,326 0,062 5,257 0,400 0,000 Thaido m Niemtin 0,699 0,089 7,824 0,614 0,000 Ydinh m Niemtin 0,408 0,098 4,178 0,371 0,000 Ydinh m Thaido 0,360 0,083 4,321 0,373 0,000 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. 5. Hàm ý quản trị Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại địa bàn thành phố Long Xuyên như sau: Một là, những thông tin ghi trên nhãn đầy đủ và đáng tin cậy có ảnh hưởng khá nhiều lên niềm tin của người tiêu dùng vào TPHC. Ở Việt Nam, thực phẩm hữu cơ là một khái niệm tương đối mới so với thực phẩm thông thường, vì vậy những thông tin trên ghi trên nhãn TPHC càng minh bạch, đầy đủ và đáng tin cậy (ví dụ: Cách thức nông nghiệp được trồng, chế biến sản phẩm và xử lý, tỷ lệ thành phần hữu cơ trong sản phẩm, xuất xứ, hạn sử dụng,) rất quan trọng để gia tăng niềm tin của người tiêu dùng vào TPHC. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy việc ghi nhãn hữu cơ rõ ràng được coi là một biện pháp hiệu quả để giúp người tiêu dùng có được thông tin hữu ích và đáng tin cậy trong thị trường TPHC, đặc biệt cho những người không có nhiều kiến thức về TPHC, từ đó thúc đẩy ý định mua TPHC. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành thực phẩm hữu cơ cần có các biện pháp ghi nhãn TPHC một cách rõ ràng, chính xác thông tin và thể hiện sản phẩm là chất lượng để tăng niềm tin cho người tiêu dùng. Hai là, khi người tiêu dùng nhận thấy họ có hiểu biết tốt về TPHC, quy trình sản xuất TPHC và có thể phân biệt, nhận diện bao bì TPHC so với thực phẩm thông thường cũng như biết được những lợi ích của TPHC mang lại sẽ ảnh hưởng tích cực đến niềm tin về TPHC, từ đó thúc đẩy ý định mua TPHC. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng không có nhiều kiến thức về TPHC, cũng như quy trình sản xuất TPHC và cách phân biệt, nhận diện bao bì hay logo TPHC. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành TPHC nên có các chương trình quảng bá, cung cấp các thông tin chính xác và đáng tin cậy về TPHC thông qua các trang mạng xã hội, tivi, tạp chí, trang web Hơn nữa, cần cung cấp các kiến thức về nhận diện bao bì hay logo của sản phẩm TPHC và các chứng nhận cho sản phẩm hữu cơ. Từ đó giúp người tiêu dùng hiểu biết và có niềm tin hơn về TPHC, góp phần thúc đẩy ý định mua TPHC của người tiêu dùng. Ba là, kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ có mối quan hệ cùng chiều với ý định mua TPHC. Thái độ đại diện cho những gì người tiêu dùng thích và không thích, và quyết định mua sản phẩm thường dựa trên thái độ của người tiêu dùng (Secapramana và Katargo, 2019). Trong nghiên cứu này thái độ phụ thuộc vào lợi ích sức khỏe, an toàn, mức dư lượng hóa học và giá cả của sản phẩm TPHC. Do đó, doanh nghiệp trong thị trường TPHC cần cung cấp các sản phẩm chất lượng, thành phần hữu cơ đúng như trên nhãn hữu cơ và có các chiến lược giá hợp lý để thu hút người tiêu dùng. Bốn là, nghiên cứu cho thấy niềm tin có tác động cùng chiều và mạnh mẽ đến thái độ 83 của người tiêu dùng. Kiến thức có thể tạo ra thái độ tích cực đối với TPHC chỉ khi niềm tin có thể được xây dựng vững chắc (Teng và Wang, 2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy niềm tin của người tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào các chứng nhận chất lượng, tổ chức chứng nhận và bao bì/logo của sản phẩm TPHC. Vì vậy, Chính phủ nên có các quy định về việc cấp giấy phép chứng nhận cho sản phẩm hữu cơ và quy định về thiết kế bao bì hay logo TPHC để người tiêu dùng có thể nhận dạng và tin tưởng vào các sản phẩm hữu cơ có chứng nhận là chất lượng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong thị trường TPHC có thể quảng bá hình ảnh, quy trình sản xuất TPHC để tạo ấn tượng tốt đối với người tiêu dùng. Năm là, kết quả nghiên cứu cho thấy sự sẵn có của các sản phẩm TPHC tại các siêu thị, cửa hàng thực phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao nhất trong các biến đo lường ý định mua TPHC. Vì vậy, các doanh nghiệp nên xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiệu quả để giúp người tiêu dùng thuận tiện tiếp cận với các sản phẩm TPHC, điều này góp phần thúc đẩy ý định mua TPHC. 6. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Kết quả của nghiên cứu này đóng góp những hiểu biết về TPHC và ý định mua TPHC. Tuy đạt được những kết quả cụ thể nêu trên nhưng đề tài nghiên cứu cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định như sau: Đề tài nghiên cứu chỉ kiểm định được một số nhân tố tác động đến ý định mua TPHC, trên thực tế còn có các yếu tố khác tác động tuy nhiên chưa được đề cập trong nghiên cứu. Do thời gian và nguồn lực có hạn nên kích thước mẫu khảo sát có thể chưa đủ lớn và hạn chế về mặt địa lý. Vì vậy, trong tương lai các nghiên cứu tiếp theo có thể ứng dụng mô hình nghiên cứu này vào các khu vực khác và xem xét thêm các yếu tố khác tác động đến ý định mua TPHC. Bên cạnh đó, có thể nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ giữa ý định mua TPHC và hành vi mua thực tế của người tiêu dùng./. Tài liệu tham khảo Agarwal, P. (2019). Theory of Reasoned Action and Organic Food Buying in India. Srusti Management Review, 7 (2), 28-37. Ajzen, I. (1989). Attitudes structure and behavior. In Breckler, S.J. and Greenwald, A.G. (Eds), Attitudes Structure and Function, Springer. New York, NY, 241-274. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50, 179-211. Ajzen, I. (2002). Perceived Behavioral Control, Self- Effi cacy, Locus of Control, and the Theory of Planned Behavior. Journal ofApplied Social Psycholog, 32 (4), 665-683. Ajzen, I., and Fishbein, M. (1980). Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior. Prentice Hall, Englewood Cliff s, NJ. Ánh Nguyên. (Ngày 13 tháng 11, 2018). Mô hình rau an toàn ở TP. Long Xuyên. Báo An Giang online. Truy cập từ https://baoangiang.com.vn/ mo-hinh-rau-an-toan-o-tp-long-xuyen-a234359. html. Demeritt, L. (2002). All Things Organic 2002: A Look at the Organic Consumer. The Hartman Group, Bellevue, WA. Eff endi, I., Ginting, P., Lubis, A.N., and Fachruddin, K.A. (2015). Analysis of Consumer Behavior of Organic Food in North Sumatra Province, Indonesia. Journal of Business and Management, 4 (1), 44-58. Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research. Reading, MA: Addison-Wesley. Gefen, D. (2004). What makes an ERP implementation relat ionship worthwhile: l inking trust mechanisms and ERP usefulness. Journal of Management Information Systems, 21 (1), 263-288. Gracia, A., and Magistris, T.D. (2008). The demand for organic foods in the South of Italy: A discrete choice model. Food Policy, 33, 386-396. Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Vương. (2019). Giáo trình Cao học Phương pháp Nghiên cứu Khoa Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 1, 2021, 71-84 84 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn học trong Kinh doanh- Cập nhật SmartPLS. Hà Nội: NXB Tài chính. DOI: 10.31219/osf.io/ hbj3k. ISBN: 978-604-79-2154-6. Hart, P., and Saunders, C. (1997). Power and trust: critical factors in the adoption and use of electronic data interchange. Organization Science, 8 (1), 23-42. Hồ Thị Diệp Quỳnh Châu. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại TP.HCM. Truy cập từ https:// xemtailieu.com/tai-lieu/cac-yeu-to-anh-huong- den-y-dinh-mua-thuc-pham-huu-co-cua-nguoi- tieu-dung-tai-tp-hcm-406187.html. Hoàng Thị Bảo Thoa, Hoàng Lê Kiên, Nguyễn Thu Uyên, và Nguyễn Thị Uyên. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng ở Hà Nội. VNU Journal of Science: Economics and Business, 35 (3), 79-90. Howard, J.A., Shay, R.P., and Green, C.A. (1988). Measuring the eff ect of marketing information on buying intentions. Journal of Services Marketing, 2 (4), 27-35. Hughner, R.S., McDonagh, P., Prothero, A., Shultz, C.J., and Stanton, J. (2007). Who are organic food consumers? A complication and review of why people purchase organic food. Journal of Consumer Behaviour, 6 (2-3), 94-110. Kim, D.J., Ferrin, D.L., and Rao, H.R. (2008). A trust-based consumer decision-making model in electronic commerce: the role of trust, perceived risk, and their antecedents. Decision Support Systems, 44 (2), 544-564. Kim, H.Y., and Chung, J.E. (2011). Consumer purchase intention for organic personal care products. Journal of Consumer Marketing, 28 (1), 40-47. Kramer, R.M. (1999). Trust and distrust in organizations: emerging perspectives, enduring questions. Annual Review of Psychology, 50 (1), 569-598. Lê Thị Thùy Dung. (2017). Các nhân tố tác động đến ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng. Truy cập từ https://123doc.net//document/4826071-cac- nhan-to-tac-dong-den-y-dinh-mua-thuc-pham- huu-co-cua-nguoi-tieu-dung-tai-thanh-pho-da- nang.htm Nguyễn Kim Nam. (2015). Ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng trẻ: vai trò của niềm tin. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 8 (93), 104-108. O’Fallon, M.J., Gursoy, D., and Swanger, N. (2007). To buy or not to buy: impact of labelling on purchasing intentions of genetically modifi ed foods. International Journal of Hospitality Management, 26 (1), 117-130. Secapramana, L.V.H., and Katargo, A.L.G. (2019). Antecedents aff ecting organic food purchase intentions. The International Journal of Organizational Innovation, 12 (2), 140-150. Steenkamp, J-BEM., and Van, Trijp HCM. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing, 8(4), 283-299. Švecová, J., and Odehnalová, P. (2019). The determinants of consumer behaviour of students from Brno when purchasing organic food. Review of Economic Perspectives - Národohospodářský obzor, 19 (1). 49-64. Teng, C.C., and Wang, Y.M. (2015). Decisional factors driving organic food consumption. British Food Journal, 117 (3), 1068-1081. Thu Lưu. (Ngày 16 tháng 12, 2019). Phòng, chống ngộ độc thực phẩm cuối năm. Thời nay. Truy cập từ https://nhandan.com.vn/baothoinay/ baothoinay-xahoi/baothoinay-xahoi-vande/ item/42575602-phong-chong-ngo-doc-thuc- pham-cuoi-nam.html Trịnh Thùy Anh. (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm hữu cơ của khách hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Khoa học thương mại, 68, 36-42. Vermeir, I., and Verbeke, W. (2006). Sustainable food consumption: exploring the consumer ‘attitude-behavioural intention’ gap. Journal of Agricultural and Environmental Ethics, 19 (2), 169-194.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_mua_thuc_pham_huu_co_cua_ng.pdf