Ảnh hưởng của tro bay, silicafume và môi trường dưỡng hộ đến cường độ chịu nén của bê tông
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tro bay, silicafume và môi trường dưỡng hộ đến cường độ chịu nén của bê tông. Trong đó, xi măng được thay thế bởi tro bay và silicafume lần lượt theo các tỉ lệ khác nhau tối đa 20%.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của tro bay, silicafume và môi trường dưỡng hộ đến cường độ chịu nén của bê tông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tro bay, silicafume và môi trường dưỡng hộ đến cường độ chịu nén của bê tông
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2020. 14 (3V): 60–72 ẢNH HƯỞNG CỦA TRO BAY, SILICAFUME VÀ MÔI TRƯỜNG DƯỠNG HỘ ĐẾN CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TÔNG Nguyễn Văn Chínha,∗, Đặng Công Thuậta aKhoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng, số 54 đường Nguyễn Lương Bằng, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, Việt Nam Nhận ngày 30/03/2020, Sửa xong 11/06/2020, Chấp nhận đăng 22/06/2020 Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tro bay, silicafume và môi trường dưỡng hộ đến cường độ chịu nén của bê tông. Trong đó, xi măng được thay thế bởi tro bay và silicafume lần lượt theo các tỉ lệ khác nhau tối đa 20%. Các mẫu bê tông được dưỡng hộ trong hai môi trường không khí và nước. Tiến hành khảo sát độ sụt, khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của bê tông trong thời gian 90 ngày, kết quả chỉ ra rằng tro bay làm tăng trong khi silicafume làm giảm độ sụt của hỗn hợp bê tông. Ngoài ra silicafume còn góp phần giảm khối lượng thể tích của bê tông. Trong cả hai môi trường dưỡng hộ thì 20% xi măng được thay thế bởi tro bay và silicafume giảm cường độ chịu nén của bê tông và đạt tối đa 93% cường độ chịu nén so với mẫu đối chứng tại 90 ngày, trong khi đó 5% silicafume làm tăng cường độ chịu nén của bê tông. Cường độ chịu nén của bê tông có và không có tro bay hay silicafume thay thế xi măng khi được dưỡng hộ trong nước lớn hơn so với các mẫu bê tông tương ứng dưỡng hộ trong môi trường không khí, tỉ lệ cường độ giữa hai môi trường dưỡng hộ dao động trong khoảng từ 1,2 đến 1,7. Sai lệch lớn nhất về cường độ chịu nén giữa hai môi trường dưỡng hộ là khi sử dụng 20% tro bay để thay thế xi măng, trong khi đó sự khác biệt là nhỏ nhất khi 10% silicafume được sử dụng để thay thế xi măng. Từ khoá: tro bay; silicafume; môi trường dưỡng hộ; cường độ chịu nén; độ sụt; khối lượng riêng. EFFECT OF FLY ASH, SILICAFUME AND CURING ENVIRONMENTS ON THE COMPRESSIVE STRENGTH OF CONCRETE Abstract The paper studied the effect of fly ash, silicafume and curing environments on the compressive strength of concrete. Portland cement was replaced by fly ash and silicafume at different proportions of up to 20%. Samples were cured in water and in the laboratory conditions. Slump, density, and compressive strengths up to 90 days were investigated. The results show that fly ash increases, but silicafume reduced the workability of fresh concrete. In addition, silicafume decreases the density of hardened concrete. Both curing environments, 20% of Portland cement replaced by fly ash and silicafume reduces the compressive strength as it was up to 93% of the control samples at 90 days, while 5% of silicafume improved the compressive strength. The compressive strength of concrete with or without fly ash and silicafume cured in water are higher than that cured in laboratory condition. The ratio of compressive strength cured in both environments are in the range of 1.2 to 1.7. The biggest variation of compressive strength of concrete in two curing environments is obtained when 20% fly ash was used to replace Portland cement whereas the smallest difference is found when 10% silicafume was used to replace Portland cement. Keywords: fly ash; silicafume; curing environments; slump; density; compressive strength. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(3V)-06 c© 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE) ∗Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: nvchinh@dut.udn.vn (Chính, N. V.) 60 Chính, N. V., Thuật, Đ. C. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 1. Giới thiệu Bê tông là vậy liệu xây dựng thông dụng phổ biến trên toàn thế giới. Tuy nhiên công nghệ sản xuất xi măng sản sinh ra lượng lớn khí thải CO2 gây ô nhiễm môi trường. Do đó, xu hướng phát triển và sử dụng vật liệu thải thay thế xi măng đang phát triển mạnh. Những loại vật liệu thay thế thông dụng được sử dung như tro bay và silica fume đang trở nên càng phổ biến bởi vì nó không chỉ sử dụng trong ngành công nghệ sản xuất bê tông mà còn góp phần giảm các tác động có hại cho môi trường. Silicafume là vật liệu siêu mịn, chứa SiO2 vô định hình, thu được trong quá trình sản xuất silic và hợp kim silic bằng hồ quang. Silicafume là phụ gia khoáng hoạt tính cao. Trong bê tông, silicafume có thể phân bố ở khoảng trống giữa các hạt xi măng và tham gia phản ứng với các sản phẩm thủy hóa xi măng hình thành các khoáng mới. Nhờ đó có thể cải thiện được cấu trúc, độ chống thấm, cường độ, độ bền lâu và khả năng bảo vệ cốt thép của bê tông trong các môi trường xâm thực [1, 2]. Tro bay là sản phẩm bụi khí dạng hạt mịn thu được từ quá trình đốt than đá ở các nhà máy nhiệt điện. Nó được thu gom từ buồn đốt qua ống khói nhà máy, trong đó các thành phần tạp chất bị loại bỏ. Tro bay là một loại pozzolan nhân tạo với thành phần chính tạo hiệu ứng pozzolan là các silic oxit, nhôm oxit. Ngày nay tro bay được sử dụng rộng rãi làm vật liệu thay thế một phần xi măng trong bê tông, góp phần lớn vào việc nâng cao giá trị kinh tế và môi trường, đặc biệt giảm lượng khi thải CO2 [3–7]. Tro bay sử dụng thay thế một phần xi măng làm tăng độ linh động bê tông tươi, giảm nhiệt thủy hóa xi măng, nâng cao khả năng chống xâm thực axit, xâm thực sulfat và khả năng chống ăn mòn cốt thép trong bê tông [5, 8–12]. Ngoài ra việc sử dụng tro bay làm giảm độ rỗng của bê tông và tăng khả năng chống thấm [13, 14]. Môi trường dưỡng hộ là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cường độ chịu nén của bê tông. Việc dưỡng hộ được tiến hành ngay sau khi đúc mẫu, nó liên quan đến quá trình đảm bảo điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường cần thiết nhằm hạn chế việc mất nước trong quá trình thủy hóa của xi măng. Việc dưỡng hộ phù hợp giúp bảo đảm độ ẩm môi trường thuận lợi cho quá trình thủy hóa xi măng, vì thế sẽ giảm độ rỗng vữa xi măng [15–17]. Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng hiệu quả của việc dưỡng hộ phụ thuộc vào cách thức dưỡng hộ, độ đặc chắc của loại bê tông, môi trường và thời gian dưỡng hộ [18–21]. Bài báo nghiên cứu sự ả ... o bay [35] và sự phát triển cường độ lâu dài không bị ảnh hưởng vì hàm lượng CaOH tự do vẫn đủ c các phả ứng số (2) diễn ra [36] Tóm lại có thể thấy tại thời điểm 28 ngày, 20% tro bay hoặc silicafume hoặc cả hai được dùng để thay thế xi măng thì cường độ chịu nén giảm, nhưng 5% silicafume thay thế xi măng góp phần gia tăng ít cường độ chịu nén của bê tông. Xu hướng này cũng diễn ra tương tự tại thời điể 56 và 90 ày. Tại 90 gày cường độ chịu nén của các mẫu M2 (20% tro bay); M3 (10%tro bay và 10% silicafume), M4 (20% silicafume), M5 (10%silicafume) và M6 (5% silicafume) lần lượt là 40,05 MPa, 43,39 MPa, 40,34 MPa, 44,14 MPa, 46,74 MPa đạt tương ứng 86%, 93%, 86%, 94% và 100% so với mẫu đối chứn M1 (46,73 MPa). Ngoài ra cường đô chịu nén của các mẫu bê tông tiếp tục tăng sau 28 ngày đến 90 ngày. b. Ảnh hưởng của silicafume và tro bay đến cường độ chịu nén của bê tông khi được dưỡng hộ trong môi trường không khí Hình 7. Cường độ chịu nén bê tông khi dưỡng hộ trong không khí Hình 7 thể hiện cường độ chịu nén của mẫu bê tông đối chứng M1 và các mẫu bê tông có tro bay và/ hoặc silicafume thay thế một phần xi măng khi được dưỡng hộ trong không khí. Tương tự như nhóm mẫu dưỡng hộ trong môi trường nước, đối với các mẫu bê tông dưỡng hộ trong môi trường không khí, 20% xi măng được thay thế bởi tro bay hoặc silicafume làm suy giảm cường độ chịu nén của bê tông. Tại thời điểm 28 ngày, cường độ chịu nén của mẫu bê tông có 20% tro bay thay thế xi măng là thấp nhất (22,24 MPa), đạt 74% so với mẫu đối chứng M1. Trong khi đó cường độ chịu nén của mẫu M3 (10% tro bay, 10% silicafume) và M4 (20% silicafume) tương ứng lần lượt là 25,1 MPa và 23,48 MPa, đạt 83% và 78% so với mẫu đối chứng M1. Nguyên nhân sự suy giảm cường độ này có cơ chế hoàn toàn tương tự như trường hợp dưỡng hộ trong nước được trình bày ở mục 3.3a. Tuy nhiên 10% và 5% silicafume góp phần tăng cường độ chịu 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 20 40 60 80 100 Cư ờn g độ c hị u né n (M Pa ) Tuổi (ngày) M1(100,0,0)-A M2(80,20,0)-A M3(80,10,10)-A M4(80,0,20)-A M5(90,0,10)-A M6(95,0,5)-A Hình 7. Cường độ chịu nén bê tông khi dưỡng hộ trong không khí Tương tự như nhóm mẫu dưỡng hộ trong nước, xu hướng tương tự cũng diễn ra cho cường độ chịu nén của các mẫu bê tông tại 56 và 90 ngày. Tại 90 ngày cường độ chịu nén của các mẫu M2 (20% tro bay); M3 (10% tro bay và 10% silicafume), M4 (20% silicafume), M5 (10% silicafume) và M6 (5% silicafume) lần lượt là 23,63MPa, 26,1 MPa, 24,48 MPa, 34,2 MPa, 35,53 MPa đạt tương ứng 71%, 79%, 74%, 103% và 107% so với mẫu đối chứng M1 (33,08 MPa). So với việc dưỡng hộ trong nước thì cường độ chịu nén các mẫu bê tông dưỡng hộ trong không khí chỉ tăng đến 28 ngày, sau đó dường như tăng rất bé hoặc không đổi đến 90 ngày tuổi. c. Quan hệ giữa môi trường dưỡng hộ và cường độ chịu nén của bê tông Hệ số tỉ lệ k giữa cường độ chịu nén của bê tông dưỡng hộ trong nước và bê tông dưỡng hộ trong không khí tại các thời điềm thí nghiệm đến 90 ngày được trình bày tại Hình 8. Tổng thể, cường độ của tất cả các mẫu bê tông có không có tro bay hay silicafume thay thế xi măng khi được dưỡng hộ trong nước lớ hơn so với các mẫu bê tông tương ứng dưỡng hộ trong môi trường không khí. Trong tất cả các trường hợp, hệ số k dao động trong khoảng từ 1,2 đến 1,7 ngoại trừ mẫu M5 tại 7 ngày. Sự khác biệt lớn nhất giữa hai môi trường dưỡng hộ là đối với mẫu M2 khi 20% tro bay thay thế xi măng, với k từ 1,36 đến 1,69 tương ứng ở tuổi 7 ngày đến 90 ngày. Sự khác biệt nhỏ nhất thuôc mẫu M5 khi 10% silicafume được sử dụng để thay thế xi măng, với k từ 1,1 đến 1,29. Hình 8 cũng cho thấy rằng 69 Chính, N. V., Thuật, Đ. C. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng sự khác biệt cường độ chịu nén giữa hai môi trường dưỡng hộ k tăng theo tuổi của bê tông đặc biệt sau 28 ngày, điều đó có nghĩa là với bê tông dưỡng hộ trong môi trường nước, cường độ sẽ tiếp tục phát triển ở tuổi lâu dài trong khi bê tông dưỡng hộ trong không khí sự phát triển cường độ rất bé sau 28 ngày. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 13 nén bê tông tại 28 ngày, với cường độ lần lượt là 31,85 MPa và 33,13 MPa đạt 106% và 110% cường độ mẫu đối chứng M1 (30,12 MPa). Cơ chế của sự gia tăng cường độ khi silicafume được sử dụng thay thế xi măng ở trường hợp này tương tự như được giải thích ở Mục 3.3a và phù hợp với các nghiên cứu trước đó [26, 34]. Mặc dù tất cả các mẫu bê tông dưỡng hộ môi trường không khí có cường độ chịu nén giảm so với dưỡng hộ trong môi trường nước nhưng xét các mẫu cùng môi trường dưỡng hộ không khí, 10% silicafume góp phần tăng cường độ chịu nén so với mẫu đối chứng. Do đó có thể thấy môi trường dưỡng hộ có ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển cường độ chịu nén của bê tông có silicafume trong thành phần cấp phối. Tương tự như nhóm mẫu dưỡng hộ trong nước, xu hướng tương tự cũng diễn ra cho cường độ chịu nén của các mẫu bê tông tại 56 và 90 ngày. Tại 90 ngày cường độ chịu nén của các mẫu M2 (20% tro bay); M3 (10% tro bay và 10% silicafume), M4 (20% silicafume), M5 (10%silicafume) và M6 (5% silicafume) lần lượt là 23,63MPa, 26,1 MPa, 24,48 MPa, 34,2 MPa, 35,53 MPa đạt tương ứng 71%, 79%, 74%, 103% và 107% so với mẫu đối chứng M1 (33,08 MPa). So với việc dưỡng hộ trong nước thì cường độ chịu nén các mẫu bê tông dưỡng hộ trong không k í chỉ tăng đến 28 ngày, sau đó dường như tăng rất bé hoặc không đổi đến 90 ngày tuổi. c. Quan hệ giữa môi trường dưỡng hộ và cường độ chịu nén của bê tông 𝐻ệ 𝑠ố 𝑘 = Cường độ chịu nén bê tông ngâm nướcCường độ chịu nén bê tông trong không khí Hình 8. Tỉ lệ cường độ chịu nén của bê tông dưỡng hộ trong hai môi trường nước và không khí Hệ số tỉ lệ k giữa cường độ chịu nén của bê tông dưỡng hộ trong nước và bê tông dưỡng hộ trong không khí tại các thời điềm thí nghiệm đến 90 ngày được trình bày tại Hình 8. Tổng thể, cường độ của tất cả các mẫu bê tông có và không có tro bay hay silicafume thay thế xi măng khi được dưỡng hộ trong nước lớn hơn so với các mẫu bê tông tương ứng dưỡng hộ trong môi trường không khí. Trong tất cả các trường hợp, hệ 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 0 20 40 60 80 100 H ệ số k Tuổi (ngày) M1(100,0,0) M2(80,20,0) M3(80,10,10) M4(80,0,20) M5(90,0,10) M6(95,0,5) Hệ số k = Cường độ chịu nén bê tông ngâm nước Cường độ chịu nén bê tông trong không khí Hình 8. Tỉ lệ cường độ chịu nén của bê tông dưỡng hộ trong hai môi trường nước và không khí 4. Kết luận Các kết luận chính được rút ra từ các kết quả nghiên cứu trong bài báo này bao gồm: - Tro bay làm tăng độ sụt trong khi silicafume làm giảm độ sụt của bê tông. - Silicafume làm giảm khối lượng thể tích của bê tông. - Trong cả hai môi trường dưỡng hộ thì 20% tro bay thay thế xi măng làm giảm cường độ chịu nén của bê tông tại thời điểm khảo sát ở 90 ngày, tuy nhiên cường độ vẫn tiếp tục phát triển theo thời gian. Silicafume góp phần tăng cường độ chịu nén bê tông khi được thay thế xi măng ở một tỉ lệ khối lượng thích hợp từ 5-10% và phụ thuộc vào môi trường dưỡng hộ. Sự kết hợp giữa silicafume và tro bay