Bài giảng Cung cấp điện - Chương 8: Tính toán dòng ngắn mạch - Phạm Khánh Tùng
Dùng sơ đồ nối dây hợp lý, đơn giản, rõ dàng ít gây nhầm lẫn.
Khi có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải được làm việc bình thường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cung cấp điện - Chương 8: Tính toán dòng ngắn mạch - Phạm Khánh Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cung cấp điện - Chương 8: Tính toán dòng ngắn mạch - Phạm Khánh Tùng
Biên soạn: Phạm Khánh Tùng Bộ môn Kỹ thuật điện – Khoa Sư phạm kỹ thuật hnue.edu.vn\directory\tungpk CHƯƠNG V I II TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 1 . K HÁI NIỆM CHUNG VỀ NGẮN MẠCH Khái niệm: Ngắn mạch là sự chạm chập giữa các pha với nhau hoặc giữa các pha với đất hay dây trung tính. Mạng có trung tính không trực tiếp nối đất (hoặc nối đất qua thiết bị bù) khi có ch ạm đất một pha thì dòng điện ngắn mạch là dòng điện đi qua điện dung của các pha đối với đất. Đặc điểm dòng ngắn mạch: Khi xuất hiện ngắn mạch tổng trở của mạch trong hệ thống giảm xuống rất thấp (mức độ giảm phụ thuộc vào vị trí của điểm ngắn mạch trong hệ thống). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH D òng ngắn mạch trong các nhánh riêng lẻ của hệ thống tăng lên so với các dòng điện ở chế độ làm việc bình thường, gây nên giảm áp trong hệ thống (giảm áp nhiều khi gần vị trí ngắn mạch). Tại vị trí ngắn mạch có một điện trở quá độ (điện trở hồ quang, điện trở của các phần tử trên đường đi của dòng điện từ pha này tới pha khác hoặc từ pha tới đất ) thường có gá trị rất nhỏ . K hi cần tìm giá trị lớn nhất ( có thể ) của dòng ngắn mạch ta coi rằng điểm ngắn mạch không có điện trở quá độ. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 1.1. Nguyên nhân và hậu quả của ngắn mạch Nguyên nhân ngắn mạch : Chủ yếu do cách điện bị hư hỏng, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Sét đánh trực tiếp Quá điện áp nội bộ Cách điện bị già cối (do thời gian sử dụng quá lớn) Trông mon, bảo dưỡng thiết bị không đúng qui định Các nguyên nhân cơ học trực tiếp hoặc do thao tác sai của nhân viên vận hành CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Hậu quả ngắn mạch : Tăng dòng điện , dẫn đến phát nóng cục bộ tại nơi có dòng ngắn mạch đi qua , gây quá nhiệt Gây hi ệ u ứng cơ giữa các dây dẫn, dòng xung kích i xk lớn có thể làm hỏng các khí cụ điện, vỡ sứ Đ iện áp giảm xuống thấp, động cơ ngừng quay dẫn đến ngừng trệ hoặc hỏng sản phẩm, cháy động cơ, không khởi động được Có thể phá hoại sự ổn định và làm gián đoạn hệ thống điện N gắn mạch gây ra dòng thứ tự không gây nhiễu loạn đường dây thông tin và tín hiệu ở gần. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Biện pháp hạn chế: Dùng sơ đồ nối dây hợp lý, đơn giản, rõ dàng ít gây nhầm lẫn. Khi có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải được làm việc bình thường. Các thiết bị và bộ phận có dòng ngắn mạch đi qua phải được chọn để có khả năng chịu được tác dụng nhiệt và cơ của dòng ngắn mạch . Dùng các biện pháp hạn chế dòng ngắn mạch (dùng kháng điện). Dùng các thiết bị tự động và biện pháp bảo vệ ngắn mạch và quá điện áp . CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 1.2 . Phân loại các dạng ngắn m ạ ch và xác suất - Ngắn mạch ba pha: kí hiệu N (3 ) , xác suất chỉ chiếm 5 % - Ngắn mạch hai pha: kí hiệu N (2 ) , xác suất chỉ chiếm 10% CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 1.2 . Phân loại các dạng ngắn m ạ ch