Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô

 Ưu điểm:

- Tiết kiệm năng lượng vận chuyển

- Vận chuyển được khối lượng lớn, đường dài, hàng hóa cồng kềnh

 Nhược điểm:

- Hạn chế bởi luồng lạch, bến cảng, phương tiện nên không linh hoạt

- Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết

- Tốc độ vận chuyển chậm

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 1

Trang 1

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 2

Trang 2

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 3

Trang 3

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 4

Trang 4

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 5

Trang 5

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 6

Trang 6

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 7

Trang 7

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 8

Trang 8

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 9

Trang 9

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 110 trang Danh Thịnh 12/01/2024 2420
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô

Bài giảng Thiết kế đường ô tô - Chương 1: Khái niệm chung về đường ô tô
Môn học Thiết kế đường ô tô
 Chương I: Khái niệm chung về đường ô tô
 Chương II: Sự chuyển động của ô tô trên
đường
 Chương III: Thiết kế bình đồ tuyến
 Chương IV: Thiết kế trắc dọc và trắc ngang
 Chương V: Thiết kế cảnh quan
 Chương VI: Thiết kế nền đường
 Chương VII: Thiết kế mặt đường
 Chương VIII: Công tác khảo sát
Môn học Thiết kế đường ô tô
 Thiết kế hệ thống thoát nước cho đường
 Thiết kế cải tạo đường ô tô
 Nút giao thông
 Thiết kế đường cao tốc
THIẾT KẾ ĐƯỜNG
CHƯƠNG I : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ 
ĐƯỜNG Ô TÔ
 Vận tải thuỷ
 Vận tải hàng không
 Vận tải đường sắt
 Vận tải đường bộ
Vận tải và các hình thức vận tải
Vận tải thuỷ
 Ưu điểm: 
- Tiết kiệm năng lượng vận chuyển
- Vận chuyển được khối lượng lớn, đường dài, 
hàng hóa cồng kềnh
 Nhược điểm:
- Hạn chế bởi luồng lạch, bến cảng, phương
tiện nên không linh hoạt
- Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết
- Tốc độ vận chuyển chậm
Vận tải hàng không
 Ưu điểm:
- Tốc độ cao nên tiết kiệm thời gian vận chuyển
- An toàn và tiện nghi, thích hợp với các cự ly
vừa và lớn
 Nhược điểm:
- Giá thành đắt
- Hạn chế bởi tuyến bay, sân bay, thiết bị, 
phương tiện nên không cơ động, cần có các
phương tiện trung chuyển
Vận tải đường sắt
 Ưu điểm: 
- Tốc độ khá cao
- Chuyên chở đường dài, giá cước rẻ
- Vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, khối lượng
vận chuyển lớn
 Nhược điểm:
- Hạn chế bởi tuyến đường, nhà ga, phương
tiện nên không cơ động
Vận tải đường bộ
 Ưu điểm:
Vận tải đường bộ
 Nhược điểm:
- Giá thành vận tải cao hơn đường sắt
- Tai nạn giao thông cao
- Gây ô nhiễm lớn
Hiện trạng và quy hoạch phát triển
giao thông đường bộ Việt Nam
Hiện trạng và quy hoạch phát triển
giao thông đường bộ Việt Nam
Xe trên đường ô tô
 Xe ô tô:
- Xe thiết kế là xe phổ biến trong dòng xe, 
được người có thẩm quyền quyết định đầu tư
chấp thuận để tính toán các yếu tố của
đường, có kiểm định theo loại xe lớn hơn ít
được phổ biến
Xe trên đường ô tô
