Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô
Ưu điểm:
- Tiết kiệm năng lượng vận chuyển
- Vận chuyển được khối lượng lớn, đường dài, hàng hóa cồng kềnh
Nhược điểm:
- Hạn chế bởi luồng lạch, bến cảng, phương tiện nên không linh hoạt
- Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết
- Tốc độ vận chuyển chậm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô
Môn học Thiết kế đường ô tô Chương I: Khái niệm chung về đường ô tô Chương II: Sự chuyển động của ô tô trên đường Chương III: Thiết kế bình đồ tuyến Chương IV: Thiết kế trắc dọc và trắc ngang Chương V: Thiết kế cảnh quan Chương VI: Thiết kế nền đường Chương VII: Thiết kế mặt đường Chương VIII: Công tác khảo sát Môn học Thiết kế đường ô tô Thiết kế hệ thống thoát nước cho đường Thiết kế cải tạo đường ô tô Nút giao thông Thiết kế đường cao tốc THIẾT KẾ ĐƯỜNG CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐƯỜNG Ô TÔ Vận tải thuỷ Vận tải hàng không Vận tải đường sắt Vận tải đường bộ Vận tải và các hình thức vận tải Vận tải thuỷ Ưu điểm: - Tiết kiệm năng lượng vận chuyển - Vận chuyển được khối lượng lớn, đường dài, hàng hóa cồng kềnh Nhược điểm: - Hạn chế bởi luồng lạch, bến cảng, phương tiện nên không linh hoạt - Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết - Tốc độ vận chuyển chậm Vận tải hàng không Ưu điểm: - Tốc độ cao nên tiết kiệm thời gian vận chuyển - An toàn và tiện nghi, thích hợp với các cự ly vừa và lớn Nhược điểm: - Giá thành đắt - Hạn chế bởi tuyến bay, sân bay, thiết bị, phương tiện nên không cơ động, cần có các phương tiện trung chuyển Vận tải đường sắt Ưu điểm: - Tốc độ khá cao - Chuyên chở đường dài, giá cước rẻ - Vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, khối lượng vận chuyển lớn Nhược điểm: - Hạn chế bởi tuyến đường, nhà ga, phương tiện nên không cơ động Vận tải đường bộ Ưu điểm: Vận tải đường bộ Nhược điểm: - Giá thành vận tải cao hơn đường sắt - Tai nạn giao thông cao - Gây ô nhiễm lớn Hiện trạng và quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam Hiện trạng và quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam Xe trên đường ô tô Xe ô tô: - Xe thiết kế là xe phổ biến trong dòng xe, được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận để tính toán các yếu tố của đường, có kiểm định theo loại xe lớn hơn ít được phổ biến Xe trên đường ô tô - Tải trọng tính toán thiết kế áo đường mềm là tải trọng trục tiêu chuẩn - Tải trọng tính toán thiết kế áo đường cứng là tải trọng bánh xe được nhân thêm với hệ số xung kích Xe trên đường ô tô Xe hai bánh Các loại xe khác Đường ô tô và các yếu tố của đường ô tô Đường ô tô là một tổng hợp các công trình, các trang thiết bị dùng cho xe chạy và để phục vụ giao thông trên đường Để thể hiện một con đường trên bản vẽ, thường dùng 3 hình chiếu: - Hình chiếu bằng (Bình đồ tuyến) - Hình chiếu đứng (Mặt cắt dọc - Trắc dọc) - Hình chiếu cạnh (Mặt cắt ngang - Trắc ngang) Bình đồ tuyến Bình đồ tuyến Do điều kiện địa hình tự nhiên bị hạn chế nên tuyến đường ô tô trên hình chiếu bằng thường phải uốn lượn với các đoạn thẳng và đoạn cong nối tiếp nhau Ngoài các yếu tố địa hình biểu diễn chủ yếu bằng các đường đồng mức, tuyến đường được xác định trên bình đồ nhờ các yếu tố sau: Bình đồ tuyến - Điểm xuất phát và góc định hướng đầu tiên - Các góc ngoặt ở các chỗ đổi hướng tuyến. - Chiều dài các đoạn thẳng - Các yếu tố của đường cong Các yếu tố trên được đánh dấu trên thực địa bằng các cọc địa hình và cọc lý trình Trắc dọc tuyến