Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu

Đối với một công trình, tuỳ theo công năng của nó khi làm việc vật liệu xây dựng có thể chịu các yếu tố tác động bên ngoài như:

- Tác động cơ học (chịu lực trọng lượng bản thân, gió, hoạt tải sử dụng, sóng, động đất, tuyết.)

- Tác động hóa học (xâm thực của môi trường axit (các bể nước thải), nước biển, sinh vật biển, nước mưa.)

- Các tác dụng khác (áp suất hơi, nhiệt, phóng xạ)

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 1

Trang 1

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 2

Trang 2

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 3

Trang 3

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 4

Trang 4

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 5

Trang 5

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 6

Trang 6

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 7

Trang 7

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 8

Trang 8

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 9

Trang 9

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang Danh Thịnh 12/01/2024 4020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu

Bài giảng Vật liệu xây dựng - Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 1
CHƯƠNG I 
CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG 
I. Khái nhiệm chung về tính chất của vật liệu 
 Đối với một công trình, tuỳ theo công năng của nó khi làm việc vật liệu xây dựng có thể chịu 
các yếu tố tác động bên ngoài như: 
- Tác động cơ học (chịu lực trọng lượng bản thân, gió, hoạt tải sử dụng, sóng, động đất, 
tuyết...) 
- Tác động hóa học (xâm thực của môi trường axit (các bể nước thải), nước biển, sinh vật 
biển, nước mưa...) 
- Các tác dụng khác (áp suất hơi, nhiệt, phóng xạ) 
 Bên trong vật liệu, khả năng làm việc của vật liệu phụ thuộc các yếu tố như: 
- Sự sắp xếp các cấu trúc 
- Hàm lượng các thành phần khoáng 
- Các liên kết (ion, phân tử, cộng hoá trị...) 
- Thành phần pha.... 
 Mỗi tính chất của vật liệu được đặc trưng bởi một đại lượng cụ thể, chúng được xác định bằng 
các thí nghiệm, hay tính toán dẫn xuất...Việc xác định các tính chất của từng loại vật liệu sẽ được giới 
thiệu trong môn học về thí nghiệm Vật liệu xây dựng, phần tiếp theo sẽ trình bày các tính chất cơ 
bản của vật liệu. 
II. Các tính chất cơ lý và hoá lý cơ bản của vật liệu 
II.1. Khối lượng riêng ( [F]/[L]3): (Specific gravity) 
• Công thức xác định 
 a
a
G
V
γ = (g/cm3 , kg/m3, Tf/m3) (1-1) 
Trong đó: G - Khối lượng mẫu thí nghiệm ở trạng thái khô, (g). 
 Va- Thể tích đặc tuyệt đối của vật liệu, (cm3). 
Bảng I.1 Trình bày một số đặc trưng của các loại vật liệu thông dụng 
• Phương pháp xác định: 
- Cân đo với vật liệu đặc hoàn toàn, có kích thước hình học rõ ràng: thép, kính. 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 2
- Dùng bình tỉ trọng với vật liệu rỗng, rời rạc. Ví dụ: cát, xi măng, không dùng dung dịch có 
phản ứng hóa học với vật liệu . 
