Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh
Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ thích hợp cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp tối ưu bảo quản trong tủ lạnh. Tinh trùng cá mú cọp được pha loãng trong các chất bảo quản BSA, 0,3 M Glucose, MPRS và ASP, với các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch:chất bảo quản) và bảo quản ở các thang nhiệt độ 0oC, 2oC, 4oC.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 NHA TRANG UNIVERSITY • 65 ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ PHA LOÃNG, CHẤT BẢO QUẢN VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG CÁ MÚ CỌP BẢO QUẢN TRONG TỦ LẠNH EFFECTS OF DILUTION RATIO, EXTENDER AND TEMPERATURE ON SPERM QUALITY OF TIGER GOUPER SPERM STORED IN REFRIGERATOR Lê Minh Hoàng1, Phạm Quốc Hùng1 Ngày nhận bài: 21/10/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ thích hợp cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp tối ưu bảo quản trong tủ lạnh. Tinh trùng cá mú cọp được pha loãng trong các chất bảo quản BSA, 0,3 M Glucose, MPRS và ASP, với các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch:chất bảo quản) và bảo quản ở các thang nhiệt độ 0oC, 2oC, 4oC. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: Tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh bằng chất bảo quản ASP với tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 4oC cho chất lượng tốt nhất và hoạt lực có thể duy trì đến ngày thứ 24. Kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá mú cọp có thể bảo quản được ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh. Từ khóa: Cá mú cọp, tinh trùng, bảo quản trong tủ lạnh, chất bảo quản ABSTRACT The objectives of this study were to fi nd the optimal dilution ratio, extender and temperature for sperm quality of tiger grouper stored in refrigerator. Sperm of tiger grouper was diluted in different extender (BSA, 0,3 M Glucose, MPRS or ASP), at dilution ratios of 1:1, 1: 3, 1: 5, or 1:10 (sperm:extender) and stored at 0oC, 2oC, 4oC. The results from these experiments showed that sperm quality of tiger grouper was the best if they stored in ASP at ratio of 1:3 at a temperature of 4oC and sperm maintained motility for 24 days. These results demonstrate that sperm of tiger grouper can be chilled-stored in refrigerator. Keywords: Tiger grouper, sperm, chilled storage in refrigerator, extender 1 Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảo quản lạnh tinh trùng của động vật thủy sản ở nhiệt độ cận 0oC được yêu cầu đối với một số tình huống. Việc làm này có thể giúp chúng ta không phải nuôi giữ động vật thủy sản đực trong thụ tinh nhân tạo. Trong quá trình sản xuất giống nhân tạo, việc bảo quản lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh được chủ động hơn, đơn giản trong việc vận chuyển cá bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục vụ lai tạo giống mới, khắc phục khó khăn trong sản xuất nhân tạo một số loài cá do sự lệch pha giữa cá đực và cá cái đồng thời bảo vệ được nguồn gen. Ngoài ra, bảo quản lạnh tinh trùng còn có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa việc lưu giữ cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn chế suy giảm do cận huyết trong quần đàn [3]. Cá mú cọp là loài cá biển có giá trị kinh tế, đã và đang nuôi rộng rãi trên thế giới [1]. Là đối tượng được liệt kê vào danh mục 66 • NHA TRANG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 cá loài cá biển có giá trị kinh tế [6, 7]. Đặc biệt, cá mú cọp là loài có đặc tính biến đổi giới tính từ lúc nhỏ cho đến lúc thành thục là con cái sau đó thì chuyển thành con đực. Ngoài ra, loài cá này không đồng pha trong sinh sản nhân tạo như thu được tinh trùng trong khi đó trứng lại chưa đạt mức độ thành thục. Đây là một trở ngại lớn trong công tác sinh sản nhân tạo khi không chủ động được sự đồng pha giữa con đực và con cái. Chính vì vậy, việc nghiên cứu bảo quản và lưu trữ tế bào sinh dục thành thục nói chung và tinh trùng cá