Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài: Biến - Nguyễn Hữu Tân
• Thành phần quan trọng của nghiên cứu định lượng là biến.
• Biến (Variable): Là những biến cố, hành vi, thuộc tính hay đặc trưng cần xem xét trong nghiên cứu mà nó có thể mang những giá trị khác nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài: Biến - Nguyễn Hữu Tân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài: Biến - Nguyễn Hữu Tân
6/12/2015 1 Phương pháp nghiên cứu khoa học Trường Đại học Đà Lạt Lớp Ngiệp vụ Sư Phạm Nguyễn Hữu Tân 1 Biến • Thành phần quan trọng của nghiên cứu định lượng là biến. • Biến (Variable): Là những biến cố, hành vi, thuộc tính hay đặc trưng cần xem xét trong nghiên cứu mà nó có thể mang những giá trị khác nhau. 2 Biến • Phân biệt biến: – Biến quan sát được - Biến không quan sát được. – Biến liên tục - Biến gián đoạn (rời rạc). – Biến độc lập - Biến phụ thuộc. 3 Biến • Một cách phân biệt khác: – Biến độc lập (IV – Independent variable) – Biến phụ thuộc (DV – Dependent variable) – Biến can thiệp (Intervening variable) – Biến điều tiết (Moderator variable) – Biến tạo ra sự khó xử (Confounding variable) 4 6/12/2015 2 Biến • Ví dụ: – Mối quan hệ “Thời gian học bài - Điểm bài thi”. – Thời gian học bài (IV) – Điểm bài thi (DV). – TG Lượng kiến thức trong bộ nhớ Điểm. – Lượng kiến thức trong bộ nhớ là biến can thiệp. – Mối quan hệ giữa TG (IV) và Điểm (DV) có thể thay đổi tùy theo lượng thuốc Ritalin sử dụng (biến điều tiết). 5 Biến • Ví dụ: – Xét mối quan hệ giữa A và B. – Giả thuyết A thay đổi sẽ làm B thay đổi. – Tiến hành thực nghiệm tác động vào A. – Quan sát thấy B thay đổi. – B thay đổi do A hay do cái gì khác? – Có thể B thay đổi do C chứ không hẳn do A. – C được xem là confounding variable. 6 Đo lường và thang đo • Đo lường (Measurement): Quá trình định lượng giá trị của một biến, thường gắn liền với một thang đo nhất định. • Thang đo (Level of measurement): Sự chính xác Toán học cho phép biểu diễn giá trị của một biến, qua đó có thể phân biệt hoặc so sánh về mặt lượng. 7 Đo lường và thang đo • Các loại thang đo thường dùng trong NCGD: – Thang đo biểu danh (nominal scales) – Thang đo thứ bậc (ordinal scales) – Thang đo khoảng cách (interval scales) – Thang đo tỷ lệ (ratio scales) 8 6/12/2015 3 Đo lường và thang đo • Ví dụ về thang đo: – TĐ biểu danh: Giới tính (Nam, Nữ). – TĐ thứ bậc: Xếp hạng (Giỏi, Khá, TB, Yếu). – TĐ khoảng cách: Nhiệt độ Celcius (Độ C). – TĐ tỷ lệ: Trọng lượng (Kg). 9 Đo lường và thang đo • Yêu cầu đối với thang đo: – Phải có từ hai giá trị trở lên. – Các giá trị phải khác nhau. – Các giá trị ở dạng khoảng không được có phần chung (một giá trị nào đó của biến không nằm cùng lúc trong hai khoảng). – Các giá trị phải đầy đủ (giá trị nào của biến cũng phải nằm trong thang đo). 10 Đo lường và thang đo • Ví dụ thang đo sai: – Thu nhập cá nhân hằng tháng: • > 2 triệu • 1,5 triệu – 5 triệu • 4,5 triệu – 8 triệu • > 8 triệu – Thu nhập gia đình hằng tháng: • > 5 triệu • 5 triệu – dưới 10 triệu • 10 triệu đến dưới 20 triệu 11 Đo lường và thang đo • Thang đo Likert: – Khoa học rất quan trọng • Hoàn toàn đồng ý • Đồng ý • Phân vân/Không xác định được • Không đồng ý • Hoàn toàn không đồng ý 12 6/12/2015 4 Đo lường và thang đo • Sai số đo lường: Sự khác biệt giữa dữ liệu thu được và dữ liệu thật. • Các loại sai số đo lường: – Sai số hệ thống (systematic error). – Sai số ngẫu nhiên (random error). 