và xác suất - Ngắn mạch một pha: kí hiệu N (1 ) , xác suất chiếm tới 65% - Ngắn mach một pha chạm đất: kí hiệu N (1,1 ) , xác suất chiếm 20% CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nhận xét: + Ngắn mạch ba pha là ngắn mạch đối xứng. + Các dạng ngắn mạch khác là không đối xứng. + Ngắn mạch ba pha chỉ xảy ra với xác suất nhỏ (5 %) nhưng cần nghiên cứu, do các dạng ngắn khác đều đưa về dạng ngắn mạch ba pha (phương pháp thành phần không đối xứng) . + Quá trình ngắn mạch từ lúc xảy ra đến khi cắt phần tử bị hỏng. + Ngắn mạch là quá trình quá độ phức tạp, mang tính chất của các dao động điện từ, sự biến thiên của điện áp, dòng điện, từ thông và những dao động cơ-điện, biến thiên công suất, mômen quay, mômem cản CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Dòng ngắn mạch có thể phân thành hai thành phần. + Thành phần chu kỳ ( i ck ) giống nhau trong cả ba pha . + Thành phần tắt dần (i td , i kck ) khác nhau trên mỗi pha và biến đổi theo thời điểm bắt đầu ngắn mạch. Thành phần i ck thường xác định theo trị số lớn nhất. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Tại thời điểm t = 0 i 0 = i ck0 + i kck0 Trường hợp đặc biệt i 0 = 0 tức i ck0 = i kck0 (thời điểm xẩy ra ngắn mạch đúng vào lúc dòng điện đi qua điểm 0 ). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nội dung tính toán ngắn mạch: xác định các đại lượng (1) I ” - giá trị ban đầu của thành phần chu kỳ, gọi là dòng ngắn mạch siêu quá độ. (2) i xk - dòng điện xung kích (trị số cực đại của dòng ngắn mạch toàn phần). Giá trị này cần thiết cho việc chọn thiết bị, thanh góp, sứ.. (kiểm tra ổn định động của thiết bị). (3) I xk - giá trị hiệu dụng của dòng xung kích (trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phần trong chu kỳ đầu). dùng vào việc kiểm tra thiết bị điện về ổn định lực điện động ở chu kỳ đầu. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nội dung tính toán ngắn mạch: (4) I 0,2 - trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ sau 0,2 giây → kiểm tra khả năng cắt của máy cắt (phần lớn các máy cắt tác động trong thời gian này) . (5) I ∞ - trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ ổn định (t = ∞) dùng để kiểm tra ổn định nhiệt của các thiết bị, thanh cái, sứ xuyên (6) S 0,2 - công suất ng ắ n mạch ở thời điểm t = 0,2 giây, dùng để kiểm tra khả năng cắt của máy cắt. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nội dung tính toán ngắn mạch: (7) t N - Thời gian xảy ra ngắn mạch: t N = t bv + t MC Trong đó: t bv - thời gian tác động của thiết bị bảo vệ , t MC - thời gian làm việc của máy cắt. (8) t qđ - thời gian qui đổi : khoảng thời gian cần thiết để dòng ngắn mạch xác lập phát ra một lượng nhiệt đúng bằng lượng nhiệt do dòng ngắn mạch thực tế gây ra trong thời gian t N . t qđ = t qđck + t qđkck Trong đó: t qđck , t qđkck - thời gian qui đổi của thành phần chu kỳ , và thành phần không chu kỳ. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Xác định t qđck : + Khi t N < 5 s , t qđck được xác định theo đường cong t qđck = f( β ”) với β”= ... CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Thông thường , chọn S và U làm các lượng cơ bản (chỉ phụ thuộc vào thiết bị không phụ thuộc vào chế đô làm việc): Công suất cơ bản: S cb là công suất ba pha và công suất cơ bản thường chọn là 100, 1000 kVA, hoặc chọn bằng công suất định mức của máy phát điện hoặc của tất cả các máy phát điện tham gia trong hệ thống. Điện áp cơ bản: U cb thường được chọn bằng U đm tại cấp điện áp tính toán. Dãy điện áp định mức trung bình được sử dụng trong hệ thống cung cấp điện : 0,23; 0,4; 0,529; 0,69; 3,15; 6,3; 10,5; 22; 37; 115; 230 (kV) CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Dòng điện cơ bản: I cb được xác định theo S cb và U cb Điện kháng cơ bản: x cb Các đại lượng cơ bản trên có thể biểu diễn trong hệ đơn vị tương đối CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Hệ đơn vị tương đối: Trong đó: U cb (kV) - điện áp dây, theo điện áp định mức trung bình. x (Ω) - điện kháng trên một pha. I cb (kA) - dòng điện cơ bản. S cb (kVA) hoặc (MVA) - công suất cơ bản. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Điện áp ngắn mạch của máy biến áp u N% ; điện kháng của cuộn kháng điện x k% và điện kháng quá độ của máy phát và động cơ thường cho trước trong hệ đơn vị tương đối (hoặc %) định mức → Khi tính toán cần chuyển về hệ đơn vị tương đối Sức điện động và điện kháng định mức ở hệ tương đối: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Trong tính toán ngắn mạch phải chuyển về hệ tương đối cơ bản : Nếu chọn U cb = U đm thì E *cb = E *đm ; x *cb = x *đm CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 2.3. Tính trở kháng của các phần tử hệ thống cung cấp điện a) Điện kháng máy phát, máy bù đồng bộ và động cơ KĐB Được biết điện kháng siêu quá độ dọc trục. Đây chính là điện kháng tương đối với các lượng cơ bản là định mức : Trong hệ đơn vị có tên: Trong hệ đơn vị cơ bản: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nếu chọn U cb = U đm thì E *cb = E *đm : Trong đó: S đm [MVA]; U đm [kV] - công suất định mức và điện áp định mức của máy phát ; S cb [MVA]; U cb [kV] – công suất và điện áp cơ bản đã chọn. Nếu giá trị chưa biết được thì có thể sử dụng các giá trị trung bình của điện kháng siêu quá độ của nguồn cung cấp. Bỏ qua điện trở tác dụng của cuộng dây máy phát điện, máy bù đồng bộ và động cơ. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH b) Trở kháng của máy biến áp Đối với máy biến áp 2 cuộn dây, thường biết trị số điện áp ngắn mạch u N% là trị số điện áp tương đối tính trong hệ định mức. Với các máy biến áp lớn S đm ≥ 630 ÷ 750 kVA (gần đúng có thể bỏ qua điện trở tác dụng). u *Nđm ≈ x B*đm . Từ u N% tính được điện kháng máy biến áp trong hệ đơn vị có tên hoặc tương đối : CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Thông thường U đm = U cb Trong đó: S đm [MVA]; U đm [kV]; S cb [MVA]; U cb [kV ]. Với các máy biến áp công suất nhỏ: S đm < 630 kVA , khi tính chính xác cần xét đến cả điện trở tác dụng: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Thông thường U đm = U cb Trong đó: S đm [MVA]; U đm [kV]; S cb [MVA]; U cb [kV ]. Với các máy biến áp công suất nhỏ: S đm < 630 kVA , khi tính chính xác cần xét đến cả điện trở tác dụng: Trong đó: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Trong hệ đơn vị có tên: Tính gần đúng: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH c) Điện kháng của cuộn điện kháng (cuộn kháng điện) : Nhà chế tạo thường cho trị số điện kháng tương đối trong hệ định mức x K% . Qui đổi về hệ cơ bản: Tính chính xác : Tính gần đúng: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH d) Đường dây trên không và cáp: Hệ đơn vị có tên: Hệ đơn vị tương đối: Trong đó: ρ = 53 dây đồng; ρ = 32 dây nhôm; ρ = 10 dây thép. Ngoài ra x 0 ; r 0 - tra bảng [ Ω/ km] hoặc lấy gần đúng : x 0 ≈ 0,4 (lưới 6 ÷ 10 kV), với cáp x 0 ≈ 0,08 [Ω/km] x 0 ≈ 0,3 (lưới đến 1 kV) Với cáp x 0 ≈ 0,07 [Ω/km] x 0 ≈ 0,12 (lưới 35 kV) CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH e) Các thành phần khác: Ngoài các thành phần kể trên khi tính toán ngắn mạch ở mạng hạ áp còn phải kể tới điện trở tác dụng và điện kháng của những thành phần khác: C uộn sơ cấp của các máy biến dòng C uộn dòng điện của Aptômát Đ iện trở và điện kháng của thanh cái Đ iện trở tiếp xúc của cầu dao, aptomát . CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 3 . QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ TRONG MẠCH BA PHA ĐƠN GIẢN 3.1. Ngắn mạch ba pha trong mạng điện N gắn mạch đối xứng, điện trở và điện cảm tập trung được cung cấp từ một nguồn có công suất vô cùng lớn (điện kháng của nguồn bằng không, điện áp biến đổi với tần số cố định và biên độ là không đổi ). Giả thiết rằng một phần của mạch có hỗ cảm phần còn lại không có. Mạch điện phân thành 2 phần (có nguồn và không nguồn). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Giả thiết trước lúc ngắn mạch ta có đồ thị véc tơ áp và dòng các pha . Trục tt thời gian, ta coi tại đó là thời điểm đang xét (thời điểm có ngắn mạch ) Đ ại lượng tức thời riêng được xác định từ hình chiếu của các vectơ của nó trên trục tt . α - Góc lệch pha giữa UA với trục hoành, đặc trưng cho thời điểm ban đầu của điện áp (góc pha đầu của điện áp). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH a) Phần không có nguồn Gồm điện trở r 1 và điện cảm L 1 . Dòng điện chỉ được duy trì cho tới khi năng lượng t ích luỹ trong điện cảm L 1 chuyển hết thành nhiệt năng và bị dập tắt bởi điện trở r 1 . Phương trình vi phân cân bằng điện áp trong mỗi pha: C - hằng số tích phân xác định theo điều kiện ban đầu (khi t = 0 ) CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nhận xét: + Giá trị ban đầu của dòng điện tự do trong mỗi pha bằng giá trị tức thời trước đó của dòng điện, do mạch có tính chất điện cảm, không có sự thay đổi đột biến của dòng. + Nói chung các dòng điện tự do trong các pha là khác nhau mặc dù sự tắt dần của chúng xẩy ra cùng một hằng số thời gian. + Dòng điện tự do có thể không có trong pha nào đó nếu như thời điểm xẩy ra ngắn mạch dòng điện trước đó của pha ấy đi qua trị số không. Khi đó dòng điện tự do của hai pha còn lại bằng nhau về giá trị nhưng ngược chiều nhau. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH b) Phần có nguồn N goài dòng điện tự do sẽ có thêm dòng điện cưỡng bức với g iá trị lớn và lệch pha. G iả thiết rằng các vectơ I ckA ; I ckB ; I ckC phù hợp với chế độ xác lập mới của phần mạch có nguồn (khi đã xảy ra ngắn mạch). Phương trình vi phân cân bằng trong mỗi pha : Vì mạch đối xứng - i A = i B + i C nên phương trình có thể viết gọn: Trong đó: L N = (L – M) - điện cảm tổng của pha CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Giải phương trình , ta được Trong đó: Z N - tổng trở của phần mạch có nguồn (ngắn mạch). φ N - góc pha của điện áp và dòng ngắn mạch. T kck - hằng số thời gian của mạch ngắn mạch được xác định như sau: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Biểu thức dòng điện có 2 thành phần: chu kỳ và tắt dần: Thành phần chu kỳ là dòng điện cưỡng bức với biên độ không đổi: T hành phần t ự do (tắt dần ) có h ằng số tích phân C được xác định theo điều kiện ban đầu tại thời điểm t = 0 CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Tại thời điểm t = 0: Trong đó: i 0 - trị số tức thời của i tại t = 0 i