- Tải trọng tính toán thiết kế áo đường mềm là tải trọng
trục tiêu chuẩn
- Tải trọng tính toán thiết kế áo đường cứng là tải
trọng bánh xe được nhân thêm với hệ số xung kích
Xe trên đường ô tô
 Xe hai bánh
 Các loại xe khác
Đường ô tô và các yếu tố của đường ô tô
 Đường ô tô là một tổng hợp các công trình, 
các trang thiết bị dùng cho xe chạy và để
phục vụ giao thông trên đường
 Để thể hiện một con đường trên bản vẽ, 
thường dùng 3 hình chiếu:
- Hình chiếu bằng (Bình đồ tuyến)
- Hình chiếu đứng (Mặt cắt dọc - Trắc dọc)
- Hình chiếu cạnh (Mặt cắt ngang - Trắc
ngang)
Bình đồ tuyến Bình đồ tuyến
 Do điều kiện địa hình tự nhiên bị hạn chế nên
tuyến đường ô tô trên hình chiếu bằng
thường phải uốn lượn với các đoạn thẳng và
đoạn cong nối tiếp nhau
 Ngoài các yếu tố địa hình biểu diễn chủ yếu
bằng các đường đồng mức, tuyến đường
được xác định trên bình đồ nhờ các yếu tố
sau:
Bình đồ tuyến
- Điểm xuất phát và góc định hướng đầu tiên
- Các góc ngoặt ở các chỗ đổi hướng tuyến.
- Chiều dài các đoạn thẳng
- Các yếu tố của đường cong
Các yếu tố trên được đánh
dấu trên thực địa bằng các
cọc địa hình và cọc lý trình
Trắc dọc tuyến
 Mặt cắt thẳng đứng dọc theo tuyến đường
đem “duỗi thẳng” được gọi là trắc dọc, 
thường được vẽ với tỷ lệ đứng gấp 10 lần tỷ
lệ ngang. 
 Đường đỏ xác định nhờ các yếu tố:
- Cao độ đường đỏ tại điểm đầu tuyến
- Độ dốc dọc id và chiều dài các đoạn dốc
- Đường cong đứng chỗ đổi dốc với các yếu tố
của nó
Trắc ngang
 Mặt cắt vuông góc với tuyến đường ở mỗi
điểm trên tuyến (ở vị trí các cọc) được gọi là
trắc ngang tại điểm đó
Trắc ngang
1. Bề rộng phần xe chạy
2. Lề đường
3. Mái đường
4. Dải đất ven đường
5. Nền đường
6. Tim đường
7. Vai đường
8. Mép phần xe chạy
9. Đỉnh mui luyện
Trắc ngang
 Tim đường: Là trục đối xứng của nền đường
và mặt đường (trừ trường hợp trong đường
cong phải mở rộng mặt đường và nền
đường)
Nối các điểm tim đường trong một đoạn tuyến
thành tuyến đường của đoạn tuyến đó
Tập hợp các điểm tim đường là đường cong 
trong không gian, trên bình đồ nó gồm các
đoạn thẳng nối tiếp với các đoạn cong, trên
trắc dọc nó gồm những đoạn bằng đoạn dốc
Trắc ngang
 Phần xe chạy (còn gọi là phần mặt đường): là
bộ phận quan trọng nhất của đường do phải
chịu tác dụng trực tiếp của xe chạy và tác
dụng của thiên nhiên nên thường được tăng
cường bằng các loại vật liệu khác nhau.
Mặt đường gồm một số nguyên các làn xe: từ 1 
hoặc nhiều làn xe tuỳ theo cấp kỹ thuật của
đường ô tô
Bề rộng một làn xe từ 2,75m – 3,75m
Trắc ngang
 Nền đường: Là phần nền tảng của xe chạy, 
là bộ phận chống đỡ đảm bảo cường độ của
phần xe chạy được ổn định và chịu tác dụng
của nhân tố tự nhiên
Nền đường bao gồm phần xe chạy, lề đường; 
khi cần thiết có bố trí dải phân cách, các làn
xe phụ, 
Trắc ngang
 Lề đường: Trên bề rộng nền đường hai bên
phần xe chạy là lề đường
Lề đường có tác dụng chắn giữ các vật liệu đã
xây đắp thành mặt đường, là chỗ đỗ xe tạm
thời, chỗ dành cho xe thô sơ và người đi
bộ,
Lề đường tối thiểu rộng 1,5m và có thể có gia
cố nhưng phần lề đất tối thiểu phải đạt 0,5m
Trắc ngang
 Mép mặt đường: là đường ranh giới giữa lề
đường và mặt đường
Trắc ngang
