Bài giảng Thống kê ứng dụng - XD - Chương 9: Kiểm định giả thuyết - Đặng Thế Gia
Thống kê suy luận (Inferential/Inductive statistics) là quá trình giúp ta nhận được thông tin của tổng thể thông qua mẫu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thống kê ứng dụng - XD - Chương 9: Kiểm định giả thuyết - Đặng Thế Gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thống kê ứng dụng - XD - Chương 9: Kiểm định giả thuyết - Đặng Thế Gia
2/25/2019 1 Bộ môn Kỹ Thuật Xây Dựng Khoa Công Nghệ, Trường Đại Học Cần Thơ MÔN HỌC THỐNG KÊ ỨNG DỤNG - XD (KC107) GIÁO VIÊN PHỤ TRÁCH ĐẶNG THẾ GIA Chương 9: Kiểm Định Giả Thuyết Hypothesis Testing Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ 1. Giới thiệu 2. Khái niệm (Critical concepts of hypothesis testing) 3. Kiểm định liên quan đến tỷ lệ a) Kiểm định tỷ lệ b) So sánh 2 tỷ lệ c) So sánh nhiều tỷ lệ 4. Kiểm định liên quan đến giá trị bình quân Nội dung chương Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ GIỚI THIỆU • Thống kê suy luận (Inferential/Inductive statistics) là quá trình giúp ta nhận được thông tin của tổng thể thông qua mẫu. • Có hai quy trình suy luận: Ước lượng Kiểm định giả thuyết Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ 2/25/2019 2 • Mục đích của kiểm định giả thuyết là tìm xem liệu có đủ bằng chứng thống kê ủng hộ một niềm tin nhất định về một tham số. • Kiểm định giả thuyết (statistical hypothesis test) là phương pháp ra quyết định sử dụng dữ liệu. • Kiểm định giả thuyết đôi khi được gọi là phân tích dữ liệu để khẳng định, để so sánh với phân tích dữ liệu để khám phá (exploratory data analysis), vốn không có giả thuyết chỉ định trước. • Một kết quả được gọi là đủ độ tin cậy mang tính thống kê (statistically significant) nếu nó ít có khả năng diễn ra theo một ngưỡng xác suất cho trước (ví dụ 5% hay 10%). Giới thiệu Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ • Các tham số đặc trưng của tổng thể: trung bình, phương sai, tỷ lệ của một nhóm phần tử đang quan tâm trong tổng thể Phạm vi môn học. • Luật phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên. • Tính độc lập của các biến ngẫu nhiên. Các giả thuyết thống kê thường gặp Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ • Ví dụ 1: Liệu có bằng chứng thống kê cho một mẫu ngẫu nhiên các sản phẩm VLXD mới được cho rằng có hơn p% khách hàng tiềm năng sẽ mua một sản phẩm mới? • Ví dụ 2: Liệu một chất phụ gia mới có tác dụng tăng cường một tính năng cơ lý nhất định cho vật liệu? Hai mậu vật liệu được lấy ngẫu nhiên, một mẫu có dùng chất phụ gia một mẫu không. Sự cải thiện về tính năng cơ lý sau đó được đo lường và so sánh. Ví dụ Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ KHÁI NIỆM VỀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT CRITICAL CONCEPTS OF HYPOTHESIS TESTING Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ 2/25/2019 3 • Giả thuyết (H0) và mệnh đề đối lập với giả thuyết (Đối thuyết, H1) là cặp giả thuyết thống kê. • Kiểm định giả thuyết cho tham số thống kê : • H0: = 0 và H1: > 0 (Kiểm định 1 phía) • H0: = 0 và H1: < 0 (Kiểm định 1 phía) • H0: = 0 và H1: ≠ 0 (Kiểm định 2 phía) • Kiểm định giả thuyết cho cặp tham số