ck0 - trị số tức thời của ick tại t = 0 i kck0 - thành phần không chu kỳ tại t = 0 Biểu thức của dòng ngắn mạch: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nhận xét: + C ác dòng i ck0 ; i 0 là hình chiếu của các vectơ I ck.m và I m trên trục thời gian nên dòng i kck0 cũng là hình chiếu của (I m – I ck.m ) trên trục đó. Giá trị ban đầu của thành phần tự do (tắt dần) có thể thay đổi từ giá trị lớn nhất có thể khi vectơ (I m – I ck.m ) song song với trục thời gian tt. Và bằng không khi nó vuông góc với trục tt. + Giá trị lớn nhất của thành phần không chu kỳ càng lớn thì sự dich chuyển của đường cong dòng điện toàn phần so với trục thời gian lại càng lớn. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nhận xét: + Giá trị lớn nhất của thành phần không chu kỳ (i kck0 ) được xác định không chỉ phụ thuộc vào góc pha khi xẩy ra ngắn mạch mà còn phụ thuộc vào chế độ phụ tải trước lúc ngắn mạch. Ví dụ trước đó (lúc ngắn mạch) nếu trong mạch không có dòng điện thì giá trị của i kck0 có thể đạt tới giá trị của thành phần chu kỳ. Hoặc giá trị của i kck0 sẽ có giá trị cực đại khi mạch điện trước đó có tính chất điện dung, rồi đến mạch không có tải và bé nhất khi mạch có tính điện cảm. + Trong tính toán thường coi mạch điện khi ngắn mạch là không có tải ikck0 có thể đạt tới giá trị cực đại, tuy nhiên tại thời điểm t = 0 nó còn phụ thuộc cả vào α nữa. Khi không có tải tức Im = 0 vậy ikck0 = - Ick.m sin( α - φ N). Vì vậy ta có thể viết iN theo α và t. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Nhận xét: + Trong tính toán thường coi mạch điện khi ngắn mạch là không có tải i kck0 có thể đạt tới giá trị cực đại, tuy nhiên tại thời điểm t = 0 nó còn phụ thuộc cả vào α nữa. Khi không có tải tức I m = 0 vậy i kck0 = - I ck.m sin( α - φ N). Vì vậy ta có thể viết i N theo α và t. CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH + Như vậy trong mạch có r và L. Cực đại của giá trị dòng điện toàn phần tức thời sẽ xảy ra khi α = 0 (tức nếu khi ngắn mạch trị số điện áp của nguồn qua trị số không). + Thực tế trong tính toán cần phải xác định được giá trị tức thời cực đại của dòng ngắn mạch toàn phần ( dòng ngắn mạch xung kích i xk ) thường được xác định bằng giá trị của thành phần không chu kỳ lớn nhất và coi rằng nó xảy ra ở gần quá nửa chu kỳ đầu (tức là khoảng chừng 0,001 giây sau khi xuất hiện ngắn mạch với f = 50Hz). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Dòng điện xung kích được biểu diễn dưới dạng Trong đó: k xk - hệ số xung kích (1 < k xk < 2 ) CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 3.2. G iá trị thực dòng ngắn mạch toàn phần và các thành phần + Giá trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch tại thời điểm t: Sự phụ thuộc của i = f(t) rất phức tạp. Vì vậy để tính I t coi trong chu kỳ khảo sát cả hai thành phần dòng ngắn mạch đều là không đổi, tức là biên độ của thành phần chu ky và không chu kỳ không thay đổi và bằng giá trị của chúng tại thời điểm t đã cho CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH + Giá trị thực của thành phần chu kỳ ở thời điểm t: + Giá trị thực thành phần không chu kỳ trong 1 chu kỳ lấy bằng giá trị tức thời ở thời điểm giữa của chu kỳ đã cho : + Giá trị lớn nhất của dòng ngắn mạch toàn phần I xk (hiệu dụng) xảy ra ở sau chu kỳ đầu tiên của quá độ. Với điều kiện i kck0 = I ck.m giá trị của nó được xác định theo: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH + Giá trị lớn