Mặt cắt thẳng đứng dọc theo tuyến đường đem “duỗi thẳng” được gọi là trắc dọc, thường được vẽ với tỷ lệ đứng gấp 10 lần tỷ lệ ngang. Đường đỏ xác định nhờ các yếu tố: - Cao độ đường đỏ tại điểm đầu tuyến - Độ dốc dọc id và chiều dài các đoạn dốc - Đường cong đứng chỗ đổi dốc với các yếu tố của nó Trắc ngang Mặt cắt vuông góc với tuyến đường ở mỗi điểm trên tuyến (ở vị trí các cọc) được gọi là trắc ngang tại điểm đó Trắc ngang 1. Bề rộng phần xe chạy 2. Lề đường 3. Mái đường 4. Dải đất ven đường 5. Nền đường 6. Tim đường 7. Vai đường 8. Mép phần xe chạy 9. Đỉnh mui luyện Trắc ngang Tim đường: Là trục đối xứng của nền đường và mặt đường (trừ trường hợp trong đường cong phải mở rộng mặt đường và nền đường) Nối các điểm tim đường trong một đoạn tuyến thành tuyến đường của đoạn tuyến đó Tập hợp các điểm tim đường là đường cong trong không gian, trên bình đồ nó gồm các đoạn thẳng nối tiếp với các đoạn cong, trên trắc dọc nó gồm những đoạn bằng đoạn dốc Trắc ngang Phần xe chạy (còn gọi là phần mặt đường): là bộ phận quan trọng nhất của đường do phải chịu tác dụng trực tiếp của xe chạy và tác dụng của thiên nhiên nên thường được tăng cường bằng các loại vật liệu khác nhau. Mặt đường gồm một số nguyên các làn xe: từ 1 hoặc nhiều làn xe tuỳ theo cấp kỹ thuật của đường ô tô Bề rộng một làn xe từ 2,75m – 3,75m Trắc ngang Nền đường: Là phần nền tảng của xe chạy, là bộ phận chống đỡ đảm bảo cường độ của phần xe chạy được ổn định và chịu tác dụng của nhân tố tự nhiên Nền đường bao gồm phần xe chạy, lề đường; khi cần thiết có bố trí dải phân cách, các làn xe phụ, Trắc ngang Lề đường: Trên bề rộng nền đường hai bên phần xe chạy là lề đường Lề đường có tác dụng chắn giữ các vật liệu đã xây đắp thành mặt đường, là chỗ đỗ xe tạm thời, chỗ dành cho xe thô sơ và người đi bộ, Lề đường tối thiểu rộng 1,5m và có thể có gia cố nhưng phần lề đất tối thiểu phải đạt 0,5m Trắc ngang Mép mặt đường: là đường ranh giới giữa lề đường và mặt đường Trắc ngang Taluy đường: Phần giới hạn hai bên bề rộng nền đường gọi là mái đường (taluy) Tuỳ theo điều kiện địa hình và thiết kế mà có taluy đào hay taluy đắp. Độ dốc mái taluy căn cứ vào chiều cao đào đắp, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, Trắc ngang Mốc lộ giới: là chỗ cọc mốc được cắm ở mép ngoài cùng của khoảng đất hành lang đường bộ theo chiều ngang đường Trắc ngang Cấp hạng kỹ thuật của đường Hệ thống các tiêu chuẩn phân loại cấp hạng đường: - TCVN 4054-85: Phân loại đường ô tô công cộng - TCVN 4054-98: Phân loại đường ô tô công cộng - TCVN 5729-97: Phân loại đường ô tô cao tốc - 22TCN 274-01: Phân loại cấp hạng đường theo hướng dẫn AASHTO - 20TCN 104-83: Phân loại đường đô thị - TCVN 4054-05: Phân loại đường ô tô công cộng Cấp hạng kỹ thuật của đường theo TCVN 4054-05 L ... ường như chậm tiến độ, không bảo đảm chất lượng, thiếu khối lượng, khối lượng thay đổi – phát sinh, trượt giá, ...) Các quy định kỹ thuật: Xác định quy trình thi công chi tiết cho mỗi hạng mục của công trình, được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn ngành tuỳ thuộc vào từng dự án Các bản vẽ thiết kế chính, các biểu khối lượng cho từng hạng mục công trình THIẾT KẾ ĐƯỜNG THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ Hệ thống thoát nước bao gồm hàng loạt các công trình và các biện pháp kỹ thuật được xây dựng để đảm bảo nền đường không bị ẩm ướt. Các công trình này có tác dụng tập trung và thoát nước nền đường, không cho nước thấm vào phần trên của nền đất. Hệ thống thoát nước đường ô tô bao gồm hệ thống thoát nước mặt và hệ thống thoát nước ngầm. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ - Hệ thống thoát nước mặt: bao gồm các biện pháp + Độ dốc ngang và độ dốc dọc của đường: + Rãnh dọc, rãnh đỉnh, rãnh tập trung nước, thùng đấu, bể bốc hơi, con đê trạch,... + Dốc nước và bậc nước + Công trình thoát nước qua đường: cầu, cống, đường thấm, đường tràn + Các công trình hướng dòng nước và uốn nắn dòng chảy trong suối HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ - Hệ thống thoát nước ngầm: có mục đích chặn, tháo và hạ mực nước ngầm, đảm bảo nền đường không bị ẩm ướt, do đó cải thiện được chế độ thuỷ nhiệt của nền - mặt đường HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ * Quy hoạch hệ thống thoát nước: - Nguyên tắc chung: Trước hết phải tiến hành quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước hoàn chỉnh bao gồm: các công trình thoát nước như rãnh, cầu, cống, ... được phối hợp chặt chẽ với nhau. Vị trí, kết cấu, kích thước phải hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng và giảm giá thành HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ * Trình tự thiết kế bố trí hệ thống thoát nước nền đường - Trên bình đồ vẽ các đường đỉnh taluy nền đường đào, chân taluy nền đắp, vị trí các đống đất thừa, thùng đấu - Bố trí các rãnh đỉnh trên sườn núi để ngăn nước chảy về đường khi lưu lượng nước từ sườn núi lớn, rãnh dọc không thoát kịp - Đối với nền đào, nửa đào nửa đắp, đắp thấp phải bố trí rãnh dọc HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ - Bố trí mương dẫn nước từ rãnh biên, rãnh đỉnh ra các chỗ trũng, sông suối hoặc cầu cống gần đấy - Bố trí vị trí cầu, cống để tạo với hệ thống rãnh thành một mạng lưới các công trình thoát nước hợp lý - Nếu có nước ngầm gây tác hại đến nền đường thì phải bố trí các công trình thoát nước ngầm kết hợp với hệ thống thoát nước mặt Sau khi đã xác định được vị trí công trình thoát nước tính toán lưu lượng nước tập trung về công trình chọn khẩu độ, tiết diện THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH 1. Những yêu cầu khi thiết kế rãnh - Tiết diện và độ dốc của rãnh phải đảm bảo thoát được lưu lượng nước tính toán với kích thước hợp lý - Tiết diện và độ dốc rãnh phải chọn để tốc độ nước chảy trong rãnh không nhỏ hơn tốc độ bắt đầu làm các hạt phù sa lắng đọng (0,5% hoặc 0,3%) - Khi thiết kế rãnh nên hạn chế chỗ góc ngoặt để tránh hiện tượng lắng đọng bùn cát, góc ngoặt không lớn hơn 45o và bán kính cong của rãnh không nhỏ hơn hai lần chiều rộng mặt trên của rãnh, nhưng không nhỏ hơn 10m THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH - Để đảm bảo nền đường khô ráo, rãnh không bị đầy tràn, lòng rãnh không bị xói phải tìm cách tháo nước từ rãnh ra khe suối hay chỗ trũng - Chiều cao rãnh phải cao hơn chiều sâu mực nước chảy trong rãnh tối thiểu là 0,25m - Tính lưu lượng nước tập trung về rãnh với tần suất 4% THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH 2. Các công thức tính toán cơ bản - Tốc độ nước chảy: - Khả năng thoát nước của rãnh: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH 3. Trình tự tính toán thuỷ lực rãnh - Xác định lưu lượng nước thiết kế rãnh - Giả thiết tiết diện rãnh (chiều sâu nước chảy trong rãnh ho, bề rộng đáy rãnh, độ dốc taluy rãnh) - Xác định tiết diện thoát nước, chu vi ướt và bán kính thuỷ lực của rãnh - Xác định khả năng thoát nước của rãnh THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH - So sánh với lưu lượng nước thiết kế (nếu chênh lệch <10% thì tiết diện vừa giả thiết là tiết diện chọn để thiết kế, nếu chênh lệch >10% thì giả thiết lại tiết diện và tính toán lại) - Kiểm tra điều kiện xói lở và chọn biện pháp gia cố lòng rãnh (nếu cần) - Chọn chiều sâu của rãnh Hr = ho + 0,25 (m) GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH 1. Những quy định chung GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH + Khi độ dốc rãnh lớn hơn độ dốc gây xói của mỗi loại đất có thể chọn một trong hai cách: - Lòng rãnh chia làm nhiều bậc có độ dốc nhỏ hơn độ dốc gây xói và gia cố ở đầu và cuối mỗi bậc - Gia cố lòng rãnh suốt chiều dài GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH 2. Các hình thức gia cố: RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN) 1. Nguyên tắc bố trí: - Rãnh dọc bố trí ở những đoạn nền đường đào, nửa đào nửa đắp và nền đường đắp thấp theo những quy định sau - Thường dùng tiết diện hình thang, bề rộng đáy tối thiểu 0,4m; chiều sâu tối đa 0,5m RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN) 2. Mục đích bố trí: - Thoát nước mặt đường, lề đường và diện tích đất dành cho đường - Có tác dụng làm cho nền đường khô ráo đảm bảo cường độ và ổn định cường độ cho nền đường RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN) 3. Cấu tạo - Kích thước rãnh dọc được thiết kế cấu tạo mà không yêu cầu tính toán thuỷ lực, chỉ tính toán khi rãnh dọc còn để thoát nước từ sườn lưu vực - Rãnh có thể hình thang, tam giác, chữ nhật, hình tròn + Rãnh tam giác: thường dùng nơi có điều kiện thoát nước tốt và thi công bằng máy, có thiết bị đào rãnh tam giác RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN) + Rãnh hình thang: dùng phổ biến, có chiều rộng đáy 0,4m; chiều sâu tính từ mặt đất thiên nhiên tối thiểu 0,3m; taluy nền 1/1 1/1,5 + Có thể dùng rãnh ½ hình tròn - Để đảm bảo an toàn xe chạy, rãnh dọc không nên làm sâu quá: + Đối với đất sét: 0,25m + Đối với đất á sét: 1m + Đối với đất á cát: 0,8m RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN) - Khi quy hoạch hệ thống thoát nước mặt chú ý không để nước từ rãnh nền đường đắp chảy về nền đường đào, trừ trường hợp chiều dài nền đường đào nhỏ hơn 100m - Không để nước từ rãnh đỉnh và các rãnh khác chảy về rãnh dọc và phải luôn tìm cách thoát nước từ rãnh dọc về chỗ trũng hay sông suối, có thể chảy qua đường nhờ các công trình thoát nước ngang - Cứ 500m đối với rãnh hình thang và 250m rãnh tam giác phải tìm cách tháo nước qua đường nhờ các cống cấu tạo RÃNH ĐỈNH 1. Mục đích cấu tạo: Khi diện tích lưu vực lớn, rãnh dọc không thể thoát hết nước, phải bố trí rãnh đỉnh để đón nước từ sườn lưu vực dẫn về công trình thoát nước hoặc chỗ trũng. RÃNH ĐỈNH 2. Cấu tạo - Tiết diện hình thang, chiều rộng đáy rãnh tối thiểu 0,5m; taluy 1:1,5; chiều sâu rãnh tính theo yêu cầu thuỷ lực nhưng không quá 1,5m - Độ dốc rãnh thường chọn theo điều kiện địa chất và phù hợp với địa hình, không được nhỏ hơn (0,3-0,5)% - Nếu địa hình dốc lớn, diện tích lưu vực lớn, địa chất xấu thì có thể bố trí hai hoặc nhiều rãnh đỉnh RÃNH ĐỈNH - Vị trí rãnh đỉnh phải cách mép taluy nền đường đào tối thiểu 5m - Không nên bố trí rãnh đỉnh quá xa đường vì sẽ làm giảm tác dụng của rãnh đỉnh RÃNH ĐỈNH XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG) 1. Tính toán lưu lượng nước chảy về công trình * Công thức: XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG) * Trình tự tính toán: 1. Xác