thống kê 1 và 2: • H0: 1 = 2 và H1: 1 > 2 (Kiểm định 1 phía) • H0: 1 = 2 và H1: 1 < 2 (Kiểm định 1 phía) • H0: 1 = 2 và H1: 1 ≠ 2 (Kiểm định 2 phía) Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Giả thuyết & Đối thuyết Null hypothesis & Alternative hypothesis • Có hai giả thuyết về tham số của tổng thể • H0 – Giả thuyết [ví dụ m = 5] • H1 – Đối thuyết [ví dụ m > 5] Đây là điều ta muốn chứng minhGiả sử giả thuyết là đúng m = 5 x Giả thuyết & Đối thuyết Null hypothesis & Alternative hypothesis Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ • Xây dựng một thống kê liên quan đến các tham số đã giả thuyết. • Đặt câu hỏi: Khả năng nào để tham số nhận một giá trị thống kê tối thiểu phải gần với giá trị được quan sát từ mẫu? • Chọn 1 trong 2 quyết định sau (tùy thuộc vào kiểm định): • Bác bỏ giả thuyết trong bối cảnh hỗ trợ đối thuyết. • Chấp nhận giả thuyết trong bối cảnh hỗ trợ đối thuyết. • Hai kiểu sai làm có thể có khi ra quyết định: • Sai lầm loại I: Loại bỏ H0 khi nó đúng – Loại bỏ giả thuyết đúng – Dương tính giả (false positive). • Sai lầm loại II: Chấp nhận H0 khi nó sai – Chấp nhận giả thuyết sai – Âm tính giả (false negative). • Tương ứng với mỗi loại sai lầm này là một giá trị xác suất. Chúng được gọi là các xác suất sai lầm loại I và loại II, và được ký hiệu là P(I) và P(II) Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Sai lầm loại I & Sai lầm loại II Type I & Type II Errors • Không thể khẳng định sai lầm nào là nghiêm trọng hơn, chỉ có thể tìm cách hạn chế sai lầm. • Ta mong muốn tìm một tiêu chuẩn kiểm định giả thuyết mà nó đồng thời làm cho các xác suất của sai lầm Loại I và Loại II là nhỏ nhất. • Tuy nhiên, hai sai lầm này tỷ lệ nghịch với nhau, làm giảm sai lầm này nghĩa là làm tăng sai lầm kia và ngược lại. • Trong bài toán kiểm định ta làm như sau: • Ấn định trước mức xác suất của sai lầm loại I qua mức ý nghĩa a. • Xây dựng lý thuyết sao cho xác suất mắc sai lầm loại II (b) là nhỏ nhất trong khả năng có thê.̉ Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Sai lầm & Ý nghĩa thống kê Errors & Statistical Significane 2/25/2019 4 • Trong một phép thử, một sự kiện có xác suất xuất hiện đủ nhỏ thì coi như không xuất hiện. • Như vậy chúng ta quyết định bác bỏ gỉa thuyết H0 nếu xác suất xuất hiện của sự kiện quan sát được, tính trong điều kiện H0 đúng, là quá nhỏ. Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Nguyên tắc chung của KĐGT • Khi có một tiêu chuẩn kiểm định G, với một mức ý nghĩa a cho trước, ta thiết lập miền Wa sao cho: P(G Wa | H0 đúng) = a • Wa: Miền bác bỏ Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Phương pháp Miền bác bỏ Rejection region method Đặng Thế Gia, BM Kỹ thuật xây dựng. ĐH Cần Thơ Miền bác bỏ dạng Z Z type rejection region • Nếu H1: > 0 hoặc H1: 1 > 2 thì Wa = (+Z1-a; +∞) • Nếu H1: < 0 hoặc H1: 1 < 2 thì Wa = (–∞; –Z1-a) • Nếu H1: ≠ 0 hoặc H1: 1 ≠ 2 thì Wa = (–∞; –Z1-a/2) & (+Z1-a/2; +∞) • Nếu H1: > 0 hoặc H1: 1 > 2 thì Wa = (+ta(n–1); +∞) • Nếu H1: < 0 hoặc H1: 1 < 2 thì Wa = (–∞; –ta(n–1)) • Nếu H1: ≠ 0 hoặc H1: 1 ≠ 2 thì Wa = (–∞; –ta/2(n
File đính kèm:
- bai_giang_thong_ke_ung_dung_xd_chuong_9_kiem_dinh_gia_thuyet.pdf