nhất của dòng ngắn mạch toàn phần I xk ( giá trị hiệu dụng) xảy ra ở sau chu kỳ đầu tiên quá độ. Với điều kiện i kck0 = I ck.m giá trị của nó được xác định theo : Với điều kiện i kck0 ≈ I ck.m ở t ≈ 0,02 s CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH + Trị số hiệu dụng của thành phần không chu kỳ I kck được lấy bằng giá trị của i kck tại thời điểm xảy ra i xk nên : Ta biết: CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH + Thay vào biểu thức trên ta có: Đặt : ta có CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH 3.2. Cách tính dòng ngắn mạch ba pha: N gắn mạch phía trung áp: Tr ì nh tự tính toán như sau: B ước 1 . Vẽ sơ đồ thay thế mạng điện trung áp , n guồn cấp cho điểm ngắn mạch thay bằng điện kháng hệ thống x HT . - V ì không biết cấu trúc của hệ thống điện q uốc gia nên coi nguồn công suất cấp cho đ iểm ngắn mạch là công suất cắt định mức của máy cắt đầu đường dây đặt tại T rạm biến áp trung gian ( BATG ): S c . đm ; CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Khi đó tổng trở của toàn hệ thống điện coi gần đúng bằng điện kháng HT, xác định như sau : Trong đó: U tb - điện áp trung b ì nh của lưới điện (kV ) , U tb = 1,05U đm ; S c . đm - công suất cắt định mức của MC đầu nguồn (MVA), (Nếu không biết công suất cắt của máy cắt, thì có thể lấy gần đúng: S c . đm = 250 → 300, MVA) Các phần tử có dòng điện ngắn mạch chạy qua được thay thế bằng tổng trở của chúng ( Với các phần tử có tổng trở nhỏ như: MC, DCL, CD, TG có thể bỏ qua ) CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH B ước 2: Xác định dòng điện ngắn mạch chu kỳ: Từ đây suy ra dòng điện xung kích i xk . Ví dụ : Tính dòng điện NM khi xảy ra ngắn mạch ở điểm N? Biết: máy cắt MC có S c . đm = 250MVA BATG MC CCTR 10kV BA-320-35/0,4 0,4kV AC-50, 3km N CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Sơ đồ thay thế Điện kháng hệ thống và các phần tử : R D = r 0 .l = 0,64.3 = 1,92 Ω ; x D = x 0 .l = 0,4.3 = 1,2 Ω . Dòng ngắn mạch chu kỳ 3 pha: N HT 10kV x ht R D I N x D CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH b. N gắn mạch phía hạ áp: Cách tính tương tự như mục a. L ưu ý : + Coi T rạm biến áp phân phối ( BAPP ) là nguồn ( v ì tổng trở của mạng cao áp quy về hạ áp thường rất nhỏ nên bỏ qua). + Khi đó tổng trở hệ thống chính là tổng trở của máy biến áp : Trong đó: n – số máy biến áp trong trạm CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Lưu ý khi tính điện trở các thành phần: + Mạng hạ áp thành phần điện trở tác dụng khá lớn nên không thể bỏ qua được. + Do điện áp thấp nên cần phải tính đế n điện trở tiếp xúc của các thiết bị đóng cắt, điện trở cuộn biến dòng, thanh cái, áptômát,... + Điện trở tiếp xúc của cầu dao, áptômát có giá trị trong khoảng (0,1 – 0,13 Ω ) phụ thuộc vào dòng định mức của chúng (ứng với dòng 1000 – 50 A). CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Ví dụ: Tính toán ngắn mạch tại điểm N1, N2, N3 của sơ đồ mạng điện PX cùng các số liệu cho trên hình vẽ . Sơ đồ thay thế: N1 N2 N3 CT - 1000/22/0,4 U N %=5,5; P N =15kW AT-600 TG - 0,4kV A 1 -175 BA PVC3.185+1.120; 10m PVC3.25+1.16 100m M-3(6.60); 1m; D=240m, ®Æt ngang N1 HT 0,4kV Z B Z CT Z AT N2 N3 Z TG Z A1 Z C1 CHƯƠNG V I II : TÍNH TOÁN DÒNG NGẮN MẠCH Sơ đồ thay thế: Trở kháng các phần tử Máy biến áp: Dây dẫn CT – PVC3.185 + 1.120 N1 HT 0,4kV Z B Z CT Z AT N2 N3 Z TG Z A1 Z C1
File đính kèm:
- bai_giang_cung_cap_dien_chuong_8_tinh_toan_dong_ngan_mach_ph.pptx