 Taluy đường: Phần giới hạn hai bên bề rộng
nền đường gọi là mái đường (taluy)
Tuỳ theo điều kiện địa hình và thiết kế mà có
taluy đào hay taluy đắp.
Độ dốc mái taluy căn cứ vào chiều cao đào
đắp, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, 
Trắc ngang
 Mốc lộ giới: là chỗ cọc mốc được cắm ở mép
ngoài cùng của khoảng đất hành lang đường
bộ theo chiều ngang đường
Trắc ngang
Cấp hạng kỹ thuật của đường
 Hệ thống các tiêu chuẩn phân loại cấp hạng
đường:
- TCVN 4054-85: Phân loại đường ô tô công cộng
- TCVN 4054-98: Phân loại đường ô tô công cộng
- TCVN 5729-97: Phân loại đường ô tô cao tốc
- 22TCN 274-01: Phân loại cấp hạng đường theo
hướng dẫn AASHTO
- 20TCN 104-83: Phân loại đường đô thị
- TCVN 4054-05: Phân loại đường ô tô công cộng
Cấp hạng kỹ thuật của đường theo
TCVN 4054-05 
 L ... ường như
chậm tiến độ, không bảo đảm chất lượng, thiếu khối lượng, khối
lượng thay đổi – phát sinh, trượt giá, ...)
 Các quy định kỹ thuật: Xác định quy trình thi công chi tiết cho
mỗi hạng mục của công trình, được xây dựng trên cơ sở tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn ngành tuỳ
thuộc vào từng dự án
 Các bản vẽ thiết kế chính, các biểu khối lượng cho từng hạng
mục công trình
THIẾT KẾ ĐƯỜNG
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC 
CHO ĐƯỜNG
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
Hệ thống thoát nước bao gồm hàng loạt các
công trình và các biện pháp kỹ thuật được
xây dựng để đảm bảo nền đường không bị
ẩm ướt. Các công trình này có tác dụng tập
trung và thoát nước nền đường, không cho
nước thấm vào phần trên của nền đất.
Hệ thống thoát nước đường ô tô bao gồm hệ
thống thoát nước mặt và hệ thống thoát nước
ngầm.
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
- Hệ thống thoát nước mặt: bao gồm các biện
pháp
+ Độ dốc ngang và độ dốc dọc của đường: 
+ Rãnh dọc, rãnh đỉnh, rãnh tập trung nước, 
thùng đấu, bể bốc hơi, con đê trạch,...
+ Dốc nước và bậc nước
+ Công trình thoát nước qua đường: cầu, cống, 
đường thấm, đường tràn
+ Các công trình hướng dòng nước và uốn nắn
dòng chảy trong suối
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
- Hệ thống thoát nước ngầm: có mục đích chặn, 
tháo và hạ mực nước ngầm, đảm bảo nền
đường không bị ẩm ướt, do đó cải thiện được
chế độ thuỷ nhiệt của nền - mặt đường
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
* Quy hoạch hệ thống thoát nước:
- Nguyên tắc chung: Trước hết phải tiến hành
quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước hoàn
chỉnh bao gồm: các công trình thoát nước
như rãnh, cầu, cống, ... được phối hợp chặt
chẽ với nhau. Vị trí, kết cấu, kích thước phải
hợp lý, đảm bảo hiệu quả sử dụng và giảm
giá thành
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
* Trình tự thiết kế bố trí hệ thống thoát nước
nền đường
- Trên bình đồ vẽ các đường đỉnh taluy nền
đường đào, chân taluy nền đắp, vị trí các
đống đất thừa, thùng đấu
- Bố trí các rãnh đỉnh trên sườn núi để ngăn
nước chảy về đường khi lưu lượng nước từ
sườn núi lớn, rãnh dọc không thoát kịp
- Đối với nền đào, nửa đào nửa đắp, đắp thấp
phải bố trí rãnh dọc
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ QUY HOẠCH 