13 Dữ liệu thu được Dữ liệu thật Sai số hệ thống = + + Sai số ngẫu nhiên Đo lường và thang đo • Các loại sai số hệ thống: – Sai số do ước muốn xã hội. – Sai số do thiên lệch đồng ý hay không đồng ý. – Sai số do câu hỏi dẫn đường. – Sai số do sự khác biệt về giới, dân tộc, tuổi, • Người nghiên cứu có thể kiểm soát phần nào sai số hệ thống, nhưng khó kiểm soát sai số ngẫu nhiên. 14 Xác định khái niệm • Nghiên cứu làm việc với những khái niệm. • Trong một nghiên cứu thường có những khái niệm quan trọng và mối liên hệ giữa chúng. • Với một khái niệm, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau tùy theo góc nhìn và sự phát triển của lĩnh vực khoa học liên quan đến khái niệm. 15 Xác định khái niệm • Với những khái niệm quan trọng trong NC, người nghiên cứu cần làm rõ ý nghĩa (nội hàm/nội dung) của khái niệm trong khuôn khổ của NC. • Quá trình làm rõ ý nghĩa hoặc nội dung của khái niệm trong khuôn khổ nghiên cứu được gọi là xác định khái niệm (conceptualization). 16 6/12/2015 5 Thao tác hóa khái niệm • Các nghiên cứu định lượng thường đòi hỏi người nghiên cứu phải tìm cách đo lường các khái niệm. – VD: Đánh giá sự hài lòng của học sinh đối với việc giảng dạy môn Toán. Người nghiên cứu cần tìm cách làm thế nào để đo lường khái niệm “sự hài lòng của học sinh” trong khuôn khổ nghiên cứu này. 17 Thao tác hóa khái niệm • Có những khái niệm có thể đo lường dễ dàng và trực tiếp. VD: chiều cao học sinh. • Có những khái niệm khó đo lường một cách trực tiếp, đặc biệt là các khái niệm trừu tượng và có nội dung phức tạp. VD: sự hài lòng của sinh viên, mức độ stress của học sinh, tính hiệu quả của một chương trình đào tạo. 18 Thao tác hóa khái niệm • Để đo lường một khái niệm trừu tượng và phức tạp người ta tìm cách xác định các biến cấu tạo nên ý nghĩa/nội dung của khái niệm. Sau đó đo lường các biến này. • Quá trình xác định các biến cấu tạo nên ý nghĩa/nội dung của khái niệm nhằm giúp đo lường khái niệm được gọi là thao tác hóa khái niệm (operationalization). 19 Thao tác hóa khái niệm • VD: Để đo lường khái niệm “sự thích thú của học sinh” đối với một môn học, người NC có thể dùng các biến: – Sự tập trung nghe giảng của học sinh – Sự hăng hái tham gia các hoạt động học tập (thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm, ) – Sự chuẩn bị học tập (đọc trước, tìm tài liệu, tóm tắt các ý, chuẩn bị ý kiến phát biểu, ) 20 6/12/2015 6 Thao tác hóa khái niệm • VD: Để đo lường khái niệm “sự hài lòng của khách hàng” đối với một sản phẩm, người NC có thể dùng các biến: – Sự hài lòng về sản phẩm. – Sự hài lòng về dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. – Sự hài lòng về đóng gói và giao hàng. – Sự hài lòng về đặt hàng và quảng cáo. – Sự thỏa mãn về cách ứng xử của nhân viên. 21 Thao tác hóa khái niệm • Ngoài ra, để đo lường khái niệm người NC cũng có thể dùng c
File đính kèm:
- bai_giang_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_bai_bien_nguyen_hu.pdf