• Phạm vi ứng dụng: 
- Để tính độ đặc, độ rỗng của vật liệu . 
- Phân biệt vật liệu cùng loại. 
- Tính cấp phối bê-tông . 
II. 2. Khối lượng thể tích: (Unit weight, [F]/[L]3) 
• Công thức xác định 
 o
o
G
V
γ = (g/cm3 , kg/m3, T/m3). (1-2) 
 Trong đó: G - Khối lượng mẫu thí nghiệm ở trạng thái tự nhiên , (g). 
 Vo - Thể tích tự nhiên của vật liệu, (cm3). 
 γo biến động trong phạm vi rộng (0.02 - 7.85 g/cm3). Đối với những vật liệu hoàn toàn đặc thì 
γo ≈ γa. 
• Phương pháp xác định 
- Cân và đo với vật liệu có kích thước hình học rõ ràng. 
- Bọc mẫu bằng parafin, cân trong chất lỏng tìm thể tích chất lỏng dời chỗ. Áp dụng cho 
mẫu có hình dáng bất kỳ. 
- Dùng dụng cụ có dung tích để xác định đối vớùi vật liệu dạng rời rạc. 
• Phạm vi ứng dụng 
- Vật liệu càng ẩm, γo càng cao. γo có ý nghĩa thực tế lớn, 
- Biết γo có thể xác định độ ẩm, cường độ và hệ số truyền nhiệt của vật liệu. 
- Dùng γo để tính độ đặc, độ rỗng của vật liệu . 
- Tính độ ổn định của công trình, chọn phương tiện vận chuyển và tính cấp phối bê-tông 
Bảng I.1. Một số đặc trưng của các loại vật liệu thông dụng 
Tính chất STT Vật liệu 
γo (g/cm3) γa (g/cm3) 
1 Đá thiên nhiên, 
nhân tạo 
2.20 - 3.30 
2 Kim loại đen 7.25 - 7.85 
3 gỗ, bitum, nhựa 
tổng hợp 
0.90 - 1.80 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 3
4 Gạch đất sét 
nung 
1.6 - 1.9 
5 Bê tông nặng 1.8 - 2.4 
6 Gạch silicat 1.2 - 1.6 
 Mipo có nhiều lỗ 
rỗng 
0.02 
II.3. Độ rỗng, r(%): 
• Công thức xác định 
 o ar
o o
V VVr .100% .100%
V V
−= = (1-3a) 
 ar
o o
VVr .100% 1 .100% (1 d).100%
V V
⎛ ⎞= = − = −⎜ ⎟⎝ ⎠
 (1-3b) 
 a
o
r 1 .100%
⎛ ⎞γ= −⎜ ⎟γ⎝ ⎠
 (1-3c) 
 Với: Vr: Thể tích lỗ rỗng của vật liệu . 
 Vo : Thể tích tự nhiên của vật liệu. 
• Phương pháp xác định 
 Theo cách tính toán từ các đại lượng đã biết, hoặc dùng phương pháp bão hoà heli lỏng. 
• Phạm vi ứng dụng 
 Độ rỗng r là chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến những tính chất khác của vật liệu như khối 
lượng thể tích γ0, cường độ R, độ hút nước Hp, hệ số truyền nhiệt λ,... Vật liệu có r nhỏ sẽ có cường 
độ cao và độ thấm nước nhỏ. Với vật liệu có r cao lại có độ cách nhiệt cao. Xu hướng hiện nay là 
chọn những loại vật liệu có độ rỗng nhưng cường độ cao. 
II.4. Độ đặc, d(%): 
• Công thức xác định 
 a o
a oo a
V G Gd .100% .100%
V
⎛ ⎞ ⎛ ⎞ γ= = =⎜ ⎟ ⎜ ⎟γ γ γ⎝ ⎠ ⎝ ⎠
 (1-4a) 
 o
a
d .100%γ= γ (1-4b) 
 Độ đặc luôn luôn nhỏ hơn 1 và tùy thuộc vào độ rỗng của vật liệu. Vật liệu xốp 
d = 0.20 ~ 0.30% 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 4
5. Độ hút nước (%): 
• Công thức xác định 
Độ hút nước cùa vật liệu có thể biểu diễn theo khối lượng (Hp) hay theo thể tích (Hv). 
 n,bh1p
m,k
GG GH .100% .100%
G G
−= = (1-5a) 
 n,bh1v
m,k
VG GH .100% .100%
G V
−= = (1-5b) 
 trong đó: G1 - Khối lượng mẫu đã ngâm nước. 
 G - Khối lượng mẫu đã sấy khô. 
 Vo: Thể tích tự nhiên của mẫu thí nghiệm. 
 Liên hệ giữa Hp và Hv: 
 v 1 1 o
o op
H G G G G G.100% .100%