THOÁT NƯỚC CHO ĐƯỜNG Ô TÔ
- Bố trí mương dẫn nước từ rãnh biên, rãnh đỉnh ra
các chỗ trũng, sông suối hoặc cầu cống gần đấy
- Bố trí vị trí cầu, cống để tạo với hệ thống rãnh thành
một mạng lưới các công trình thoát nước hợp lý
- Nếu có nước ngầm gây tác hại đến nền đường thì
phải bố trí các công trình thoát nước ngầm kết hợp
với hệ thống thoát nước mặt
Sau khi đã xác định được vị trí công trình thoát nước
 tính toán lưu lượng nước tập trung về công trình
 chọn khẩu độ, tiết diện
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH
1. Những yêu cầu khi thiết kế rãnh
- Tiết diện và độ dốc của rãnh phải đảm bảo thoát
được lưu lượng nước tính toán với kích thước hợp lý
- Tiết diện và độ dốc rãnh phải chọn để tốc độ nước
chảy trong rãnh không nhỏ hơn tốc độ bắt đầu làm
các hạt phù sa lắng đọng (0,5% hoặc 0,3%)
- Khi thiết kế rãnh nên hạn chế chỗ góc ngoặt để tránh
hiện tượng lắng đọng bùn cát, góc ngoặt không lớn
hơn 45o và bán kính cong của rãnh không nhỏ hơn
hai lần chiều rộng mặt trên của rãnh, nhưng không
nhỏ hơn 10m
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH
- Để đảm bảo nền đường khô ráo, rãnh không
bị đầy tràn, lòng rãnh không bị xói phải tìm
cách tháo nước từ rãnh ra khe suối hay chỗ
trũng
- Chiều cao rãnh phải cao hơn chiều sâu mực
nước chảy trong rãnh tối thiểu là 0,25m
- Tính lưu lượng nước tập trung về rãnh với
tần suất 4%
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH
2. Các công thức tính toán cơ bản
- Tốc độ nước chảy:
- Khả năng thoát nước của rãnh:
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH
3. Trình tự tính toán thuỷ lực rãnh
- Xác định lưu lượng nước thiết kế rãnh
- Giả thiết tiết diện rãnh (chiều sâu nước chảy
trong rãnh ho, bề rộng đáy rãnh, độ dốc taluy
rãnh)
- Xác định tiết diện thoát nước, chu vi ướt và
bán kính thuỷ lực của rãnh
- Xác định khả năng thoát nước của rãnh
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THUỶ LỰC RÃNH
- So sánh với lưu lượng nước thiết kế (nếu
chênh lệch <10% thì tiết diện vừa giả thiết là
tiết diện chọn để thiết kế, nếu chênh lệch
>10% thì giả thiết lại tiết diện và tính toán lại)
- Kiểm tra điều kiện xói lở và chọn biện pháp
gia cố lòng rãnh (nếu cần)
- Chọn chiều sâu của rãnh Hr = ho + 0,25 (m)
GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH
1. Những quy định chung
GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH
+ Khi độ dốc rãnh lớn hơn độ dốc gây xói của
mỗi loại đất có thể chọn một trong hai cách:
- Lòng rãnh chia làm nhiều bậc có độ dốc nhỏ
hơn độ dốc gây xói và gia cố ở đầu và cuối
mỗi bậc
- Gia cố lòng rãnh suốt chiều dài
GIA CỐ CHỐNG XÓI LÒNG RÃNH
2. Các hình thức gia cố:
RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN)
1. Nguyên tắc bố trí:
- Rãnh dọc bố trí ở những đoạn nền đường đào, nửa
đào nửa đắp và nền đường đắp thấp theo những quy
định sau
- Thường dùng tiết diện hình thang, bề rộng đáy tối
thiểu 0,4m; chiều sâu tối đa 0,5m
RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN)
2. Mục đích bố trí:
- Thoát nước mặt đường, lề đường và diện
tích đất dành cho đường
- Có tác dụng làm cho nền đường khô ráo 
