Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
8 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Nguyễn Lê Nguyên Dung Nguyễn Thị Minh Hương Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019 Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên; nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi. Từ khóa: nhân tố; vốn đầu tư; kinh tế biển; Quảng Ngãi. 1. Giới thiệu heo Business Dictionary, vốn đầu tư là số tiền đầu tư vào một hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời và tạo thu nhập cho nhà đầu tư trong tương lai. Vốn đầu tư thường được hiểu theo nghĩa rộng hơn là vốn cho phát triển chứ không đơn thuần là vốn hoạt động. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản và vốn bằng tiền mà mọi thành phần kinh tế đầu tư cho các ngành để phát triển kinh tế biển. Do đó, vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tác động đến sự tăng trưởng các ngành nghề như thủy sản, vận tải biển, du lịch biển... tạo nên sự phát triển đồng bộ trên các mặt khác nhau của kinh tế biển. Vì vậy, vốn đầu tư có vai trò to lớn đối với sự phát triển của kinh tế biển, tạo nền tảng cho kinh tế biển phát triển vững chắc. Tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển dài 130km thuộc 5 huyện, với CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 9Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 25 xã bãi ngang ven biển, 3 xã đảo, 4 cửa biển và có vùng biển trải rộng hơn 11.000km2. Quảng Ngãi không chỉ nổi tiếng với huyện đảo Lý Sơn mà dọc bờ biển còn có nhiều danh lam thắng cảnh; đồng thời biển cũng là nguồn sống của một bộ phận cư dân trong tỉnh. Biển, đảo có những tiềm năng to lớn, tạo ra nhiều cơ hội cho Quảng Ngãi phát triển kinh tế biển và vững bước đi lên trong quá trình đổi mới, hội nhập. Nhận thức được tiềm năng và tầm quan trọng của kinh tế biển trong sự phát triển kinh tế của địa phương. Trong những năm gần đây, chính quyền tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, đồng thời tăng cường các hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển; trong đó có các chính sách khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi hiện nay còn khiêm tốn và nhiều bất cập. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh biển tỉnh Quảng Ngãi là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay. Mục tiêu của bài viết là đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu quả, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển trong thời gian tới. 2. Các nghiên cứu liên quan Có khá nhiều các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tuy nhiên chúng Bảng 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan Tác giả Phương pháp và mẫu nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng Buthe, Milner (2008) Phương pháp dữ liệu bảng và OLS để xác định các yếu tố tác động đến vốn đầu tư tại 122 nước đang phát triển từ 1970- 2000 Thị trường tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng vốn đầu tưtại các nước đang phát triển. Demirhan và Masca(2008) Phương pháp dữ liệu chéo để xác định các yếu tố tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 38 quốc gia đang phát triển từ năm 2000 – 2004 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại có tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý nghĩa thống kê. Hà Nam, Khánh Giao & ctg (2013) Mô hình phân tích khám phá để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị (1) Quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư; (2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ quan quản lý liên quan đến nhà đầu tư; (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên; (5) Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; (6) Cơ sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trường; (8) Lợi thế chi phí đầu vào. Nguyễn Thị Thu Hà (2016) Dựa vào mô hình phân tích khám phá (EFA) để phân tích, nghiên cứu về sự hài lòng của nhà đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tư; (3) Môi trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Thương hiệu địa phương; (7) Nguồn nhân lực; và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào. Ngô Văn Thiện (2017) Mô hình hồi quy Binary Logicstic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú Quốc (1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu tư; (3) Chất lượng nguồn nhân lực; (4) Điều kiện môi trường sống; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Xúc tiến ... ng độ tuổi lao động, kinh nghiệm sản xuất, thu nhập cao - Nhân tố tự nhiên (TN): Tác động thuận chiều đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi (với hệ số β = 0,213 > 0), phù hợp với nghiên cứu định tính (tiềm năng biển phong phú, điều kiện khí hậu tốt là những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả hoạt động của các ngành nghề kinh tế biển). Do hệ số β là nhỏ nhất so với hệ số β của các nhân tố khác nên đây là nhân tố có ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nhưng ít được các nhà đầu tư quan tâm hơn so với các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố chủ thể làm kinh tế biển và người dân. Điều này cũng khá hợp lý do điều kiện tự nhiên là nhân tố khách quan, con người chỉ có thể dự báo và phòng chống thiên tai. 5. Một số khuyến nghị 5.1. Đối với hoàn thiện các yếu tố vĩ mô Để thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế biển nói riêng, Chính phủ cùng với Chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành chức năng cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, một số nội dung cần tập trung giải quyết bao gồm: - Ổn định kinh tế vĩ mô + Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nhằm mục tiêu tăng trưởng GDP, kiểm soát lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững. Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường chính trị- xã hội ổn định tạo sự an tâm cho nhà đầu tư. + Chính phủ cần chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sử dụng các công cụ điều hành chính sách tài chính- tiền tệ nhằm ổn định tỷ giá, ổn định lãi suất, ổn định nền kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, trong thời gian tới, NHNN nên có những chính sách ưu tiên lãi suất cho vay riêng đối với các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư vào khu vực kinh tế biển, các chương trình hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản, đầu tư vào cảng biển, các khu du lịch biển, du lịch sinh thái + Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi cần tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp đồng hành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khai thác tốt nhất nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tư phát triển, xây dựng Quảng Ngãi trở thành điểm đến tin CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019 cậy, hấp dẫn của các nhà đầu tư. + Đối với lĩnh vực kinh tế biển, cần quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung đầu tư vào 4 trụ cột trong phát triển kinh tế biển đó là: Xây dựng, phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các khu đô thị ven biển; phát triển mạnh nuôi trồng, chế biến sản phẩm từ biển; khai thác tài nguyên biển, vận tải biển; phát triển du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng Lý Sơn thành huyện đảo mạnh về kinh tế du lịch và thủy sản. Trước mắt, phấn đấu đến năm 2020 kinh tế biển đóng góp trên 75% GDP của tỉnh, nâng mức thu nhập bình quân đầu người khu vực này cao gấp đôi bình quân cả tỉnh nhằm tạo sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. - Hoàn thiện khung pháp lý về kinh tế biển Trong thời gian tới, Chính phủ cần ban hành các chính sách rõ ràng, minh bạch tránh sự chồng chéo, bất khả thi nhằm đưa các chính sách vào thực tiễn. Cụ thể bao gồm: + Hoàn thiện chính sách nguồn vốn và tín dụng ưu đãi, cần có kế hoạch bổ sung nguồn ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế biển. Đồng thời, Chính phủ cần có chỉ đạo đối với Bộ Tài chính, NHNN nhằm triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với kinh tế biển. + Cần có các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng. Tuy nhiên, các chính sách phải được cân nhắc kỹ càng. Bởi vì, các chính sách nếu quá chặt chẽ thì sẽ trở thành rào cản cho các nhà đầu tư, nhưng nếu quá lỏng lẻo sẽ gây ra nhiều tác hại không lường. + Các chính sách hỗ trợ các ngành nghề kinh tế biển như thủy sản, du lịch, vận tải biển, các chương trình hỗ trợ sau thiên tai, dịch bệnh cần phải được quy định rõ ràng và có văn bản hướng dẫn thực hiện như phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng, thời gian thực hiện + Xây dựng khung pháp lý nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống tài chính tín dụng phi ngân hàng như hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ hỗ trợ ngư dân Bên cạnh việc thực hiện chính sách chung của Nhà nước, chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi cần có các cơ chế riêng như: + Xây dựng cơ chế gọi vốn đầu tư, xây dựng các chính sách nhằm thu hút vốn cho các ngành kinh tế biển. Cần phải quy hoạch và thiết lập các dự án tiền khả thi và công bố rộng rãi trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi đầu tư. + Triển khai kịp thời và tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành trung ương những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, như chính sách hỗ trợ các ngành nghề, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhằm đưa các chính sách vào thực tế. + Hàng năm, cần trích một tỷ lệ nhất định từ các khoản thu của tỉnh Quảng Ngãi như thu từ xổ số kiến thiết, các loại phí, lệ phí và phụ thu, nguồn thu bổ sung nhận từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ phát triển kinh tế biển. - Cải cách thủ tục hành chính + Cải cách thủ tục hành chính nhằm hướng tới mục tiêu công khai, minh bạch, thủ tục đơn giản, gọn nhẹ trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, thuế, Thường xuyên thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi tiêu cực, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. + Rà soát, hoàn thiện các quy trình, các thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, phiền hà. Bỏ những thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp phép, giúp doanh nghiệp triển khai dự án nhanh chóng. 5.2. Đối với cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công - Chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi cần đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển và tiếp tục đầu tư hiện đại hóa đội tàu biển Việt Nam, nhất là đội tàu công-ten-nơ, CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 17Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 đồng thời xây dựng chiến lược cũng như khung chính sách phù hợp, tạo điều kiện để cho dịch vụ logistic phát triển một cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác các tổ chức hàng hải và các nước nhằm tạo sự hỗ trợ về kỹ thuật, vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành kinh tế biển. - Cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cơ sở hạ tầng du lịch, tạo điều kiện giao thông thuận tiện và thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Tiếp tục hoàn thành các công trình xây dựng, nâng cấp mở rộng đường vào các huyện biển, đảo như các huyện Sa Huỳnh, Đức Phổ, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Bình Sơn đường vào các làng nghề truyền thống; làng cá; - Các đơn vị, cơ quan nhà nước phải tập trung đẩy mạnh đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, nhất là trong công việc giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực có liên quan đến người dân và doanh nghiệp. 