V G VH
⎛ ⎞− −⎛ ⎞= = = γ⎜ ⎟ ⎜ ⎟⎝ ⎠⎝ ⎠
 (1-5c) 
 v o pH = .Hγ (1-5d) 
 Hv luôn luôn 100% đối với vật liệu rất rỗng và rất nhẹ. Độ hút nước 
phụ thuộc độ rỗng r và tính chất lỗ rỗng của vật liệu, vì vậy có thể dùng Hp và Hv để đánh giá độ 
truyền nhiệt và những tính chất khác của vật liệu . 
 Ví dụ: Gạch đất sét tốt Hp = 8 - 20% 
 Gạch đất sét xấu Hp = 25 - 30% 
 Bê tông nặng Hp = 3%. 
• Phạm vi ứng dụng 
 Biết được Hp hoặc Hv có thể biết biết được một số những tính chất khác của vật liệu như độ 
rỗng r, cường độ R, hệ số truyền nhiệt λ, khối lượng thể tích γo. 
II.6. Độ bão hòa nước: 
• Định nghĩa: 
 Độ bão hòa nước là khả năng hút nước tối đa của vật liệu ở dưới áp suất 20mmHg hoặc khi 
đun trong nước sôi. Nó được đánh giá bằng hệ số bão hòa nước. 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 5
Hệ số bão hòa nước Cbh được đánh giá thông qua độ hút nước thể tích bão hòa Hv
bh và độ rỗng 
r . Cũng chính là tỉ số % thể tích nước chứa trong vật liệu ở trạng thái bão hòa vối thể tích rỗng của 
vật liệu . 
Kí hiệu: Cbh 
• Công thức: Dùng hệ số bão hòa Cbh để đánh giá mứ ... hiệt: 
 Là tính chất của vật liệu để cho nhiệt truyền qua từ phía có nhiệt độ cao sang phía có nhiệt 
độ thấp. 
1 2
Q.a
F(t t )T
λ = − kCal/m.
0C.giờ (1-9) 
Q: nhiệt lượng truyền qua mẫu VL (Kcal) 
a: chiều dày mẫu VL đem TN (m) 
F: tiết diện chịu nhiệt của mẫu (m2) 
T: thời gian nhit lượng truyền qua (giờ) 
(t1 – t2): độ chênh lệch nhiệt độ, giữa hai mặt truyền nhiệt 
 Nếu: l = 1m, F = 1m2, t1 - t2 = 1°C, T = 1 giờ. => λ = Q 
 Vậy hệ số truyền nhiệt λ chính là nhiệt lượng Q truyền qua một bức tường dày 1m, có diện 
tích 1m2 trong thời gian 1 giờ với độ chênh lệch là 1°C. 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 7
 Với vật liệu khô trong không khí, λ có thể xác định bởi công thức thực nghiệm gần đúng của 
Nhê-cra-xốp [Tài liệu] 
 2o0.0196 0.22. 0.14λ = + γ − 
 Hoặc theo công thức của Vla-xốp: λτ = λo (1 + 0.002t) 
 Với: λτ , λο: Hệ số truyền nhiệt ở nhiệt độ τ °C và 0°C. 
 t: Nhiệt độ trung bình khi tiến hành thí nghiệm. 
 Chỉ sử dụng công thức trên khi t < 100°C. 
II.10. Nhiệt dung - Tỉ nhiệt: 
a. Nhiệt dung: Là nhiệt lượng vật liệu dung nạp vào khi được nung nóng . 
 Q = C.G.(t1-t2) (kCal) (1-10a) 
 Với: C: Tỉ nhiệt, kCal/ kg. 0C. 
 G: Khối lượng vật liệu được đun nóng, kg. 
 t1: Nhiệt độ vật liệu đã được đun nóng, 0C. 
 t2: Nhiệt độ vật liệu lúc chưa đun nóng, 0C. 
b. Tỉ nhiệt: Tỉ nhiệt C là lượng nhiệt cần thiết tính bằng kCal để đun nóng 1 kg vật liệu nóng lên 1 
độ C. 
1 2
QC
G(t t )
= − kCal / kg.
0C. (1-10b) 
 Khi G = 1kg và t1 - t2 = 1°C, ta có C = Q 
 + Tỉ nhiệt của liệu thay đổi theo độ ẩm, được tính theo công thức: 
 C ’ = C + 0,01.W 
 Với: C : Tỉ nhiệt của liệu khô. 
 C ‘ : Tỉ nhiệt của liệu ở độ ẩm W%. 
 W : Độ ẩm của liệu , %. 
 Với liệu hỗn hợp, cấu tạo bởi nhiều thành phần khác nhau (bê-tông , vữa,...). Tỉ nhiệt được 
tính theo công thức sau : 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 8