đảm bảo cường độ và ổn định cường độ cho
nền đường
RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN)
3. Cấu tạo
- Kích thước rãnh dọc được thiết kế cấu tạo
mà không yêu cầu tính toán thuỷ lực, chỉ tính
toán khi rãnh dọc còn để thoát nước từ sườn
lưu vực
- Rãnh có thể hình thang, tam giác, chữ nhật, 
hình tròn
+ Rãnh tam giác: thường dùng nơi có điều kiện
thoát nước tốt và thi công bằng máy, có thiết
bị đào rãnh tam giác
RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN)
+ Rãnh hình thang: dùng phổ biến, có chiều
rộng đáy 0,4m; chiều sâu tính từ mặt đất
thiên nhiên tối thiểu 0,3m; taluy nền
1/1 1/1,5
+ Có thể dùng rãnh ½ hình tròn
- Để đảm bảo an toàn xe chạy, rãnh dọc không
nên làm sâu quá:
+ Đối với đất sét: 0,25m
+ Đối với đất á sét: 1m
+ Đối với đất á cát: 0,8m
RÃNH DỌC (RÃNH BIÊN)
- Khi quy hoạch hệ thống thoát nước mặt chú ý không
để nước từ rãnh nền đường đắp chảy về nền đường
đào, trừ trường hợp chiều dài nền đường đào nhỏ
hơn 100m
- Không để nước từ rãnh đỉnh và các rãnh khác chảy
về rãnh dọc và phải luôn tìm cách thoát nước từ rãnh
dọc về chỗ trũng hay sông suối, có thể chảy qua 
đường nhờ các công trình thoát nước ngang
- Cứ 500m đối với rãnh hình thang và 250m rãnh tam 
giác phải tìm cách tháo nước qua đường nhờ các
cống cấu tạo
RÃNH ĐỈNH
1. Mục đích cấu tạo:
Khi diện tích lưu vực lớn, rãnh dọc không thể thoát hết
nước, phải bố trí rãnh đỉnh để đón nước từ sườn lưu
vực dẫn về công trình thoát nước hoặc chỗ trũng.
RÃNH ĐỈNH
2. Cấu tạo
- Tiết diện hình thang, chiều rộng đáy rãnh tối
thiểu 0,5m; taluy 1:1,5; chiều sâu rãnh tính
theo yêu cầu thuỷ lực nhưng không quá 1,5m
- Độ dốc rãnh thường chọn theo điều kiện địa
chất và phù hợp với địa hình, không được
nhỏ hơn (0,3-0,5)%
- Nếu địa hình dốc lớn, diện tích lưu vực lớn, 
địa chất xấu thì có thể bố trí hai hoặc nhiều
rãnh đỉnh
RÃNH ĐỈNH
- Vị trí rãnh đỉnh phải cách mép taluy nền
đường đào tối thiểu 5m
- Không nên bố trí rãnh đỉnh quá xa đường vì
sẽ làm giảm tác dụng của rãnh đỉnh
RÃNH ĐỈNH
XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG 
TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG)
1. Tính toán lưu lượng nước chảy về công trình
* Công thức:
XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG 
TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG)
* Trình tự tính toán:
1. Xác định vùng thiết kế và lượng mưa ngày
ứng với tần suất thiết kế
2. Tính chiều dài sườn dốc lưu vực theo công
thức:
XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG 
TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG)
3. Xác định đặc trưng địa mạo của sườn dốc
lưu vực
4. Xác định thời gian tập trung nước sd
XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG 
TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG)
5. Xác định hệ số đặc trưng địa mạo của lòng
sông suối
6. Xác định Ap theo LS, sd và vùng mưa (PL3 -
Sổ tay TKD2)
7.Xác định trị số Qmax
XÁC ĐỊNH KHẨU ĐỘ CÔNG 
TRÌNH THOÁT NƯỚC (CỐNG)
2. Chọn loại cống và xác định khẩu độ
- Chọn loại cống: Cống tròn hay cống vuông
- Chế độ chảy trong cống: có áp, bán áp, không
áp
- Xác định khẩu độ cống (PL 12&13 – sổ tay