nói riêng trong tủ lạnh là giải pháp tốt cho việc chủ động sinh sản nhân tạo. Trên thế giới cũng như Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh tinh trùng của một số loài cá đã được công bố như tinh trùng cá hồi bảo quản trong điều kiện có kháng sinh ở 0oC duy trì thời gian sống lên tới 34 ngày [18], tinh trùng cá tra có thể duy trì hoạt lực lên đến 21 ngày khi được bảo quản ở 4oC tương tự hoạt lực tinh trùng cá tầm kéo dài đến 28 ngày [12, 17], tinh trùng cá đù vàng bảo quản trong dịch tương nhân tạo có bổ sung kháng sinh duy trì hoạt lực lên tới 26 ngày [15], tinh trùng cá chẽm mõm nhọn bảo quản trong dịch tương nhân tạo có thể duy trì hoạt lực đến ngày thứ 24 ở nhiệt độ 2oC [4]... Đa phần các công trình nghiên cứu này cho rằng chất lượng tinh trùng bảo quản trong tủ lạnh chịu sự ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ [3]. Một vài nghiên cứu đã được công bố trên cá mú cọp như nghiên cứu đặc tính tinh dịch và ảnh hưởng của cation lên hoạt lực tinh trùng [2] và nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, nhiệt độ, pH và áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng [5]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này lên bảo quản tinh trùng cá mú cọp. Chính vì thế, nghiên cứu “Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ lên chất lượng tinh trùng cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus bảo quản trong tủ lạnh” là việc làm hết sức có ý nghĩa nhằm xác định được tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ tối ưu cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh đạt chất lượng tốt. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Quản lý cá đực và vuốt tinh Mỗi đợt thí nghiệm chúng tôi chọn cá đực từ 10 - 15 con. Cá được chọn ở tình trạng khỏe mạnh, không tổn thương, không dị tật, Nguồn cá bố mẹ từ dự án do Quỹ phát triển khoa học Quốc tế (IFS) của Thụy Điển tài trợ từ 3/2012 đến tháng 3/2014 với mã số A/5165-1. Cá sau khi chọn đưa vào tiến hành vuốt tinh. Lưu ý cá đực và cá cái nhốt riêng. Các con cá này được nuôi vỗ tại lồng nuôi - Vạn Ninh - Khánh Hòa. Cá bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn cá tạp, lượng thức ăn bằng 5% khối lượng cá bố mẹ. Những con cá mú cọp đực trưởng thành có màu sắc tươi sáng, hoạt động tốt, không xây sát dị tật và không bị bệnh được sử dụng để tiến hành vuốt lấy tinh dịch. Trước khi tiến hành vuốt tinh, cá đực được gây mê bằng 200 ppm Methyleneglycol monophe ... oãng và nhiệt độ tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá, ta tiến hành bảo quản tinh trùng trong 4 chất bảo quản sau: BSA, 0,3 M Glucose, MPRS, ASP ở tỷ lệ pha loãng 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch: chất bảo quản). Thành phần của các chất bảo quản sử dụng để bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh được thể hiện ở Bảng 1. Tinh trùng sau khi pha loãng trong các chất bảo quản được cho vào các eppendorf tube 1,5 mL và bảo quản trong ở 03 tủ lạnh (Sanyo SR-125RN, Việt Nam) khác nhau và nhiệt độ được đặt lần lượt ở 0oC, 2oC, 4oC. Hoạt lực tinh trùng được tiến hành đánh giá sau 3 ngày một lần, chẳng hạn như: ngày 3, 6, 9 cho đến khi tinh trùng ngừng hoạt động. Bảng 1. Thành phần của các chất bảo quản trong 100ml nước cất Thành phần Chất bảo quản BSA 0,3 M Glucose MPRS ASP NaCl (mg) 1,0 0,675 0,353 0,5 NaH2PO4 (mg) - - 0,0216 0,02 NaH CO3 (mg) - - 0,0432 0,01 KCl (mg) - - 0,0298 0,04 CaCl2.2H2O (mg) - - 0,0166 0,01 BSA (mg) 1,0 - - - Glucose (mg) - 5,945 0,98 - MgCl2.6H2O (mg) - - 0,0229 0,02 pH 7,8 7,5 7,7 8,1 ASTT (mOsm/kg) 342 335 327 32 0 ASTT: áp suất thẩm thấu, BSA: bovine serum albumin, ASP: artifi cial seminal plasma (dịch tương nhân tạo), MPRS: modifi ed plaice ringer solution 4. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. Tác động của chất bảo quản, tỷ lệ pha loãng và kháng sinh đến hoạt lực của tinh trùng được phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) bằng phần mềm SPSS 18.