n
i i
i 1
n
i
i 1
C .G
C
G
=
=
=
∑
∑
 (1-10c) 
 Với: C : Tỉ nhiệt hỗn hợp. 
 Ci, Gi : Tỉ nhiệt và khối lượng của từng thành phần cấu tạo. 
 Ví dụ: Tỉ nhiệt của một số loại vật liệu thông dụng 
 - Đá thiên nhiên, đá nhân tạo : C = 0.18 - 0.22 kCal / kg.0C. 
 - Gỗ : C = 0.57 - 0.65 kCal / kg.0C. 
 -Thép : C = 0.115 kCal / kg.0C. 
 - Nước : C = 1.00 kCal / kg.0C. 
II.11. Tính chống cháy - Tính chịu lửa : 
a. Tính chống cháy: Tính chống cháy là khả năng của liệu chịu tác dụng của nhiệt độ cao mà 
không bị phá hủy. Dựa vào khả năng chống cháy, vật liệu được chia làm 4 nhóm: 
+ Vật liệu không cháy: Khi gặp tác dụng của lửa hoặc nhiệt độ cao, vật liệu không bị cháy và không 
bị biến hình đáng kể. Ví dụ: Gạch, ngói, bê-tông , vật liệu amiăng. 
+ Vật liệu không cháy nhưng có thể biến hình nhiều (như thép), hoặc bị phá hủy (như đá thiên 
nhiên, đá hoa, thạch cao). 
+ Vật liệu khó cháy: Là những vật liệu bản thân dễ cháy, nhưng nhờ có lớp bảo vệ nên dưới tác dụng 
của lửa hoặc nhiệt độ cao lại khó cháy thành ngọn, chỉ cháy âm ỉ. 
Ví dụ : Tấm Fibrolit. 
+ Vật liệu dễ cháy: cháy bùng lên thành ngọn khi gặp lửa và nhiệt độ cao. 
 Ví dụ: Gỗ, tấm lợp bằng nhựa hữu cơ, chất dẻo,... 
b. Tính chịu lửa: Tính chịu lửa là tính đề kháng của vật liệu không bị biến hình khi chịu tác dụng lâu 
dài của nhiệt độ. Có 3 nhóm vật liệu khác nhau : 
 Vật liệu chịu lửa: chịu tác dụng t° > 1580°C. Gạch samốt, gạch dinat. 
 Vật liệu khó chảy: chịu tác dụng t° ∈ [1350 - 1580°C]. 
 Vật liệu dễ chảy: Độ chịu lửa < 1350°C. Ví dụ : Gạch đất sét thường. 
 Vật liệu chịu lửa được sử dụng để xây các bộ phận tiếp xúc với lửa như buồng đốr, ống 
khói,... và những bộ phận phải chịu lực ở nhiệt độ cao thường xuyên. 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 9
III. CÁC TÍNH CHẤT CƠ HỌC. 
 Tính chất cơ học của vật liệu là tính biến hình và khả năng chống lại sự phá hoại khi có ngoại 
lực tác dụng, 
III.1. Tính biến hình. 
 Là tính thay đổi hình dáng và biến đổi thể tích của vật liệu khi có ngoại lực tác dụng. Sự biến 
dạng thực chất là do ngoại lực tác dụng làm thay đổi hay phá hoại vị trí cân bằng giữa các phân tử 
bên trong của vật liệu làm cho chúng có sự chuyển vị tương đối. 
a. Biến dạng đàn hồi. 
 Khi chịu tác dụng của ngoại lực vật liệu bị biến hình, khi không còn tác dụng của ngoại lực 
nữa thi nó trở lại hình dáng ban đầu. Đây là loại biến dạng đàn hồi. Tính chất phục hồi lại hình dáng 
ban đầu khi mất ngoại lực tác dụng gọi là tính đàn hồi. 
 Ví dụ : Sự phục hồi lại hình dáng ban đầu của một thanh dầm (bê tông, thép) chịu uốn, lò 
xo... 
 Khi ngoại lực gây biến dạng nhỏ hơn lực liên kết trong bản thân vật liệu, nó sẽ gây biến dạng 
đàn hồi. Công do ngoại lực sinh ra sẽ biến thành nội năng của vật liệu, đó chính là năng lượng đàn 
hồi. Khi bỏ tác dụng của ngoại lực, năng lượng đàn hồi sẽ chyuển lại thành công để dịch chuyển các 
chất điểm về vị trí cân bằng làm cho biến dạng triệt tiêu. 