TKD2)
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
1. Mục đích bố trí
- Sườn dốc có độ dốc lớn để tránh xói lở nền
đường và công trình
- Dốc nước dùng đối với mọi độ dốc, nhưng
tốc độ nước chảy trên dốc nước tại nơi tiếp
giáp với cầu cống thường tăng đáng kể
- Bậc nước thường sử dụng khi kênh, máng
rất dốc
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
2. Dốc nước
- Dốc nước là rãnh, kênh có độ dốc lớn hơn độ
dốc phân giới, mặt cắt ngang thường có dạng
chữ nhật. Đáy và tường dốc làm bằng bê
tông, bê tông cốt thép, gạch đá xây
- Để giảm tốc độ dòng chảy thường dùng các
giếng tiêu năng hay tường tiêu năng
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
- Nội dung tính toán dốc nước bao gồm:
+ Xác định chiều rộng của dốc nước b:
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
+ Xác định chiều sâu nước chảy ở cuối dốc
nước ho:
+ Xác định chiều sâu nước chảy ở đầu dốc
nước hk:
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
+ Xác định điều kiện ngập nước ở hạ lưu dốc
nước h2:
+ Dựa vào tốc độ tính toán để chọn vật liệu làm
dốc nước
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
3. Bậc nước
- Bậc nước có giếng tiêu năng thường dùng
khi rãnh, kênh rất dốc. Bậc nước có tiết diện
chữ nhật, được làm bằng bê tông, bê tông
cốt thép, xây đá
- Bậc nước có giếng tiêu năng gồm: cửa vào, 
tường đứng, thành giếng, cửa ra dạng bậc
(đối với bậc nước một bậc) hoặc tường tiêu
năng (đối với bậc nước nhiều bậc)
DỐC NƯỚC - BẬC NƯỚC
THIẾT KẾ ĐƯỜNG
THIẾT KẾ CẢI TẠO ĐƯỜNG Ô TÔ
CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
1. Khái niệm:
+ Cải tạo - sửa chữa: 
- Sửa chữa nhỏ - thường xuyên
- Sửa chữa vừa - trung tu
- Sửa chữa lớn - đại tu
Giữ nguyên tiêu chuẩn hình học của tuyến, của các
hạng mục để sau khi cải tạo, sửa chữa những tiêu
chuẩn này được đảm bảo. 
+ Cải tạo - Nâng cấp: (Reconstruction) xây dựng lại
theo tiêu chuẩn mới cao hơn, vốn đầu tư nhiều hơn. 
CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
2. Căn cứ cải tạo nâng cấp
1. Lưu lượng xe chạy tăng cần phải mở rộng nền, mặt, quá trình
khai thác các yếu tố hình học và cơ học không giữ được như
ban đầu. 
2. Vòng tránh tuyến qua các khu dân cư, đô thị
3. Thành phần dòng xe thay đổi: xe con nhiều đòi hỏi tốc độ cao, 
xe tải nặng nhiều kết cấu áo đường phải gia cường để phù hợp
vận chuyển chuyên dụng. Làm đường dành riêng cho hệ thống
giao thông công cộng. 
4. Dòng chảy thay đổi, thủy văn thay đổi các công trình thoát nước
không đáp ứng khả năng thoát nước dẫn đến bị hư hỏng. 
5. An toàn giao thông kém. 
6. Do qui hoạch mới thay đổi dẫn đến phân bố lại dòng xe có thể
gây ùn tắc tại các nút giao nhau nên cần phải thiết kế tổ chức
điều khiển giao thông trên nút, xây dựng nút lập thể. 
CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
3. Nguyên tắc chung
- Tận dụng triệt để kết cấu, hạng mục hiện có
- Hạn chế thay đổi hướng tuyến nếu không cần thiết. 
- Phối hợp chặt chẽ các cơ quan liên quan: Sở Xây
dựng, Sở Kiến trúc, đường sắt, hàng không, đường
thủy. 
- Bỏ vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp phải hiệu quả, bền
vững hơn, mỹ thuật hơn, an toàn giao thông hơn và