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Ảnh hưởng chất bảo quản lên chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong BSA, 0,3 M Glucose, MPRS, ASP được thể hiện thông qua Hình 1. 68 • NHA TRANG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 Tinh trùng được bảo quản trong ASP có hoạt lực tốt nhất so với MPRS, BSA và 0,3 M Glucose. Tinh trùng bảo quản trong ASP có hoạt lực 4,00%, với vận tốc đạt 33,00mm/s sống đến ngày thứ 24, trong khi đó khi bảo quản trong 0,3 M Glucose, MPRS, BSA có hoạt lực và vận tốc lần lượt là 9,00% và 41,00mm/s sống đến 21 ngày; 8% và 27,00mm/s có thể sống đến 15 ngày; và 4,00% và 28,00mm/s sống đến 15 ngày. Qua Hình 1, ta thấy hoạt lực của tinh trùng có sự sai khác không đáng kể giữa các chất bảo quản sau ngày thứ nhất, cụ thể: trong 3 chất bảo quản ASP, MPRS và BSA hoạt lực không có sự sai khác nhưng lại sai khác vận tốc so với lô tinh trùng bảo quản trong 0,3 M Glucose nhóm này cũng có sai khác so với lô đối chứng. Sau 3 ngày bảo quản, hoạt lực và vận tốc của tinh trùng trong các chất bảo quản gần như đã có sự sai khác rõ rệt chỉ có nhóm ASP và lô đối chứng là không có sự sai khác nhưng đến ngày thứ 6 thì đã có sự sai khác hoàn toàn giữa 4 chất bảo quản và so với lô đối chứng. Tuy nhiên, tinh trùng được bảo quản trong chất bảo quản ASP có hoạt lực, vận tốc và thời gian sống lớn nhất, kéo dài đến 24 ngày. Muchlisin [16] cho rằng chất bảo quản là môi trường đệm giúp pha loãng tinh dịch và để có được lượng tinh trùng pha loãng lớn trong sinh sản nhân tạo. Do đó, việc sử dụng chất bảo quản trong quá trình bảo quản lạnh tinh trùng là rất cần thiết. BSA là một trong chất bảo quản tối ưu cho một số loài cá biển như cá bơn (Scophthalmus maximus) [11], cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) [16]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này thì kết quả cho thấy không tốt hơn cho với ASP. Ngoài ra, MPRS là chất bảo quản tốt nhất cho cá chẽm châu Á (Lates calcarifer). Khi áp dụng chất này cho bảo quản tinh cá mú cọp cũng mang lại kết quả kém hơn so với ASP. Bên cạnh đó, 0,3 M Glucose là chất bảo quản tốt nhất cho một số loài cá mú như cá mú đen (Epinephelus malabaricus) [10, 14] nhưng áp dụng vào nghiên cứu này thì không mang lại hiệu quả so với ASP. Việc lựa chọn chất bảo quản thích hợp rất quan trọng, thành phần của chất bảo quản là một trong những yếu tố quyết định lên kết quả bảo quản. Việc áp dụng kết quả của một số nghiên cứu trước cho cá mú cọp không mang lại kết quả tốt. Một trong những nghiên cứu gần đây người ta đã phân tích thành phần trong tinh dịch cá và tạo ra một môi trường bảo quản dựa vào các thành phần này. Trong nghiên cứu này dịch tương nhân tạo (ASP) Hình 1. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) cá mú cọp bảo quản trong BSA, 0,3 M Glucose, MPRS, ASP ở tỉ lệ 1:3 trong tủ lạnh 4oC AS: Sau khi pha loãng. Control: Không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 NHA TRANG UNIVERSITY • 69 Qua đồ thị ta thấy tinh trùng bảo quản ở tỷ lệ 1:3 cho hoạt lực tốt nhất 4,56%, vận tốc 12,33mm/s kéo dài thời gian sống đến 21 ngày và ngắn nhất là ở tỷ lệ 1:10 hoạt lực 25,22%, với vận tốc 71,11mm/s chỉ có thể sống đến được 6 ngày. Như vậy, có thể thấy rằng: sau 1 ngày bảo quản hoạt lực của tinh trùng trong ASP tỷ lệ 1:1, 1:3 và lô đối chứng không có sự sai khác, trong khi đó lại sai khác vận tốc so với tỷ lệ 1:10. Đến ngày thứ 3 thì hoạt lực và vận tốc của tinh trong ASP ở các tỷ lệ đều có sự sai khác hoàn toàn với nhau và so với lô đối chứng. Tuy nhiên, hoạt lực của tinh trùng bảo quản ở tỷ lệ 1:3 có hoạt lực, vận tốc và thời gian sống tốt nhất, kéo dài đến ngày thứ 21. Theo nghiên cứu của Le và ctv [15] thì tinh trùng cá đù vàng (Larimichthys polyactis) bảo quản ở tỷ lệ 1:3 cho thời gian sống lâu nhất (14 ngày), trong khi đó ở tỷ lệ 1:1 (10 ngày) và tỷ lệ 1:5 (12 ngày). Đối với tinh trùng cá tuyết Đại T ây Dương (Gadus morhua), cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefi nus) và cá mướp vân (Osmerus mordax) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [13]. Ở tinh trùng cá trê Phi (Clarias gariepinus) tỷ lệ 1:5 thì tốt hơn so với tỷ lệ 1:3 hay 1:10 [3]. Ở tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Hình 2. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) với các tỷ lệ pha loãng khác nhau bằng chất bảo quản ASP trong tủ lạnh ở 4oC AS: Sau khi pha loãng. Control: không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng chính là dựa trên thành phần có trong tinh dịch cá mú cọp. Đối với tinh trùng của cá đù vàng (Larimichthys polyactis) khi bảo quản trong ASP (Artifi cial Seminal Plasma) có thể sống được 14 ngày và trong marine fi sh Ringer’s solution được 10 ngày [15]. Tinh trùng cá bơn (Scophthalmus maximus) bảo quản trong Ringer 200 và artifi cial seminal liquid cho thời gian hoạt lực kéo dài tới 6-7 ngày [11]. Tinh trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis) bảo quản trong ASP cho thời gian hoạt lực kéo dài đến ngày thứ 24 [4]. Dựa trên kết quả nghiên cứu này thì việc bảo quản tinh trùng cá mú cọp trong ASP mang lại hiệu quả tốt hơn so với bảo quản trong các chất bảo quản khác. Như vậy, ở các loài cá khác nhau thì chất bảo quản cũng khác nhau. 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong ASP khi ở các tỷ lệ pha loãng 1:1,1:3, 1:5, 1:10 được thể hiện thông qua Hình 2. 70 • NHA TRANG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 (Psammoperca waigiensis) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt hơn so với tỷ lệ 1:1, 1:5 hay 1:10 [4]. Như vậy, từng loài cá khác nhau thì tỷ lệ pha loãng để cho bảo quản cũng khác nhau. 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong ASP với tỷ lệ pha loãng 1:3 ở các thang nhiệt độ 0ºC, 2ºC, 4ºC được thể hiện thông qua Hình 3. Hình 3. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) với tỷ lệ pha loãng 1:3, ở thang nhiệt độ 0ºC, 2ºC, 4ºC trong ASP AS: Sau khi pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng Qua đồ thị ta thấy tinh trùng bảo quản ở thang nhiệt độ 4°C cho hoạt lực 10,00% và vận tốc 54,00mm/s tốt nhất, có thể kéo dài thời gian sống đến 24 ngày và ngắn nhất là ở nhiệt độ 0°C và 2°C với hoạt lực lần lượt 8,11%, 8,00% và vận tốc lần lược là 55,78mm/s; 55,00mm/s chỉ sống đến 21 ngày. Nhiệt độ thấp có thể giảm đi sự phát triển của vi khuẩn. Điều này có thể giải thích bảo quản tinh trùng ở nhiệt độ thấp trong khoảng dao động từ 0-4oC sẽ kéo dài thời gian tồn tại của tinh trùng. Sự tồn tại của tinh trùng bảo quản lạnh ở nhiệt độ 0-4oC có thể giảm tỉ lệ trao đổi chất [9]. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào từng loài cá và đặc biệt hơn là các loài cá nhiệt đới. Ở cá hồi, tinh trùng có thể tồn tại một vài ngày nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 1-4oC [8]. Ở cá bơn, tinh trùng có thể tồn tại 30 ngày nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 0oC. Ngoài ra các loài cá song thì tinh trùng có thể tồn tại 7 ngày nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 4oC. Một nghiên cứu gần đây nhất của Le và ctv [15] cho rằng nhiệt độ 0oC là nhiệt độ tối ưu cho bảo quản tinh trùng cá đù vàng. Bên cạnh đó, Lê Minh Hoàng và ctv [4] cho rằng nhiệt độ 2oC là nhiệt độ tối ưu cho bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn. Trong nghiên cứu này thấy rằng nhiệt độ 0oC và 2oC lại cho ra kết quả thấp hơn so với nhiệt độ 4oC. Như vậy, hoạt lực, vận tốc của tinh trùng cá mú cọp bảo quản ở 4°C là tốt nhất trong nghiên cứu này và thời gian có thể kéo dài đến ngày thứ 24. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tinh trùng dược bảo quản trong ASP cho thời gian hoạt lực và vận tốc tốt nhất duy trì đến ngày thứ 24 và ngắn nhất bảo quản trong BSA chỉ duy trì đến ngày thứ 15. Thời gian hoạt lực và vận tốc tinh trùng duy trì lâu nhất khi bảo quản trong ASP ở tỷ lệ pha loãng 1:3 lên đến 24 ngày và ngắn nhất ở tỷ lệ 1:10 chỉ sống đến ngày thứ 9. Tinh trùng được pha loãng ở tỷ lệ 1:3 trong ASP và bảo quản ở 4oC cho thời gian hoạt lực và vận tốc cao nhất, kéo dài đến 24 ngày và thấp nhất ở 0oC và 2oC chỉ sống đến 21 ngày. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 NHA TRANG UNIVERSITY • 71 2. Kiến nghị Qua các thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống và thời gian hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp thay đổi theo thời gian bảo quản, ở đó chất lượng tinh trùng cũng thay đổi. Do đó, đối với các nghiên cứu sau này nên tiến hành cho thụ tinh nhằm đánh giá được chất lượng tinh trùng một cách chính xác hơn. Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá tác động của kháng sinh lên thời gian bảo quản của tinh trùng trong tủ lạnh. Chính vì thế, các nghiên cứu sau nên tiến hành thí nghiệm để đánh giá vai trò của kháng sinh lên thời gian bảo quản lạnh tinh trùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đoàn Khắc Bộ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá mú. NXB Đà Nẵng. 2. Hoàng Thị Hiền, Lê Minh Hoàng, 2014. Một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng của các cation lên hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775). Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, 3:23-32. 3. Lê Minh Hoàng, 2015. Bảo quản lạnh tinh trùng của một số đối tượng thủy sản. NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh: 156 p. 4. Lê Minh Hoàng, Bông Minh Đương, Mai Như Thủy, Phạm Quốc Hùng, 2013. Nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong tủ lạnh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 5. Lê Minh Hoàng, Hoàng Thị Hiền, Phạm Phương Linh, Phạm Quốc Hùng, 2014. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng, nhiệt độ, pH và áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 6. Vũ Văn Toàn, 2002. Danh mục các loài nuôi biển và nuôi nước lợ Việt Nam - Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thủy sản biển và nước lợ (SUMA), Danida. Bộ Thủy sản, Hà Nội: 118 p. 7. Lê Anh Tuấn, 2004. Tình hình nuôi cá mú ở Việt Nam: Hiện trạng và các trở ngại về mặt kỹ thuật. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số đặc biệt:174-179. Tiếng Anh 8. Basavaraja N, Hegde SN., 2005. Some characteristics and short-term preservation of spermatozoa of Deccan mahseer, Tor khudree (Sykes). Aquaculture Research, 36(5):422-430. 9. Bobe J, Labbe C., 2009. Chilled storage of sperm and eggs. In: E. Cabrita V. Robles, P. Herráez, editor. Methods in reproductive aquaculture: Marine and Freshwater Species: CRC Press, Taylor Francis Group: 219-235. 10. Chao NH, Tsai HP, Liao IC., 1992. Short- and long-term cryopreservation of sperm and sperm suspension of the grouper Epinephelus malabaricus. Asian Fish Sci., 5:103-116. 11. Chereguini O, Cal RM, Dreanno C, Ogier de Baulny B, Suquet M, Maisse G. Short-term storage and cryopreservation of turbot (Scophthalmus maximus) sperm. Aquat Living Resour. 1997;10:251-255. 12. Christensen JM, Tiersch TR. Refrigerated storage of channel catfi sh sperm. Journal of the World Aquaculture Society. 1996;27(3):340-346. 13. DeGraaf JD, Berlinsky DL. Cryogenic and refrigerated storage of Atlantic cod (Gadus mor hua) and haddock (Melanogrammus aeglefi nus) spermatozoa. Aquaculture. 2004;234(1-4):527-540. 14. Gwo JC. Cryopreservation of black grouper (Epinephelus malabaricus) spermatozoa. Theriogenolgy. 1993;39(6):1331 - 1342. 15. Le MH, Lim HK, Min BH, Park MS, Chang YJ. Stor age of yellow croaker Larimichthys polyactis semen. The Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh. 2011;63. 16. Muchlisin ZA. Review: Current stat us of extenders and cryoprotectants on fi sh spermatozoa cryopreservation. Biodiversitas. 2005;6(1):66-69. 17. Park C, Chapman FA. An Extender solution for the short-term storage of sturgeon Semen. North American Journal of Aquacultu re. 2005;67:52-57. 18. Stoss J, Holtz W. Successful storage of chilled rainbow trout (Salmo gairdneri) spermatozoa for up to 34 days. Aquaculture. 1983;31(2-4):269-274.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_ti_le_pha_loang_chat_bao_quan_va_nhiet_do_den.pdf