b. Biến dạng dẻo. 
 Là biến dạng không phục hồi của khối vật liệu dưới tác dụng của ngoại lực. 
Biến dạng
Lực 
∆
λ
∆L 
P 
∆p 
Hình I.1b Quan hệ lực và biến dạng đàn hồi
λ 
p 
dA 
Biến dạng 
Lực 
P 
Hình I.1b Quan hệ lực và biến dạng dẻo
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 10
 Biến dạng dẻo xuất hiện khi ngoại lực tác dụng lớn hơn lực liên kết giữa các chất điểm. Lúc 
này ngoại lực sinh ra không biến hết thành nội năng và đồng thời gây lực phá hoại mối liên kết giữa 
các chất điểm trong cấu trúc vật liệu, làm cho biến dạng không thể triệt tiêu, 
 Căn cứ vào hiện tượng biến dạng dẻo của vật liệu trước khi biến dạng để phân biệt vật liệu 
thuộc loại dẻo hay dòn. 
 Ví dụ: 
• Với vật liệu dẻo như thép ít carbon, bitum, trước khi bị phá hoại có hiện tượng biến dạng 
dẻo rõ rệt, 
• Vật liệu dòn như đá, bê-tông , gang , trước khi bị phá hoại không xảy ra hiện tượng biến 
dạng dẻo. 
c. Hiện tượng từ biến. 
 Hiện tượng từ biến là hiện tượng biến dạng tăng dần theo thời gian khi ngoại lực không đổi 
tác dụng lâu dài lên vật liệu rắn. Ở nhiệt độ cao vật liệu có hiện tượng từ biến rất rõ rệt. 
 Trong cấu trúc của vật liệu rắn có một phần phi tinh thể có tính chảy nhớt gần như thể lỏng, 
và do cấu tạo của mạng tinh thể chưa hoàn chỉnh. Dưới tác dụng của ngoại lực, những nguyên nhân 
trên sẽ gây nên hiện tượng từ biến. 
d. Hiện tượng chùng ứng suất. 
Dưới tác dụng của ngoại lực, giữ cho biến dạng không đổi và ứng suất đàn hồi giảm dần theo 
thới gian sẽ sinh ra hiện tượng chùng ứng suất. 
 Nguyên nhân là do một bộ phận của vật liệu có biến dạng đàn hồi chuyển sang biến dạng 
dẻo. Năng lượng đàn hồi chứa trong vật liệu sẽ chuyển thành nhiệt mất đi, làm cho hiện tượng đàn 
hồi giảm dần. 
III.2. Cường độ. 
 Cường độ là khả năng chịu lực của vật liệu chống lại sự phá hoại khi có tác dụng của ngoại 
lực (như tải trọng, nhiệt độ, gió, thay đổi thời tiết,...). Cường độ của vật liệu phụ thuộc vào thành 
phần cấu tạo, độ đồng nhất của cấu trúc, loại vật liệu,... 
 Cường độ của vật liệu được biểu thị bằng cường độ chịu nén giới hạn, chịu uốn, chịu kéo, sức 
chịu cắt,... của vật liệu. Những giá trị này tương ứng với ứng suất khi mẫu bị phá hoại. 
a. Giới hạn cường độ chịu nén, chịu kéo, chịu cắt (Rn, Rk, Rc). 
 Là tỉ số giữa lực phá hoại P tác dụng lên mẫu khi nén, kéo, cắt với tiết diện F ban đầu của 
mẫu vật liệu . 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 11
 R
P
Fn k,
max= , kG/cm2 (1-11) 
 Giới hạn cường độ chịu nén được xác định bằng phương pháp phá hoại mẫu: Mẫu được đặt 
giiữa 2 mâm nén của thiết bị thí nghiệm và tăng lực cho đến khi mẫu bị phá hoại, là lúc mẫu có xuất 
hiện các vết nứt, bị tách lớp hay biến hình. 
b. Giới hạn cường độ chịu uốn, Ru. 
 Để xác định Ru, mẫu được chế tạo ở hình thanh, có tiết diện hình chữ nhật. Khi mẫu làm việc, 
phần trên chịu nén, phần dưới chịu kéo. Lúc thí nghiệm, mẫu được đặt lên 2 gối tựa và được tác 