phải áp dụng những tiến bộ KHKT tiên tiến. 
CƠ SỞ THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
4. Đặc điểm:
- Công tác đo đạc, khảo sát phục vụ thiết kế
được tiến hành khi công trình đang khai thác. 
- Đánh giá hiện trạng toàn bộ công trình thông
qua các chỉ tiêu: hình học, cơ học, thống kê
lâu dài, tỉ mỉ, đảm bảo độ tin cậy từ các đại
lượng ngẫu nhiên. 
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
1. Thiết kế cải tạo tuyến (bình đồ) : 
- Khi cải tạo tuyến cần bỏ những đoạn tuyến
ngoằn ngoèo không hợp lý làm cho xe phải
chạy dài hơn và dễ xẩy ra tai nạn. 
- Cải tạo những đoạn tuyến mà lái xe không rõ
hướng tuyến tiếp theo . 
- Cải tạo những đường cong nằm có bán kính
nhỏ không đảm bảo tầm nhìn. 
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
Cần chú ý các điểm sau : 
- Đối với các tuyến đường sau khi cải tạo có cấp đường
tương đương cấp I khi thiết kế cải tạo không nên cho
hướng tuyến đi qua khu dân cư
- Đối với các tuyến đường sau khi cải tạo có cấp đường
tương đương cấp II khi thiết kế cải tạo cho phép sử
dụng hướng tuyến mới trùng với hướng tuyến cũ khi các
chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến cũ tương đương các chỉ tiêu
kỹ thuật tuyến mới
- Đối với các tuyến đường địa phương (VTK nhỏ) không
nhất thiết phải cải tạo bình đồ. 
- Đối với các tuyến đường cấp III và cấp IV không hạn chế
việc tận dụng hướng tuyến cũ (tận dụng càng nhiều
càng tốt) 
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
2. Cải tạo nền đường:(mở rộng) 
- Đối với đường ở vùng đồng bằng : 
+ Mở rộng cả 2 bên : 
+ Mở rộng 1 bên : 
- Đối với đường ở vùng đồi , núi : nên mở rộng
về phía ta luy đào . 
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
3. Thiết kế cải tạo trắc dọc :
Cần cải tạo những đoạn tuyến sau. 
- Những đoạn tuyến có cao độ đường đỏ thấp
,không đảm bảo CĐTN của nền đường . 
- Những đoạn tuyến có độ dốc dọc nhỏ và
chiều dài đoạn dốc ngắn. 
- Những đoạn tuyến có độ dốc dọc lớn và chiều
dài đoạn dốc lớn
- Những đường cong đứng có R nhỏ
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
4. Cải tạo kết cấu áo đường : 
*Cơ sở :
+ Căn cứ vào bề rộng và chất lượng của mặt đường cũ
+ Căn cứ mô đun đàn hồi của nền đường (E0 ) và của 
MĐ Ech cũ . 
+ Căn cứ mô đun đàn hồi yêu cầu của KC áo đường
mới. 
* Phần tận dụng
+ Hiện trạng mặt đường cũ, đánh giá mức độ hư hại
+ Xác định E để xem đoạn nào có khả năng tận dụng, 
đoạn nào phải đào bỏ đi. 
NỘI DUNG THIẾT KẾ CẢI TẠO 
ĐƯỜNG Ô TÔ
* Phần mở rộng :
+ Môđun đàn hồi nền đường E0, vật liệu nền đường, độ chặt nền
đường. 
- Căn cứ lưu lượng xe chạy tính toán (tải trọng trục) xác định Eyc
- Từ Eyc đề xuất các lớp vật liệu trên mặt đường cũ
- Phần mở rộng : biết E0, chọn kết cấu và chiều dày các lớp móng để
Ech > Eyc
* Xác định môđun đàn hồi mặt đường cũ: Dùng cần đo Benkenmal
để đo độ võng đàn hồi KCAĐ cũ. 
+ Cứ khoảng 50m đo 1 điểm, cách mép phần xe chạy 1 - 1,5m 
+ Chia ra những đoạn có môđun đàn hồi tương đương nhau . 
+ Lấy ETBmin trong từng đoạn

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thiet_ke_duong_o_to_chuong_1_khai_niem_chung_ve_du.pdf