góp phần tăng cường độ chịu nén so với bê tông chỉ có tro bay và silicafume riêng lẻ thay thế xi măng. - Các mẫu bê tông dù có hay không có tro bay, silicafume đều có cường độ chịu nén tiếp tục tăng sau 28 ngày đến thời điểm khảo sát 90 ngày khi được dưỡng hộ trong nước. Ngược lại, cường độ chịu nén các mẫu bê tông dưỡng hộ trong không khí chỉ tăng đến 28 ngày, sau đó tăng không đáng kể. - Cường độ của bê tông có và không có tro bay hay silicafume thay thế xi măng khi được dưỡng hộ trong nước lớn hơn so với các mẫu bê tông tương ứng dưỡng hộ trong môi trường không khí. Hệ số tỉ lệ k giữa cường độ chịu nén khi dưỡng hộ trong nước và trong không khí dao động trong khoảng từ 1,2 đến 1,7. - Sự khác biệt về cường độ chịu nén lớn nhất giữa hai môi trường dưỡng hộ là khi 20% tro bay thay thế xi măng, với k = 1,36–1,69. Sự khác biệt nhỏ nhất khi 10% silicafume được sử dụng để thay thế xi măng, với k = 1,1–1,29. Tài liệu tham khảo [1] ACI 234R-96 (2000). Guide for the use of silica fume in concrete. American Concrete Institute, Detroit. 70 Chính, N. V., Thuật, Đ. C. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng [2] Thang, N. C., Tuan, N. V., Hanh, P. H. (2018). Ảnh hưởng của phụ gia khoáng đến khả năng ăn mòn cốt thép trong bê tông chất lượng siêu cao. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD, 12 (2):86–91. [3] Davis, R. E., Carlson, R. W., Kelly, J. W., Davis, H. E. (1937). Properties of cements and concretes containing fly ash. Proceedings American Concrete Institute, 33(5):577–612. [4] Helmuth, R. (1987). Fly ash in cement and concrete. Portland Cement Association, Skokie, III. [5] Malhotra, V. M., Ramezanianpour, A. A. (1994). Fly ash in concrete. second edition, CANMET, Ottawa. [6] ACI 232.2R-96 (1996). Use of fly ash in concrete. American Concrete Institute, Detroit. [7] Tuấn, N. V., Thắng, N. C., Hanh, P. H. (2015). Nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ siêu cao sử dụng phụ gia khoáng thay thế một phần xi măng ở Việt Nam hướng tới phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD, 9(2):11–18. [8] Lâm, N. T., Khánh, Đ. Đ. (2015). Độ bền sulfat của xi măng póc lăng hỗn hợp sử dụng phụ gia khoáng tro bay. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD)-ĐHXD, 9(2):34–39. [9] Mehta, P. K. (2004). High-performance, high-volume fly ash concrete for sustainable development. Pro- ceedings of the International Workshop on Sustainable Development and Concrete Technology, Iowa State University Ames, IA, USA, 3–14. [10] Corral, R., Arredondo, S., Almaral, J., Gómez, J. (2013). Chloride corrosion of embedded reinforced steel on concrete elaborated from recycled coarse aggregates and supplementary cement materials. Revista Ingeniería de Construcción, 28(1):21–35. [11] Nguyen, C. V., Lambert, P., Bui, V. N. (2020). Effect of locally sourced pozzolan on corrosion resistance of steel in reinforced concrete beams. International Journal of Civil Engineering, 1–12. [12] Nguyen, C. V., Lambert, P., Tran, Q. H. (2019). Effect of Vietnamese fly ash on selected physical prop- erties, durability and probability of corrosion of steel in concrete. Materials, 12(4):593. [13] Nguyễn, V. C., Đặng, V. M. (2019). Ảnh hưởng của tro bay nhiệt điện Duyên Hải đến cường độ chịu nén và khả năng chống thấm của bê tông. Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Đà Nẵng, 17:11–14. [14] Fraay, A. L. A., Bijen, J. M., De Haan, Y. M. (1989). The reaction of fly ash in concrete a critical examination. Cement and Concrete Research, 19(2):235–246. [15] Zemajtis, J. Z. Role of concrete curing. PCA America’s Cement Manufacturers. [16] James, T., Malachi, A., Gadzama, E. W., Anametemok, A. (2011). Effect of curing methods on the compressive strength of concrete. Nigerian Journal of Technology, 30(3):14–20. [17] Wedatalla, A. M. O., Jia, Y., Ahmed, A. A. M. (2019). Curing effects on high-strength concrete properties. Advances in Civil Engineering, 2019. [18] Zeyad, A. M. (2019). Effect of curing methods in hot weather on the properties of high-strength concretes. Journal of King Saud University-Engineering Sciences, 31(3):218–223. [19] Aldea, C.-M., Young, F., Wang, K., Shah, S. P. (2000). Effects of curing conditions on properties of concrete using slag replacement. Cement and Concrete Research, 30(3):465–472. [20] Mohamed, H. A. (2011). Effect of fly ash and silica fume on compressive strength of self-compacting concrete under different curing conditions. Ain Shams Engineering Journal, 2(2):79–86. [21] Kim, J. K., Han, S. H., Song, Y. C. (2002). Effect of temperature and aging on the mechanical properties of concrete: Part I. Experimental results. Cement and Concrete Research, 32(7):1087–1094. [22] TCVN 7570:2006. Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. [23] TCVN 6260:2009. Xi măng Pooc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. [24] TCVN 10302:2014. Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. [25] TCVN 8827:2011. Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa - ilicafume và tro trấu nghiền mịn. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. [26] PCA Committee (2002). Design and Control of Concrete Mixtures, Chapter 3: Fly Ash, Slag, Silica Fume, and Natural Pozzolans. EB001. [27] TCVN 3106:1993. Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt 71 Chính, N. V., Thuật, Đ. C. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng Nam. [28] BS EN 12390-7:2019. Testing hardened concrete- Density of hardened concrete. British Standard Insti- tute, London. [29] TCVN 3118:1993. Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ chịu nén. Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. [30] Arezoumandi, M., Volz, J. S. (2013). Effect of fly ash replacement level on the shear strength of high- volume fly ash concrete beams. Journal of Cleaner Production, 59:120–130. [31] Ajileye, F. V. (2012). Investigations on microsilica (silica fume) as partial cement replacement in concrete. Global Journal of Research In Engineering, 12(1-E). [32] Thomas, M. D. A. (2007). Optimizing the use of fly ash in concrete, volume 5420. Portland Cement Association Skokie, IL. [33] . [34] Raveendran, K. G., Rameshkumar, V., Saravanan, M., Kanmani, P., Sudhakar, S. (2015). Performance of silica fume on strength and durability of concrete. International Journal of Innovative Research in Science Engineering and Technology, 4:10162–10166. [35] Mehta, P. K., Gjørv, O. E. (1982). Properties of portland cement concrete containing fly ash and con- densed silica-fume. Cement and Concrete Research, 12(5):587–595. [36] Carette, G. G., Malhotra, V. M. (1983). Mechanical properties, durability, and drying shrinkage of Port- land cement concrete incorporating silica fume. Cement, Concrete and Aggregates, 5(1):3–13. 72
File đính kèm:
- anh_huong_cua_tro_bay_silicafume_va_moi_truong_duong_ho_den.pdf