dụng lên bởi 1 hay 2 tải trọng tập trung. Tăng lực cho đến khi mẫu bị phá hoại hoàn toàn. 
 a. Trường hợp đặt tải ở giữa: 
 u 2
3 P.LR
2 b.h
= σ = và u 23.P.(L a)R b.h
−= (1-12a,b) 
 Với: P : Tải trọng gây uốn (kgf)) 
 l : Khoảng cách giữa 2 gối tựa (cm) 
 b,h: Bề rộng, chiều cao tiết diện ngang mẫu, cm. 
 a : Khoảng cách giữa 2 trục đặt tải,cm. 
Hình I.2. Thí nghiệm chịu nén 
P (lực nén) 
F (d.tích mặt cắt ngang mẫu) 
Mẫu thí nghiệm 
P 
L b
h 
Hình I.3a. Thí nghiệm uốn a) 1 điểm đặt lực, b) 2 điểm đặt lực 
P/2 
a 
P/2 
a a 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 12
III.3. Độ cứng: 
 Là tính chất của vật liệu chống lại sự xuyên đâm của một vật liệu khác cứng hơn nó. Có 2 
phương pháp xác định độ cứng: 
a. Bảng phân loại độ cứng Morh. (Đối với vật liệu khoáng). 
Muốn thử độ cứng của vật liệu , người ta đem khoáng vật trong bảng Mohr rạch lên mẫu thử. 
Ví dụ: Một loại vật liệu rạch được thạch anh nhưng lại không rạch được topal, vậy vật liệu sẽ 
có độ cứng nằm trong khoảng từ 7 - 8. 
 Bảng thang độ cứng sẽ cho biết độ cứng hơn hay kém của vật liệu chứ không thể định lượng 
chính xác cứng gấp hơn bao nhiêu lần. 
b. Độ cứng Brinell. 
 Độ cứng Brinell được dùng để xác định độ cứng của vật liệu kim loại, gỗ, bê tông. Dùng viên 
bi thép có đường kính D mm, ấn vào vật liệu cần thử một lực P. Dựa vào vết lõm trên vật liệu nông 
hay sâu để xác định độ cứng. 
 Độ cứng Brinell : ( )BR 2 2P 2.PH F .D. D D d= = π − − kG/mm2 (1-13) 
Với: F: Diện tích chỏm cầu, mm2. 
 D: Đường kính bi thép, mm. 
 d: Đường kính vết lõm, mm. 
 P: Lực ép viên bi vào mẫu thí nghiệm, kG. 
 Tùy thuộc vào đường kính viên bi và loại vật liệu, 
 2P = K.D 
 K: Hệ số phẩm chất phụ thuộc vào tính chất của vật liệu . 
 * Kim loại đen: K = 30. 
 * Kim loại màu: K = 10. 
 * Kim loại mềm: K = 3. 
 HBR Có giá trị càng lớn thì vật liệu càng cứng. 
P 
D 
d 
 Hình I. 4. Thí nghiệm độ 
cứng Brinell 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 13
Bảng I. 2. Bảng phân loại độ cứng Morh. 
Chỉ số 
cứng 
Tên khoáng vật 
Đặc điểm độ cứng 
1 Tal hoặc phấn Rạch được dễ dàng bằng móng tay 
2 Thạch cao Rạch được bằng móng tay 
3 Calcit hay thạch cao cứng Rạch được dễ dàng bằng dao thép 
4 
Fluorine 
Rạch được bằng dao thép với áp lực không lớn lắm 
5 
Apatit 
Aán dao mạnh mới rạch được, không rạch được 
kính 
6 
Octoclaz 
Không rạch được bằng dao thép, làm kính xước 
nhẹ 
7 
Thạch anh 
Có thể rạch được kính dễ dàng, không rạch được 
bằng dao thép 
8 Topal -//- 
9 Coridon -//- 
10 Kim cương -//- 
III.4. Độ mài mòn. 
 Độ mài mòn là khả năng của vật liệu chịu tác dụng của lực ma sát. Hiện tượng này thường 
gặp ở mặt đường, mặt cầu, đường ray. Xác định độ mài mòn bằng máy mài mòn. 
 - Mẫu hình trụ có kich thước d = 2.5cm, h = 5cm. 
 - Kẹp mẫu lên dĩa, quay tròn với tốc độ 33 vòng/phút . 
- Quay trong 1000 vòng và có rắc cát thạch anh cỡ 
0,3-0,6mm (rắc 2.5 lít cát/1000 vòng). 
 Độ mài mòn: 
 1 2m
G GM
F
−= (g/cm2 ) (1-14) 
Với: F: Tiết diện mẫu, cm2. 