5.3. Đối với các chủ thể làm kinh tế biển Trong thực tế, nhờ các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế biển, trong những năm qua số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế biển ở Quảng Ngãi không ngừng tăng lên. Đây là lực lượng chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế biển. Thời gian tới, để thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, một số giải pháp đặt ra đối với các chủ thể này bao gồm: - Các doanh nghiệp cần tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, người lao động, đồng thời cần có chế độ đãi ngộ thu hút nhân tài về các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển. - Bố trí nguồn vốn đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong các ngành sản xuất, chế biến hoặc có thể triển khai các dịch vụ du lịch cao cấp đối với ngành du lịch. - Cần tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi từ Chính phủ và các NHTM nhằm giảm bớt chi phí về vốn, nâng cao lợi nhuận, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tạo sức cạnh tranh và danh tiếng cho doanh nghiệp. 5.4. Đối với người dân Quảng Ngãi có số lượng cư dân sinh sống ở khu vực ven biển khá đông, phần đông cư dân tham gia sản xuất hoặc lao động trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển. Để thu hút vốn cho phát triển kinh tế biển, người dân cần: - Chủ động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm về các ngành nghề thuộc kinh tế biển như kỹ năng đánh bắt xa bờ, nuôi trồng công nghệ cao, chế biến thủy sản, đóng tàu, dịch vụ du lịch - Cập nhật kiến thức về chiến lược phát triển kinh tế biển gắn với phòng ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Quảng Ngãi. - Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường biển, không xả rác ra vùng biển; khai thác có kế hoạch, có ý thức bảo vệ tài nguyên sinh vật biển nhằm bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển. 5.5. Đối với môi trường tự nhiên - Chính phủ cần đưa ra các chương trình phòng chống thiên tai bão lũ thích hợp, cần có các chương trình dự báo, cảnh báo sớm về tình hình thời tiết, thiên tai, nhằm giúp người dân chủ động phòng ngừa, tránh thiệt hại xảy ra. - Tăng cường hợp tác quốc tế, thông tin, truyền thông và nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của biển, đảo; ý thức bảo vệ và gìn giữ tài nguyên biển ■ Tài liệu tham khảo 1. Anderson J., and Gerbing, D. (1988), “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423. CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019 2. Demirhan and Masca (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries: A cross-sectional Analysis”, Prague Economic Papers, No. 4, pp. 356–369. 3. Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng. 4. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006), Multivariate data analysis, Prentice-Hall, International, Inc. 5. Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Số 3 (tháng 6/2013, tr 19- 30). 6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê. 7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. 8. Martin Smith (2011), “Marine resource economic”, Journal citation reports, Thomson Reuters. 9. Ngô Văn Thiện (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú Quốc”, Tạp chí Công thương, Số 4 tháng 11/2017. 10. Nguyen Thi Thu Ha (2016), “Factors Affecting the satisfaction of Forein Investors - Quantititive Analysis and Policy Implications to strengthen the FDI Attraction in Bac Ninh Province of Vietnam”, Journal of Economic, Vol 4. No 6. 11. Nunnally, JC. And Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3 nd), New york: Me Graw-Hill. 12. Tim Buthe and Helen V. Milner (2008), “The Politics of Foreign Direct Investment into Developing Countries: Increasing FDI through International Trade Agreements?”,American Journal of Political Science,Vol. 52, No. 4. 13. Tô Ngọc Hưng (2014), “Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện Ngân hàng. Thông tin tác giả Nguyễn Lê Nguyên Dung, Thạc sĩ Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn Nguyễn Thị Minh Hương, Thạc sĩ Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán Email: nguyenthiminhhuong@tckt.edu.vn Summary Factors affecting investment capital for marine economic development in Quang Ngai province The objective of this study is to determine factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province; from that, it proposes some solutions which are to attract capital for marine economic development. The study is conductedfrom a sample of 281 staff working in the field of seafood processing, oil and gas exploitation, shipping, tourism, banking and support funs, fishermen, service cooperative and offshore fishing in Quang Ngãi province. Applying the exploring factor analysis method combined with the multivariate linear regression, the results show that there are 5 factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province: macro factor, natural factor, factors of infastructure and public services, factors from the subject of the maritime economy; factors from resident. In which, macro factor has the strongest affection to capital for marine economic development. Keywords: factors; investment capital; marine economics; Quang Ngai. Dung Le Nguyen Nguyen, M.Ec. Huong Thi Minh Nguyen, M.Ec. Organization of all: Banking and finance Department, University of Finance and Acountancy
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_von_dau_tu_cho_phat_trien_kinh_te.pdf