định vùng thiết kế và lượng mưa ngày ứng với tần suất thiết kế 2. Tính chiều dài sườn dốc lưu vực theo công thức: XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG) 3. Xác định đặc trưng địa mạo của sườn dốc lưu vực 4. Xác định thời gian tập trung nước sd XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG) 5. Xác định hệ số đặc trưng địa mạo của lòng sông suối 6. Xác định Ap theo LS, sd và vùng mưa (PL3 - Sổ tay TKD2) 7.Xác định trị số Qmax XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG) 2. Chọn loại cống và xác định khẩu độ - Chọn loại cống: Cống tròn hay cống vuông - Chế độ chảy trong cống: có áp, bán áp, không áp - Xác định khẩu độ cống (PL 12&13 – sổ tay TKD2) DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC 1. Mục đích bố trí - Sườn dốc có độ dốc lớn để tránh xói lở nền đường và công trình - Dốc nước dùng đối với mọi độ dốc, nhưng tốc độ nước chảy trên dốc nước tại nơi tiếp giáp với cầu cống thường tăng đáng kể - Bậc nước thường sử dụng khi kênh, máng rất dốc DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC 2. Dốc nước - Dốc nước là rãnh, kênh có độ dốc lớn hơn độ dốc phân giới, mặt cắt ngang thường có dạng chữ nhật. Đáy và tường dốc làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, gạch đá xây - Để giảm tốc độ dòng chảy thường dùng các giếng tiêu năng hay tường tiêu năng DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC - Nội dung tính toán dốc nước bao gồm: + Xác định chiều rộng của dốc nước b: DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC + Xác định chiều sâu nước chảy ở cuối dốc nước ho: + Xác định chiều sâu nước chảy ở đầu dốc nước hk: DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC + Xác định điều kiện ngập nước ở hạ lưu dốc nước h2: + Dựa vào tốc độ tính toán để chọn vật liệu làm dốc nước DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC 3. Bậc nước - Bậc nước có giếng tiêu năng thường dùng khi rãnh, kênh rất dốc. Bậc nước có tiết diện chữ nhật, được làm bằng bê tông, bê tông cốt thép, xây đá - Bậc nước có giếng tiêu năng gồm: cửa vào, tường đứng, thành giếng, cửa ra dạng bậc (đối với bậc nước một bậc) hoặc tường tiêu năng (đối với bậc nước nhiều bậc) DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC THIẾT KẾ ĐƯỜNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 1. Khái niệm: + Cải tạo - sửa chữa: - Sửa chữa nhỏ - thường xuyên - Sửa chữa vừa - trung tu - Sửa chữa lớn - đại tu Giữ nguyên tiêu chuẩn hình học của tuyến, của các hạng mục để sau khi cải tạo, sửa chữa những tiêu chuẩn này được đảm bảo. + Cải tạo - Nâng cấp: (Reconstruction) xây dựng lại theo tiêu chuẩn mới cao hơn, vốn đầu tư nhiều hơn. CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 2. Căn cứ cải tạo nâng cấp 1. Lưu lượng xe chạy tăng cần phải mở rộng nền, mặt, quá trình khai thác các yếu tố hình học và cơ học không giữ được như ban đầu. 2. Vòng tránh tuyến qua các khu dân cư, đô thị 3. Thành phần dòng xe thay đổi: xe con nhiều đòi hỏi tốc độ cao, xe tải nặng nhiều kết cấu áo đường phải gia cường để phù hợp vận chuyển chuyên dụng. Làm đường dành riêng cho hệ thống giao thông công cộng. 4. Dòng chảy thay đổi, thủy văn thay đổi các công trình thoát nước không đáp ứng khả năng thoát nước dẫn đến bị hư hỏng. 5. An toàn giao thông kém. 6. Do qui hoạch mới thay đổi dẫn đến phân bố lại dòng xe có thể gây ùn tắc tại các nút giao nhau nên cần phải thiết kế tổ chức điều khiển giao thông trên nút, xây dựng nút lập