 G1,G2: Khối lượng mẫu trước và sau khi mài mòn. 
cát thạch 
anh 
Hình I.5 Thí nghiệm mài mòn 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 14
III.5. Độ chống va chạm. 
 Độ chống va chạm của vật liệu (tính bằng 
kG.m/cm3) là công cần thiết (kG.m) để đập vỡ 1 đơn vị 
thể tích vật liệu (cm3) của mẫu thí nghiệm. 
 Để xác định độ chống va chạm dùng máy búa 
đặc biệt. Đặt mẫu nằm trên bệ ở giữa 2 trụ. Qủa cân 
treo ở độ cao nhất định sẽ rơi tự do đập vào mẫu cho 
đến khi xuất hiện vết nứt. 
III.6. Độ hao mòn. 
 Độ hao mòn là khả năng của vật liệu chịu tác 
dụng đồng thời của 2 lực mài mòn và va chạm. Độ hao 
mòn xác định bằng máy quay hình trống Devan. 
 - Đá được đập thành viên khoảng 100gr. 
 - Cân 5 kg đá ( 50 ± 2 viên), cho vào máy. 
 - Quay 10,000 vòng, xác định độ hao mòn theo công thức. 
 1 2m
1
G GH
G
−= (1-15) 
 - G1 : Khối lượng mẫu ban đầu (g). 
 - G2 : Khối lượng mẫu sau khi quay 10,000 vòng và rây sót sàng 2mm (g). 
 - Hm: Độ hao mòn (%). 
Đối với mỗi loại vật liệu yêu cầu có độ hao mòn nhất định. Với đá qui định như sau: 
• Hm = 4% : Đá chống hao mòn rất khỏe. 
• Hm = 4-6% : Đá chống hao mòn khỏe. 
• Hm = 6-10% : Đá chống hao mòn trung bình. 
• Hm = 10-15%: Đá chống hao mòn yếu. 
• Hm > 15% : Đá chống hao mòn rất yếu. 
III.7. Hệ số an toàn. 
 Trong thiết kế, người ta chỉ tính theo cường độ tối đa cho phép của vật liệu. Cường độ này 
phải nhỏ hơn cường độ giới hạn thực của vật liệu thì mới an toàn. Hệ số an toàn k là tỉ số giữa cường 
độ giới hạn thực và cường độ tối đa cho phép của vật liệu. k luôn luôn lớn hơn 1. 
Đế
Trụ đỡ 
Búa 
Mẫu 
Hình I.6 Thí nghiệm x/đ khả 
năng chống va đập của vật liệu 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 15
 [ ]
Rk
R
= (1-16) 
Với: R : Cường độ giới hạn thực tế. 
 [R] : Cường độ giới hạn cho phép. 
III.8. Hệ số phẩm chất của vật liệu. 
 Là tỉ số giữa cường độ R và khối lượng thể tích γo của vật liệu . Kpc được dùng để đánh giá 
phẩm chất của vật liệu . 
 pc
o
RK = γ (1-17) 
 Với: R : Cường độ giới hạn của vật liệu (kG/cm2) 
 γo : Khối lượng thể tích của vật liệu (kg/cm3) 
 Kpc càng cao vật liệu càng tốt. 
MỘT SỐ CÔNG THỨC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ ẨM CỦA VẬT LIỆU 
1. Tính khối lượng khô: 
 Mk = Mw - Mk . W ⇒ Mk + Mk . W = Mw 
 Mk (1 + W) = Mw 
 ⇒ Mk = Mw / (1 + W) 
2. Tính thể tích khô: 
 V0k = V0w - V0k.∇V ⇒ V0k + V0k.∇V = V0w 
 V0k (1 + ∇V) = V0w 
 ⇒ V0k = V0w / (1 + ∇V) 
3. Tính khối lượng thể tích ở trạng thái ẩm và khô : 
 γ0w = Mw / V0w γ0k = Mk / V0k 
VD: Tính ∇V ? 
 Cho biết độ tăng thể tích của mẫu vật liệu là 0.2% khi độ ẩm của nó tăng 1%. 
 Vậy, khi độ ẩm tăng 30%, thì thể tích tăng bao nhiêu ? 
 ∇V = 0.002 x 30 = 0.06 
 Để giải bài toán này có thể vận dụng độ rỗng theo công thức : r = 1 - γ0k / γa 
Bài giảng Vật liệu xây dựng Chương 1: Các tính chất cơ bản của vật liệu 
 I- 16

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vat_lieu_xay_dung_chuong_1_cac_tinh_chat_co_ban_cu.pdf