thể. CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 3. Nguyên tắc chung - Tận dụng triệt để kết cấu, hạng mục hiện có - Hạn chế thay đổi hướng tuyến nếu không cần thiết. - Phối hợp chặt chẽ các cơ quan liên quan: Sở Xây dựng, Sở Kiến trúc, đường sắt, hàng không, đường thủy. - Bỏ vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp phải hiệu quả, bền vững hơn, mỹ thuật hơn, an toàn giao thông hơn và phải áp dụng những tiến bộ KHKT tiên tiến. CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 4. Đặc điểm: - Công tác đo đạc, khảo sát phục vụ thiết kế được tiến hành khi công trình đang khai thác. - Đánh giá hiện trạng toàn bộ công trình thông qua các chỉ tiêu: hình học, cơ học, thống kê lâu dài, tỉ mỉ, đảm bảo độ tin cậy từ các đại lượng ngẫu nhiên. NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 1. Thiết kế cải tạo tuyến (bình đồ) : - Khi cải tạo tuyến cần bỏ những đoạn tuyến ngoằn ngoèo không hợp lý làm cho xe phải chạy dài hơn và dễ xẩy ra tai nạn. - Cải tạo những đoạn tuyến mà lái xe không rõ hướng tuyến tiếp theo . - Cải tạo những đường cong nằm có bán kính nhỏ không đảm bảo tầm nhìn. NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ Cần chú ý các điểm sau : - Đối với các tuyến đường sau khi cải tạo có cấp đường tương đương cấp I khi thiết kế cải tạo không nên cho hướng tuyến đi qua khu dân cư - Đối với các tuyến đường sau khi cải tạo có cấp đường tương đương cấp II khi thiết kế cải tạo cho phép sử dụng hướng tuyến mới trùng với hướng tuyến cũ khi các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến cũ tương đương các chỉ tiêu kỹ thuật tuyến mới - Đối với các tuyến đường địa phương (VTK nhỏ) không nhất thiết phải cải tạo bình đồ. - Đối với các tuyến đường cấp III và cấp IV không hạn chế việc tận dụng hướng tuyến cũ (tận dụng càng nhiều càng tốt) NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 2. Cải tạo nền đường:(mở rộng) - Đối với đường ở vùng đồng bằng : + Mở rộng cả 2 bên : + Mở rộng 1 bên : - Đối với đường ở vùng đồi , núi : nên mở rộng về phía ta luy đào . NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 3. Thiết kế cải tạo trắc dọc : Cần cải tạo những đoạn tuyến sau. - Những đoạn tuyến có cao độ đường đỏ thấp ,không đảm bảo CĐTN của nền đường . - Những đoạn tuyến có độ dốc dọc nhỏ và chiều dài đoạn dốc ngắn. - Những đoạn tuyến có độ dốc dọc lớn và chiều dài đoạn dốc lớn - Những đường cong đứng có R nhỏ NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ 4. Cải tạo kết cấu áo đường : *Cơ sở : + Căn cứ vào bề rộng và chất lượng của mặt đường cũ + Căn cứ mô đun đàn hồi của nền đường (E0 ) và của MĐ Ech cũ . + Căn cứ mô đun đàn hồi yêu cầu của KC áo đường mới. * Phần tận dụng + Hiện trạng mặt đường cũ, đánh giá mức độ hư hại + Xác định E để xem đoạn nào có khả năng tận dụng, đoạn nào phải đào bỏ đi. NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ * Phần mở rộng : + Môđun đàn hồi nền đường E0, vật liệu nền đường, độ chặt nền đường. - Căn cứ lưu lượng xe chạy tính toán (tải trọng trục) xác định Eyc - Từ Eyc đề xuất các lớp vật liệu trên mặt đường cũ - Phần mở rộng : biết E0, chọn kết cấu và chiều dày các lớp móng để Ech > Eyc * Xác định môđun đàn hồi mặt đường cũ: Dùng cần đo Benkenmal để đo độ võng đàn hồi KCAĐ cũ. + Cứ khoảng 50m đo 1 điểm, cách mép phần xe chạy 1 - 1,5m + Chia ra những đoạn có môđun đàn hồi tương đương nhau . + Lấy ETBmin trong từng đoạn
File đính kèm:
- bai_giang_thiet_ke_duong_o_to_chuong_1_khai_niem_chung_ve_du.pdf